Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

nghiên cứu sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt động khuyến nông huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.43 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN HƯƠNG TÂN





NGHIÊN CỨU SỰ PHỐI HỢP CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HOẠT ðỘNG KHUYẾN NÔNG
HUYỆN LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 31 10





Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Thanh Cúc




Hà Nội - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin ñược trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ ñều ñã ñược cảm ơn.


Tác giả luận văn



Nguyễn Hương Tân
















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Quý Thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là Quý Thầy
cô trong Bộ môn Phát triển nông thôn - những người ñã truyền ñạt cho tôi những
kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS – TS Mai Thanh Cúc trưởng
Bộ môn Phát triển nông thôn, ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Trạm khuyến nông, Phòng thống kê,
Hội nông dân, Hội phụ nữ, ðoàn thanh niên huyện Lương Tài; Công ty cổ phần giống
cây trồng Thái Bình, Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, Công ty TNHH
Syngenta Việt Nam, Công ty cổ phần Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Công ty
cổ phần bảo vệ thực vật An Giang, Công ty TNHH một thành viên con giống
DABACO; các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Lương Tài ñã cung cấp cho tôi những

số liệu cần thiết và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Hương Tân






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I . MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận về sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong
hoạt ñộng khuyến nông 5
2.1.1 Lý thuyết về phối hợp 5
2.1.2 Lý thuyết về các tổ chức kinh tế - xã hội 9
2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông 14
2.2 Cơ sở thực tiễn về sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong
hoạt ñộng khuyến nông 26
2.2.1 Tổng quan về khuyến nông của Việt Nam 26
2.2.2 Một số kinh nghiệm về sự phối hợp hoạt ñộng của khuyến nông trên
thế giới 32
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðặc ñiểm của huyện Lương Tài 38
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
3.1.2 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên 42
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv

3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 42
3.1.4 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 52
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 52

3.2.4 Phương phương pháp phân tích 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng các hoạt ñộng khuyến nông trên ñịa bàn huyện 55
4.1.1 Khái quát về Trạm Khuyến nông huyện Lương Tài 55
4.1.2 Một số hoạt ñộng chủ yếu của Trạm Khuyến nông huyện Lương Tài 61
4.2 Sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng
khuyến nông 74
4.2.1 Thông tin chung về các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia phối hợp 74
4.2.2 Thực trạng sự phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội trong hoạt ñộng
khuyến nông 77
4.2.3 Mong muốn, nhu cầu phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội 91
4.2.4 Yếu tố ảnh hưởng ñến sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội
trong hoạt ñộng khuyến nông 93
4.2.5 ðánh giá mức ñộ phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt
ñộng khuyến nông 102
4.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường sự phối hợp 111
4.3.1 ðối với Trạm khuyến nông 111
4.3.2 ðối với các Doanh nghiệp 112
4.3.3 ðối với các cơ quan ñoàn thể 113
4.3.4 ðối với các HTX DVNN 114
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 116
5.1 Kết luận 116
5.2 Khuyến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 122
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất huyện Lương Tài 43
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2008 – 2010) 45
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2008 -2010) 47
Bảng 4.1 Cán bộ khuyến nông huyện Lương Tài năm 2010 57
Bảng 4.2 Nguồn kinh phí ñầu tư cho hoạt ñộng khuyến nông qua các năm 59
Bảng 4.3 Kết quả tập huấn cho nông dân của Khuyến nông huyện
Lương Tài 67
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện xây dựng mô hình trình diễn của Trạm khuyến
nông Lương Tài 71
Bảng 4.5 Hoạt ñộng tập huấn của các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện 79
Bảng 4.6 Hoạt ñộng tập huấn kỹ thuật của các cơ quan ñoàn thể trên ñịa
bàn huyện từ năm 2008 - 2010 80
Bảng 4.7 Nội dung tập huấn kỹ thuật 81
Bảng 4.8 Hoạt ñộng xây dựng mô hình trình diễn của các doanh nghiệp trên
ñịa bàn huyện từ năm 2008 - 2010 83
Bảng 4.9 Một số hình thức thông tin tuyên truyền ñược thể hiện qua 3 năm 85
Bảng 4.10 Các cơ quan ñoàn thể phối hợp với các Công ty cung ứng ñầu vào
cho các hội viên, ñoàn viên qua 3 năm 2008 - 2010 86
Bảng 4.11 Các HTX phối hợp với các tổ chức kinh tế xã hội cung ứng ñầu
vào cho các hộ xã viên từ năm 2008 - 1010 88
Bảng: 4.12 Lợi ích của phối hợp ñem lại cho Doanh nghiệp 90
Bảng 4.13 Lợi ích mong muốn khi tham gia phối hợp 91
Bảng 4.14 Nhu cầu phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội 92
Bảng 4.15 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã
hội trong hoạt ñộng khuyến nông 94
Bảng 4.16 Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến sự phối hợp của các tổ chức
kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông 99
Bảng 4.17 Kết quả thăm dò ý kiến về sự cần thiết của tập huấn khuyến nông 105

Bảng 4.18 Kết quả thăm dò ý kiến về sự phù hợp của các lớp tập huấn
Khuyến nông Lương Tài 106
Bảng 4.19 Kết quả thăm dò ý kiến về sử dụng kiến thức và kỹ năng vào
SXKD của các HTX DVNN
106
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Sơ ñồ Tên sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 1: Mối quan hệ giữa nhà nước, khuyến nông và người dân 16
Sơ ñồ 2: Các chính sách cải cách và sự phát triển khuyến nông ở Việt Nam 29
Sơ ñồ 3: Hệ thống Khuyến nông ở Việt Nam 31
Sơ ñồ 4: Hệ thống tổ chức Trạm Khuyến nông huyện Lương Tài 56
Sơ ñồ 5: Cơ chế hoạt ñộng của hệ thống khuyến nông 58
Sơ ñồ 6: Các tổ chức tham gia hoạt ñộng khuyến nông của huyện Lương Tài 60
Sơ ñồ 7: Vai trò của cán bộ Khuyến nông 62
Sơ ñồ 8: Quá trình thực hiện một khoá tập huấn 63
Sơ ñồ 9: Hoạt ñộng tập huấn của Trạm khuyến nông huyện Lương Tài 65
Sơ ñồ 10: Phương pháp trình diễn mô hình của trạm khuyến nông Lương Tài 68
Sơ ñồ 11: Sự phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội trong hoạt ñộng
khuyến nông 77











Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CP Chính phủ
CLB Câu lạc bộ
CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
DN Doanh nghiệp
FAO Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc - Food and Agriculture Organization

GDP Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KN Khuyến nông
KNV Khuyến nông viên
KT Kỹ thuật
KTTB Kỹ thuật tiến bộ

LB Liên bộ
Nð Nghị ñịnh
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ Nghị quyết
Qð Quyết ñịnh
SL Số lượng
TTKN- KN Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư
TL Tỉnh lộ
Tr.ñ Triệu ñồng
TT Thông tư
TTCN - CN Tiểu thủ công nghiệp - Công nghiệp
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức thương mại thế giới – World Trade Organization

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1

PHẦN I

MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sau hơn 20 năm ñổi mới, ñất nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng kể.
ðời sống của nhân dân nói chung và của nông dân nói riêng có những cải thiện rõ
rệt. Trong công cuộc ñổi mới do ðảng ta khới xướng, việc chuyển ñổi cơ chế quản
lý, yêu cầu thích ứng với cơ chế thị trường, người nông dân thiếu những thông tin
cần thiết ñể giải quyết các vấn ñề trong sản xuất của họ. Mặt khác họ cũng cần
ñược ñào tạo, rèn luyện tay nghề ñể nâng cao kiến thức và kỹ năng phát triển sản
xuất. Những thành tựu khoa học, những kỹ thuật tiến bộ cần ñược chuyển tải cho

nông dân ñể giúp họ sản xuất và kinh doanh có hiệu quả ñặc biệt là nông dân vùng
sâu, vùng xa trình ñộ thâm canh cây trồng, vật nuôi còn thấp, ñời sống còn nghèo.
ðể giải quyết các vấn ñề ñặt ra như trên, Chính phủ ñã có chủ trương về ñịnh
hướng nền Nông nghiệp trong tương lai là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn
trong ñó có sự phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội trong hoạt ñộng khuyến
nông. Theo ñó, khuyến nông Việt Nam chính thức ñược thành lập sau sự ra ñời
Nghị ñịnh 13/1993/Nð-CP của Chính phủ. Khuyến nông bao gồm cả tổ chức
khuyến nông nhà nước và khuyến nông tự nguyện ñã làm tốt công tác chuyển giao
kỹ thuật tiến bộ cho nông dân cả nước, thúc ñẩy sự phối hợp của các tổ chức kinh
tế xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông, góp phần nâng cao thu nhập cho người
dân. Trong gần 2 thập kỷ qua, khuyến nông ñã nhận ñược sự quan tâm, chỉ ñạo sát
sao của ðảng và Nhà nước, sự phối hợp, ủng hộ của các cấp, các ngành và sự
hưởng ứng nhiệt tình của bà con nông dân. Công tác khuyến nông ñã thực sự góp
phần tạo nên sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng sản phẩm trong
sản xuất nông nghiệp, ñóng vai trò quan trọng trong công cuộc xoá ñói, giảm
nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của khuyến nông ñối với sản xuất nông nghiệp,
những năm qua Nhà nước ñã rất quan tâm, tạo ñiều kiện tăng cường năng lực hệ
thống khuyến nông từ Trung ương ñến cơ sở. Với hơn 70% dân số sống và làm việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2

ở nông thôn, nông dân là chủ thể và là bộ phận cốt lõi trong quá trình phát triển
nông nghiệp nông thôn. Khuyến nông là nhịp cầu giúp người nông dân chuyển giao
thông tin, kiến thức, tạo cơ hội cho người nông dân cùng chia sẻ học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau ñể phát triển sản xuất và sự gắn bó cộng ñồng. Khuyến nông ñã
góp phần không nhỏ nâng cao trình ñộ thâm canh cho nông dân, tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm thông qua hàng triệu mô hình trình diễn và lớp tập huấn trên
khắp các tỉnh, thành phố. Vì vậy công tác khuyến nông ngày càng trở nên không thể

thiếu ñược ở mỗi ñịa phương, mỗi làng bản và ñối với từng hộ nông dân. Hiện nay,
khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, những kỹ thuật tiến bộ ngày càng nhiều
trong khi ñó trình ñộ sản xuất của phần lớn nông dân còn yếu, các kênh thông tin
khoa học kỹ thuật ñối với người dân còn ít, kiến thức của họ cũng rất hạn hẹp. Do
ñó mà vấn ñề chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, kiến thức nông nghiệp và cả
nội dung chính sách cho người dân ñể họ có ñủ khả năng tự giải quyết các vấn ñề
của gia ñình và của cộng ñồng là một yêu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp
hiện nay. ðể làm tốt công tác chuyển giao công nghệ và thông tin ñến người dân thì
ñội ngũ khuyến nông hết sức quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay khuyến nông chủ yếu
hoạt ñộng theo phương thức áp ñặt từ trên xuống cho nên chưa huy ñộng ñược sự
phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội cũng như chưa xuất phát từ lợi ích của
người dân. Do ñó mà hiệu quả của công tác khuyến nông chưa cao.
Lương Tài là một huyện nằm ở cuối tỉnh Bắc Ninh, giáp với tỉnh Hải Dương
nên không có nhiều ñiều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Ở ñây sản xuất nông
nghiệp vẫn là ngành chủ ñạo trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện. Khuyến
nông là một bộ phận rất ñược quan tâm ở ñây. Ngày 01/01/2007, huyện Lương Tài
ñã kiện toàn ñội ngũ cán bộ khuyến nông viên cơ sở. Tuy nhiên công tác khuyến
nông của huyện vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế ñó là sự phối hợp
của các ban ngành ñoàn thể, các HTX, các doanh nghiệp trong và ngoài huyện
trong hoạt ñộng khuyến nông còn chưa ñược thường xuyên và kịp thời. ðể nâng
cao hiệu quả của công tác khuyến nông trên ñịa bàn huyện thì câu hỏi ñược ñặt ra
và yêu cầu cần có câu trả lời là các tổ chức kinh tế - xã hội phối hợp trong việc lập
kế hoạch, ñóng góp công sức vào hoạt ñộng khuyến nông như thế nào? Các yếu tố
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3

nào ảnh hưởng ñến sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng
khuyến nông? Làm thế nào ñể tăng cường sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã
hội trong các hoạt ñộng khuyến nông?

Xuất phát từ tình hình trên tôi quyết ñịnh chọn ñề tài: “Nghiên cứu sự phối
hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông huyện Lương
Tài - tỉnh Bắc Ninh” làm vấn ñề nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt
ñộng khuyến nông, từ ñó ñề xuất một số giải pháp tăng cường sự phối hợp của các
tổ chức kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt ñộng khuyến nông ở
huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phối hợp của các tổ chức kinh
tế - xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông.
- ðánh giá về sự phối hợp giữa các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng
khuyến nông tại huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp tăng cường sự phối hợp của các tổ chức kinh tế -
xã hội nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt ñộng khuyến nông.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
+ Nghiên cứu về sự phối hợp của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong
các hoạt ñộng khuyến nông.
+ Nghiên cứu về sự phối hợp của các ban ngành ñoàn thể (Hội nông dân, Hội
phụ nữ, ðoàn thanh niên) trong các hoạt ñộng khuyến nông.
+ Nghiên cứu về sự phối hợp của các doanh nghiệp (Công ty cổ phần giống
cây trồng Thái Bình, Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, Công ty TNHH
Syngenta Việt Nam, Công ty cổ phần Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Công ty
cổ phần bảo vệ thực vật An Giang, Công ty TNHH một thành viên con giống
DABACO) trong các hoạt ñộng khuyến nông.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian: ðề tài ñược nghiên cứu và triển khai trên ñịa bàn
huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh.
b) Phạm vi thời gian: ðể tìm hiểu về sự phối hợp của các tổ chức kinh tế -
xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông của huyện, ñề tài ñược thực hiện trong thời
gian cụ thể sau.
+ Số liệu thứ cấp ñược lấy trong báo cáo tổng kết của Phòng thống kê huyện,
Trạm khuyến nông huyện trong 3 năm từ 2008 ñến 2010.
+ Thông tin sơ cấp ñược khảo sát trong thời gian từ 15/8/2010 ñến ngày
31/11/2010.
+ ðề tài ñược thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/8/2010 ñến ngày
15/8/2011.
c) Phạm vi về nội dung: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong phạm vi
nghiên cứu, chúng tôi xin giới hạn ở việc tập trung nghiên cứu về sự phối hợp của
các ban ngành ñoàn thể, các doanh nghiệp và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
trong các hoạt ñộng khuyến nông chính thống (Khuyến nông Nhà nước), tìm hiểu
những mặt ñược và chưa ñược của việc phối hợp mà trong các hoạt ñộng khuyến
nông ñang gặp phải, từ ñó ñưa ra những giải pháp ñể giải quyết những khó khăn
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoat ñộng khuyến nông huyện Lương Tài.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt
ñộng khuyến nông

2.1.1 Lý thuyết về phối hợp
2.1.1.1 Khái niệm phối hợp
Phối hợp là một trong những hình thức hợp tác ở trình ñộ cao của con người
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Phối hợp ñã xuất hiện từ lâu, xã hội càng phát
triển, trình ñộ hợp tác của con người trong xã hội cũng ngày càng ñược nâng cao và
chuyển hoá thành các hình thức phối hợp phong phú và ña dạng. Chính các mối
quan hệ phối hợp ñó ñưa ñến cho con người những cơ hội ñể nhận ñược những lợi
ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân văn hơn.
Phối hợp kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất
phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của từng chủ thể kinh tế cũng như quá trình
vận ñộng phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất.
Phối hợp kinh tế là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ, ổn
ñịnh, thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp ñồng từ trước giữa các
bên tham gia.
Phối hợp kinh tế là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng gắn kết với
nhau trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia. Quá trình này vận ñộng, phát
triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh ñến liên hợp, liên minh,
hợp nhất lại.
Phối hợp kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành ñộng
giữa chủ thể phối hợp thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp
ñịnh, ñiều lệ nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả các lĩnh vực
khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất kinh doanh ).
Tóm lại, phối hợp là sự hợp tác tự nguyện giữa các ñơn vị kinh tế, giữa các khu
vực khác nhau ñể giúp nhau cùng phát triển, ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6

2.1.1.2 Nội dung phối hợp
Phối hợp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có rất nhiều các hoạt ñộng, từ

khâu sản xuất ñến khâu tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Các hoạt ñộng này thể hiện ở
các khía cạnh khác nhau.
Phối hợp trong việc mua bán nguyên liệu ñầu vào cho quá trình sản xuất
như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu…, quá trình mua bán các nguyên liệu ñầu vào
thường là sự phối hợp giữa hộ nông dân với các công ty, ñại lý, HTX DVNN hay
các cửa hàng bán lẻ tại xã, huyện, tỉnh Phối hợp ñể việc trao ñổi các nguyên liệu
ñầu vào ñược dễ dàng hơn, chất lượng tốt hơn và tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau hơn.
Phối hợp trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật như: các giống
mới, kỹ thuật chăm sóc mới, hay công thức luân canh cây trồng mới…, lĩnh vực
này phối hợp thể hiện ở sự liên kết của các trường, viện nghiên cứu của các cơ quan
Nhà nước hay các Công ty tư nhân với nông dân thông qua các cơ quan ñoàn thể tại
ñịa phương. Các cơ quan ñoàn thể tại ñịa phương thường là HTX, Hội nông dân,
Hội phụ nữ, ðoàn thanh niên,…ñể ñưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật tới nông dân.
Các trường, Viện nghiên cứu của các cơ quan nhà nước ñưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật ñến với nông dân thường dựa vào chủ trương của Nhà nước là ngày càng nâng
cao trình ñộ cũng như kỹ thuật canh tác của nông dân ñể góp phần tăng thu nhập
nâng cao mức sống của họ. Công tác này thường mang tính chất hỗ chợ là chính
nông dân không phải mất phí ñể tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới. Bên cạnh các
cơ quan của Nhà nước thì các Công ty tư nhân hoạt ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp cũng muốn phối hợp với nông dân thông qua việc tuyên truyền, quảng bá
các loại giống, phân bón, thuốc trừ sâu mới cũng như các kỹ thuật thâm canh mới
ñể nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường. Người dân tiếp
nhận hình thức chuyển giao khoa học kỹ thuật mới này thường phải mất một lượng
chi phí nhất ñịnh. Khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới này mà phù hợp
với ñiều kiện của vùng thì chắc chắn sẽ gớp phần nâng cao giá trị thu nhập cho
người dân.
Phối hợp trong việc chế biến sản phẩm hay phối hợp trong việc tiêu thụ sản
phẩm. ðây là một hình thức góp phần làm nâng cao giá trị của sản phẩm. Sự phối
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


7

hợp này thường diễn ra giữa cơ sở chế biến với hộ nông dân thông qua một tổ chức
ñại diện cho nông dân tại ñịa phương như Trạm Khuyến nông, HTX, ñội sản xuất hay câu
lạc bộ sản xuất. Thường khi phối hợp trong hoạt ñộng này thì yêu cầu về số lượng và chất
lượng sản phẩm cao hơn cũng như thời hạn giao hàng khắt khe hơn. Bù lại ñó thì nông dân
nhận ñược một mức giá cao hợp lý và tiêu thụ ổn ñịnh hơn với số lượng cũng nhiều hơn.
Hiện nay ñại ña phần người nông dân muốn phối hợp trong khâu tiêu thụ sản
phẩm vì mục ñích cuối cùng của hộ sản xuất là làm sao bán ñược sản phẩm của
mình làm ra và thu ñược lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Mà muốn thu ñược lợi
nhuận nhiều nó phụ thuộc vào giá bán và lượng hàng mình bán ra với ñộ dễ dàng
hay khó khăn như thế nào.
2.1.1.3 Vai trò của việc phối hợp
Phối hợp là một yêu cầu bức thiết ñối với thời ñại ngày nay. Nhà nông và
nhà Doanh nghiệp ñều rất cần phối hợp với nhau một cách lâu bền trong việc bán
và mua nông sản. Nhà Doanh nghiệp chế biến nông sản cần có nguồn cung cấp
hàng hóa ổn ñịnh, cung ứng nông sản nguyên liệu thường xuyên ñạt chất lượng, giá
cả hợp lý với số lượng theo yêu cầu của công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ.
Nhà nông cần phải biết chắc chắn nông phẩm do mình làm ra ñược tiêu thụ hết với
giá cả hợp lý ñể yên tâm sản xuất. Mặt khác, 3 vấn ñề lớn mà từng nhà nông không
thể giải quyết ñược ñó là (1) thị trường tiêu thụ và thương hiệu, (2) công nghệ mới,
(3) vốn ñầu tư. Chỉ có Doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản mới có thể giải
quyết tốt 3 vấn ñề này. Giải quyết 3 vấn ñề này không chỉ mang lại lợi ích cho nhà
nông mà cho cả nhà Doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản.
ðể thành công các Doanh nghiệp chế biến – tiêu thụ nông sản không chỉ giải
quyết các vấn ñề công nghệ chế biến, bảo quản nông sản mà cả các vấn ñề sản xuất
nông phẩm của nông dân, ñể không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản
xuất. Nhờ ñó, sự liên kết giữa nhà Doanh nghiệp, nhà nông với các nhà khoa học
ñược thiết lập ngày càng vững chắc trên qui mô lớn. Nhà doanh nghiệp vì lợi ích
của chính mình, không chỉ ñầu tư áp dụng các công nghệ mới trong khâu chế biến -

bảo quản - tiêu thụ nông sản, mà còn ñầu tư giúp nhà nông áp dụng công nghệ mới
trong sản xuất. Do vậy, hoạt ñộng khuyến nông vì lợi nhuận do các Doanh nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

8

thực hiện ngày càng phát triển, làm cầu nối giữa các nhà khoa học và nhà nông,
ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và góp phần phát triển
vùng sản xuất hàng hóa tập trung qui mô lớn trong nông nghiệp.
Tạo sự gắn kết bốn nhà (Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà Doanh nghiệp -
Nhà nông): khi các Nhà cùng tham gia vào phối hợp thì hiệu quả thu ñược sẽ cao
hơn, ñồng bộ hơn trong thực hiện. Với việc tham gia của Nhà nước (nhà quản lý)
tình trạng chằng chuộc về cơ chế chính sách sẽ ñược hạn chế tối ña thay vào ñó là
một chính sách ñồng bộ trong sản xuất. Với sự có mặt của Nhà khoa học, kỹ thuật
tiến bộ sẽ ñược cập nhật và áp dụng thường xuyên trong sản xuất thay thế cho
những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả, các giống cây - giống con cho năng suất và
hiệu quả thấp sẽ dần dần ñược thay thế bằng các giống cây - giống con mới có năng
suất và chất lượng cao. Còn với các Doanh nghiệp và người dân thông qua phối hợp
giúp cho họ yên tâm hơn trong sản xuất, mạnh dạn ñầu tư cho sản xuất, ổn ñịnh yếu
tố ñầu vào thị trường ñầu ra, giảm thiểu rủi ro cũng như ñược chia sẻ rủi ro trong
sản xuất, và với sự phối hợp như vậy sẽ ñạt ñược hiệu quả cao nhất trong sản xuất
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá, giúp cho
nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển bền vững
phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước nhà theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.4 Ý nghĩa của việc phối hợp
Một là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các bên tham gia, tận dụng có hiệu
quả nhất tiềm năng, lợi thế so sánh về sản xuất nông nghiệp của nước ta nhằm tạo ra
ngày càng nhiều sản phẩm có giá trị cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, xuất

khẩu thu nguồn ngoại tệ lớn cho ñất nước, ñẩy mạnh CNH - HðH nông nghiệp và
nông thôn.
Hai là, thông qua ñó: Tăng cường cải tiến quản lý Nhà nước, cải cách hành
chính - ñưa nền hành chính thực sự vì dân phục vụ dân chủ chứ không phải chủ yếu
“Hành dân là chính” như lâu nay. Mặt khác, từ ñó phát triển khoa học công nghệ, gắn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9

khoa học với sản xuất nông nghiệp, ñưa các nhà khoa học về trực tiếp phục vụ nông
dân, nông thôn.
Ba là, tăng cường sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà kinh doanh (DN)
hướng vào mục tiêu, ñối tượng chung là phục vụ sản xuất nông nghiệp - là nông
dân và thông qua ñó mà tạo ñiều kiện ñể mọi nhà doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Bốn là, về phương thức hành ñộng không phải chỉ phối hợp song phương
(từng bên riêng biệt với người nông dân) mà còn phối hợp tổng hợp, tác ñộng qua
lại giữa các bên với nhau, hỗ trợ cho mỗi bên thực hiện tốt vai trò, chức năng hoạt
ñộng của mình.
2.1.2 Lý thuyết về các tổ chức kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Khái niệm tổ chức xã hội
Khái niệm tổ chức xã hội ñược dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các
ngành khoa học khác nhau và trong tư duy ñời thường. Tổ chức xã hội có thể ñược
hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt ñộng hay là mức
ñộ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ
chức xã hội ñược xem như là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ
chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào ñó ñể
ñạt ñược một mục ñích nhất ñịnh. Như vậy, ñịnh nghĩa này nhấn mạnh ñến hệ thống
các quan hệ liên kết cá nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ
chức và các quan hệ ở ñây là các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân

không có những quan hệ xã hội thì họ chưa thể ñược coi là thành viên của một tổ
chức xã hội nào ñó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm ñể họ
cùng thực hiện một hoạt ñộng chung nào ñó nhằm ñạt ñược những lợi ích nhất ñịnh.
Tóm lại, có thể hiểu tổ chức xã hội là một dạng nhóm thứ cấp khá phổ biến,
nhưng không phải mọi nhóm thứ cấp ñều là tổ chức xã hội. Các nhà nghiên cứu xã
hội học ñã chỉ ra các dấu hiệu cơ bản nhất của tổ chức xã hội như sau:
- Nhóm xã hội ñược lập ra có chủ ñịnh và các thành viên của nhóm ñó ý thức
ñược rằng nhóm của họ tồn tại ñể ñạt ñược mục ñích nhất ñịnh nào ñó. Ví dụ,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

10

trường học ñược chính quyền lập ra phục vụ cho những lợi ích xã hội và những
người làm việc ở trường học cũng ý thức ñược mục ñích tồn tại của nó.
- Nhóm xã hội ñược xem là tổ chức xã hội phải có sự thể hiện cụ thể các
quan hệ quyền lực xã hội, tức là có quan hệ lãnh ñạo - phục tùng, có những cá nhân
có khả năng ñiều chỉnh hành vi, thái ñộ của người khác thuộc nấc thang quyền lực
thấp hơn. Nói cách khác, trong các nhóm này có người nhiều quyền lực và những
người ít quyền lực hơn. Họ ñược phân bố trong mạng lưới các quan hệ quyền lực
theo thứ bậc trên - dưới, cao - thấp.
- Cùng với hệ thống các quan hệ quyền lực, tổ chức xã hội là một tập hợp các
vị thế và vai trò. Mỗi một thành viên của tổ chức xã hội có vị thế xác ñịnh trong
nhóm. Họ ñã là thành viên của tổ chức thì bao giờ họ cũng ñược trao những trách
nhiệm và quyền hạn nhất ñịnh, dù họ là những người ñứng thấp nhất trong thang
bậc quyền lực của tổ chức. ðể thực hiện tốt các trách nhiệm và vị thế của từng
thành viên, tổ chức xã hội cũng ñặt ra cho những thành viên này một tập hợp hành
vi ñược phép làm và những hành vi không ñược làm.
- Vai trò của các thành viên tổ chức xã hội ñược thực hiện theo sự mong
ñợi của tổ chức. Nhưng nếu mọi người tự phát thực hiện các vai trò này thì có thể
dẫn ñến sự rối loạn hoạt ñộng. Chính vì lẽ ñó, trong mọi tổ chức luôn có những

quy tắc ñiều chỉnh mối quan hệ giữa các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối hợp
việc thực hiện vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt ñộng ñược nhịp
nhàng, ổn ñinh.
- Phần lớn các mục ñích và các mối quan hệ của tổ chức ñược chính thức
và công khai. Không chỉ lãnh ñạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả
người ngoài tổ chức ñều có thể biết ñến mục ñích của phần nhiều các hoạt ñộng
của tổ chức. Các tương tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ chức với
bên ngoài phần nhiều dựa trên vị thế và vai trò của họ ñược thừa nhận một cách
chính thức.
2.1.2.2 Phân loại tổ chức xã hội
- Nhóm uy quyền (Charismatic groups).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11

Theo như cách phân loại về các nhóm xã hội cho thấy rằng hầu như tất cả
chúng ñều rơi vào một trong hai dạng là nhóm sơ cấp hay nhóm thứ cấp. Thực tế,
có một số nhóm có những ñặc ñiểm của một tổ chức xã hội và những ñặc ñiểm cơ
cấu của một nhóm sơ cấp. ðó chính là nhóm uy quyền. Các loại nhóm này do một
thủ lĩnh ñầy uy quyền lãnh ñạo và dẫn dắt. Thủ lĩnh có một khả năng thu hút, lôi
cuốn quần chúng một cách ñặc biệt (charisma). Người thủ lĩnh ñó ñược coi là có
những năng lực vượt trội hoặc ít ra là khác thường. Các thành viên trong nhóm tôn
sùng thủ lĩnh và sẵn sàng hiến dâng phần lớn sức lực của mình cho thủ lĩnh. Thí dụ:
Chúa Giê Su và các môn ñồ của chúa; Phật Thích Ca và các môn ñồ - nhóm uy
quyền ñặc trưng. Nhóm uy quyền gần giống với hiện tượng chính trị phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới - sùng bái cá nhân. Tuy nhiên, nhóm này không hoàn toàn
trùng lập, bởi vì một cá nhân nào ñó có thể ñược sùng bái tột ñỉnh nhưng cá nhân
ñó vẫn không ñược coi là năng lực siêu nhân hoặc những người không ñồng tình,
không tán thành với thủ lĩnh này có thể hợp thành một nhóm ñối lập với số lượng
ñáng kể. ðặc ñiểm quan trọng của nhóm uy quyền là nhóm này dễ bị biến ñổi và

phụ thuộc nhiều vào thủ lĩnh của nhóm. Thông thường, thủ lĩnh của nhóm thường
tự giải quyết các vấn ñề mà không cần tham khảo ý kiến của các thành viên trong
nhóm. Vị thế và vai trò của các thành viên trong nhóm không ñược xác lập theo
những quy tắc khách quan mà theo mối quan hệ với thủ lĩnh. Sự ràng buộc giữa thủ
lĩnh với các thành viên của nhóm chủ yếu là sự ràng buộc cá nhân chứ không tuân
theo quy tắc hay theo luật pháp chính thức như các tổ chức kinh tế - xã hội thông
thường. Do vậy, những ràng buộc này kém bền vững ñặc biệt nó càng kém bền
vững xét từ góc ñộ của thủ lĩnh.
Nhóm uy quyền hoạt ñộng ñược thường là dựa vào sự ñóng góp của các
thành viên dưới danh nghĩa bổn phận. Tuy nhiên, nhóm cũng có thể có những
nguồn thu nhập từ việc sản xuất kinh doanh. Dần dần, trong nhóm uy quyền sẽ mở
ra những chức vụ, thứ loại, quyền lực dưới thủ lĩnh. Từ ñó, các dạng nhóm uy
quyền sẽ chuyển thành các nhóm có tính tổ chức cao - Tổ chức xã hội. Về bản chất
nhóm uy quyền là một dạng tổ chức sơ khai với những ñặc ñiểm cấu trúc lỏng lẻo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12

và kém bền vững. Nhưng trong quá trình phát triển, các nhóm uy quyền sẽ chuyển
thành các dạng như tổ chức xã hội.
- Tổ chức tự nguyện (Voluntary associations).
Tổ chức tự nguyện có những ñặc ñiểm chính như sau:
+ Vì những lợi ích và nhu cầu của các thành viên.
+ Việc tham gia tổ chức là hoàn toàn tự nguyện.
+ Tổ chức tự nguyện không liên quan nhiều với chính phủ.
Tổ chức tự nguyện hoạt ñộng dựa vào những thành viên không hưởng lương,
tổ chức này thiếu một cơ cấu chắc chắn hoặc một hệ thống quyền lực cưỡng bức.
Do tính chất tự nguyện này, mà tổ chức tự nguyện hành ñộng không bị ràng buộc
chặt chẽ, cho nên tổ chức tự nguyện thường thu hút ñông ñảo thành viên. Và cũng
chính vì sự ñông ñảo này, nên tổ chức tự nguyện thường có khả năng tạo ra những

nguồn kinh phí lớn nhờ vào sự ñóng góp, tài trợ. Tổ chức tự nguyện có thể phát
triển thành những tổ chức phức tạp ñược gọi là bộ máy quan liêu. Thực tế cho thấy
rằng, tổ chức tự nguyện (Hiệp hội những người chăn nuôi, Hội ñồng hương, Hội
phụ huynh, ) là những tổ chức không thể thiếu trong ñời sống xã hội. Nó ñáp ứng
ñược một phần nhu cầu tổ chức hoạt ñộng ñời sống của các thành viên trong xã hội,
ñồng thời vẫn tôn trọng tự do cá nhân của các thành viên trong tổ chức.
- Tổ chức biệt lập (Total institution).
Tổ chức biệt lập là một dạng tổ chức xã hội nằm trên một cực ñối lập so với
các hiệp hội, tổ chức tự nguyện. Sự ñối lập này thể hiện ở chỗ, các tổ chức tự
nguyện ñược lập ra nhằm mục ñích phục vụ và thúc ñẩy những hoạt ñộng và lợi ích
của các thành viên, trong khi các tổ chức biệt lập ñược lập ra ñể ñáp ứng phục vụ
cho lợi ích của chính phủ, của tôn giáo, hay là của xã hội nói chung. ðặc trưng quan
trọng nhất của tổ chức này là các thành viên của tổ chức bị cô lập, tách biệt khỏi xã
hội. Phần lớn các thành viên của tổ chức biệt lập không phải là tự nguyện, thậm chí
có một số trường hợp do cưỡng bức, như nhà tù thì tù nhân trở thành thành viên
hoàn toàn miễn cưỡng và do luật pháp quy ñịnh. Xã hội và các tổ chức biệt lập ñặt
ra nhiều luật lệ, quy tắc ñể duy trì trật tự, ñồng thời khiến các thành viên phụ thuộc
lẫn nhau. Tổ chức biệt lập có cơ cấu quan hệ phân hóa trên - dưới rất chặt chẽ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13

Tổ chức biệt lập ñược chia thành bốn loại sau:
+ Tổ chức dành cho những người không thể tự chăm sóc bản thân mình.
+ Tổ chức ñược lập ra ñể giam giữ, cách ly những phần tử nguy hiểm theo
quy ñịnh của luật pháp.
+ Tổ chức ñược lập ra ñể thực hiện nhiệm vụ ñặc biệt.
+ Tổ chức ñược lập ra ñể thu hút những người thích tự mình rút lui khỏi ñời
sống xã hội.
- Tổ chức quan liêu.

Tổ chức quan liêu là tổ chức mà hoạt ñộng của nó ñược phân chia thành các
vai trò, các vai trò này ñược xác ñịnh bởi những quy tắc, thủ tục và ñược sắp xếp
vào một thứ bậc quyền lực. Các tổ chức tự nguyện và tổ chức biệt lập là hai dạng
nằm trên hai cực ñối lập nhau của tổ chức xã hội. Hai dạng này chỉ ñại diện cho một
bộ phận nhỏ các tổ chức. Trong xã hội hiện ñại, tổ chức quan liêu có một ý nghĩa
ñặc biệt quan trọng.
2.1.2.3 Khái niệm tổ chức kinh tế - xã hội
Trong khoảng 15 - 20 năm gần ñây, xuất phát từ các tranh luận xoay quanh
ñiểm mạnh và ñiểm yếu của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức dân sự xã hội,
khái niệm mới về tổ chức kinh tế - xã hội ñã ñược thảo luận sôi nổi trên các diễn
ñàn quốc tế và ñược công nhận là cách tiếp cận mới với các giải pháp sáng tạo và
bền vững trong việc mang lại sự thay ñổi căn bản các vấn ñề xã hội (Lafuente
C.,2005). Thông thường kinh tế của mỗi quốc gia ñược khái quát gồm ba khu vực
(Billis, 1993; Pearce 2003). Thứ nhất là khu vực kinh tế Nhà nước ñược gọi là khu
vực công bao gồm các tổ chức, cơ quan của nhà nước, hoạt ñộng phục vụ cho hoạt
ñộng quản lý ñiều hành nhà nước. Thứ hai là khu vực kinh tế tư nhân tồn tại song
song và cạnh tranh với Nhà nước. Nó bao gồm các hoạt ñộng kinh doanh giúp
người dân tự kiếm tiền và nuôi sống bản thân và gia ñình. Khu vực thứ ba - khối phi
lợi nhuận là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu tập thể hoạt ñộng, ñiều hành trên tinh
thần tự nguyện nhằm ñạt ñược mục tiêu chung của cộng ñồng hoặc xã hội. Tổ chức
kinh tế - xã hội không phải là một thực thể mà chỉ một cách tiếp cận mới. Nó có thể
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào hệ thống pháp luật hiện hành,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14

môi trường kinh tế chính trị và hệ thống phúc lợi tại từng ñịa phương, cũng như
truyền thống và văn hóa của khối phi lợi nhuận…
2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông
2.1.3.1 Khái niệm khuyến nông

Khuyến nông (agricultural extention) là một thuật ngữ khó xác ñịnh thống
nhất bởi vì ñể ñạt ñược mục tiêu cơ bản sao cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
các nước khác nhau, các nhà khuyến nông khác nhau, nông dân khác nhau hiểu
khuyến nông theo nghĩa có khác nhau, bởi vì:
- Mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ chức khuyến nông khác nhau.
Mục tiêu cụ thể khuyến nông ñối với nước phát triển với nước nông nghiệp, nước
nông nghiệp lạc hậu có sự khác nhau.
- Khuyến nông phục vụ cho nhiều mục ñích: Phát triển trồng trọt, chăn nuôi,
bảo quản chế biến nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý.
- Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu khuyến nông theo nghĩa khác nhau:
người nghèo cần khuyến nông huấn luyện và tài trợ, người giàu, trình ñộ dân trí cao
cần thông tin và kinh nghiệm sản xuất.
Có hai cách hiểu khuyến nông, ñó là hiểu theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông chỉ là công việc khi có những kỹ thuật tiến bộ
do các cơ quan nghiên cứu, cơ quan ñào tạo, các nhà nghiên cứu tìm ra và làm thế
nào ñể nông dân biết ñến và áp dụng hiệu quả, nghĩa là khuyến nông là chuyển giao
kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
Theo nghĩa rộng: khuyến nông hoạt ñộng trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, cho nhiều ñối tượng khác nhau.
Hiện nay có rất nhiều ñịnh nghĩa về khuyến nông, ví dụ:
- Khuyến nông là cách ñào tạo thực nghiệm cho những người dân sống ở
nông thôn, ñem lại cho họ những lời khuyên và những thông tin cần thiết giúp họ
giải quyết những vấn ñề khó khăn, trở ngại của họ. Khuyến nông cũng nhằm mục
ñích nâng cao năng suất, phát triển sản xuất. Hay nói một cách khái quát là làm tăng
mức sống của người nông dân [Peter Oakley và Cristopher].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15

- Khuyến nông là ý tổng quát chỉ mọi công việc liên quan ñến phát triển

nông thôn. ðó là hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong ñó người lớn và trẻ em
ñược học bằng cách thực hành [Thomas].
Ở Inñônêxia khuyến nông ñược quan niệm là: "Giúp nông dân có ñược tay
nghề và kiến thức tốt hơn, nâng cao nhận thức ñúng ñắn ñể hướng tới ñổi mới và
tạo niềm tin cho họ trong sản xuất và trong cuộc sống. Quan ñiểm cơ bản là giúp
người nông dân tự lo ñược cho mình ñể họ có thể giải quyết những vấn ñề của
chính họ bằng việc áp dụng tốt hơn trong sản xuất nông nghiệp và hoạt ñộng kinh
doanh" [Trần Văn Hạnh, 2005].
Ở Việt Nam, năm 2000 Cục khuyến nông Việt Nam tổng hợp từ nhiều khái
niệm khuyến nông của các quốc gia, các tác giả và ñúc kết thực tiễn hoạt ñộng
khuyến nông nước ta ñã ñề xuất khái niệm khuyến nông như sau: “Khuyến nông là
cách ñào tạo rèn nghề cho nông dân, ñồng thời giúp cho họ hiểu ñược những chủ
trương chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm, quản
lý kinh tế, những thông tin về thị trường ñể họ có ñủ khả năng tự giải quyết các vấn
ñề của gia ñình và cộng ñồng nhằm ñẩy mạnh sản xuất, cải thiện ñời sống, nâng cao
dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới”.
2.1.3.2 Mục tiêu của khuyến nông
Theo ñiều 2, Nghị ñịnh 56/CP của Chính phủ ngày 26/4/2005, mục tiêu của
khuyến nông, khuyến ngư ñược quy ñịnh như sau:
1) Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách pháp luật, kiến thức, kỹ
năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất.
2) Góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền vững,
tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá ñói giảm nghèo, góp phần thúc ñẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
3) Huy ñộng nguồn lực từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia
khuyến nông, khuyến ngư.
2.1.3.3 Vai trò của khuyến nông
a) Cầu nối
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


16

Mối quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan nghiên cứu, khuyến nông và nông dân
ñược thể hiện ở sơ ñồ sau:








Nguồn: Tổng hợp ñiều tra
Sơ ñồ 1: Mối quan hệ giữa nhà nước, khuyến nông và người dân
Thông qua hệ thống khuyến nông, các chủ trương chính sách, pháp luật của
ðảng, Nhà nước sẽ ñược chuyển tải ñến nông dân và ñược nông dân ñón nhận, thực
hiện và ngược lại. Thông qua hệ thống khuyến nông những nhu cầu, nguyện vọng
của nông dân ñược phản ánh ñến các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở ñó Nhà nước có
những chủ trương chính sách và biện pháp phù hợp.
Cơ quan nghiên cứu khoa học là nơi tạo nguồn tiến bộ khoa học kỹ thuật ñể
khuyến nông chuyển giao cho nông dân. Ngược lại, khuyến nông là trung tâm phản
hồi những yêu cầu của nông dân ñến cơ quan nghiên cứa khoa học ñể ñịnh hướng
nghiên cứu cho phù hợp với thực tế sản xuất, ñáp ứng yêu cầu của nông dân.
Kỹ thuật là sản phẩm của nghiên cứu, khuyến nông là hệ thống phổ biến,
chuyển giao còn nông dân là người sử dụng. ðây là mối liên kết hữu cơ có tác ñộng
tương trợ lẫn nhau, làm tăng hiệu quả hoạt ñộng.
b) Hướng dẫn, chuyển giao
Vai trò khuyến nông là vận ñộng, tuyên truyền, hướng dẫn và giúp ñỡ nông
dân trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. ðây là nhiệm vụ quan trọng

trong công tác khuyến nông. Việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là cả
một quá trình, ñòi hỏi người cán bộ khuyến nông không chỉ giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn mà còn phải giỏi cả về nghiệp vụ khuyến nông. Có như vậy mới có thể
Nhà nước

Cơ quan
nghiên cứu
- Viện
- Trường
- Trung tâm
- Doanh nghiệp

Khuyến nông
- KN nhà nước
- KN phi chính phủ
- KN công ty, DN


Người dân
- Nông dân
- Công nhân
- Tiểu thương


Nhu c

u

Nhu c


u

Ti
ế
n b

KT, CS

Ti
ế
n b

k

thu

t

C
h
í
nh
s
ách


Nhu c

u c


a ngư

i dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

17

vận ñộng, lôi cuốn nông dân tham gia, không những thế còn giúp cho nông dân, tạo
ñiều kiện cho nông dân tổ chức sản xuất tốt hơn, góp phần xây dựng nông thôn
mới Như vậy, vấn ñề chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kiến thức cho nông dân ñang
là nhu cầu bức thiết hiện nay.
c) Xóa ñói, giảm nghèo
Dân cư ñói nghèo phần lớn là nông dân ở nông thôn và làm nghề nông. Do vậy,
bản thân hoạt ñộng khuyến nông hướng vào chuyển giao kiến thức, ñào tạo kỹ năng,
trợ giúp ñiều kiện vật chất cho nông dân ñể họ vươn lên nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần, góp phần nâng cao dân trí… ñó là trực tiếp tham dự vào xoá ñói giảm nghèo.
Căn cứ vào nguyện vọng của người dân, những khó khăn mà họ gặp phải,
khuyến nông sẽ tư vấn giúp họ vượt qua khó khăn, bày cho họ cách làm, chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng, mùa vụ ñể họ thu ñược thêm nhiều sản phẩm hơn, chất lượng sản
phẩm tốt hơn trên cơ sở ñó tăng thu nhập cho gia ñình họ, từng bước vươn lên cuộc
sống no ñủ hơn. ðặc biệt trong giai ñoạn hiện nay, nhiều hộ nông dân tuy ñã có ñủ
vốn, lao ñộng, kinh nghiệm sản xuất, song chưa nắm ñược những kiến thức cơ bản
về sản xuất hàng hoá, về thị trường tiêu thụ,… do vậy khuyến nông cần phải trang
bị cho họ những kiến thức này ñể họ tự tin bước vào thị trường mới.
d) Phối hợp với các tổ chức xã hội
Lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật ở các Viện, trường, trung tâm nghiên cứu
khoa học, các trường ñào tạo không những có trình ñộ chuyên môn cao mà còn có
tâm huyết với nghề nghiệp. ðây là lực lượng cơ bản tạo ra nguồn khoa học công
nghệ mới ñể cho khuyến nông chuyển tải ñến nông dân, ñồng thời là lực lượng trực
tiếp tham gia vào hoạt ñộng khuyến nông. Nhất là lực lượng cán bộ khoa học ñược

ñào tạo về nghề nghiệp ñang nghỉ hưu hoặc chưa có việc làm cần phải tham gia vào
hoạt ñộng khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, giúp ñỡ nông
dân ñẩy mạnh phát triển sản xuất.
e) Phối hợp với người nông dân
Nền nông nghiệp nước ta mang tính tự cung tự cấp, manh mún nên hiệu quả
còn thấp. Chính vì vậy nhiều hộ nông dân tự thấy cần phải phối hợp với nhau trong
từng thôn bản, nhóm sở thích, dòng họ ñể cùng nhau ñẩy mạnh sản xuất. Thực hiện

×