Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi chất lượng nước mặt khu vực nam sông hương khi tháo bỏ một số công trình cống đập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 128 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN NGỌC MINH





NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
KHU VỰC NAM SÔNG HƯƠNG KHI THÁO BỎ
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỐNG ĐẬP


Chuyên ngành: Khoa Học Môi Trường
Mã số: 60.85.02




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG










NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. HUỲNH CÔNG HOÀI
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ BẢY









TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Khoa Môi
Trường – Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức và kinh nghiệm hữu ích, tạo nền tẳng vững chắc cho tôi thực hiện luận văn
này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Huỳnh Công Hoài đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn Cao học này. Đồng
th
ời tôi cũng xin cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Bảy, cô đã tận tâm đã chỉ dẫn
tận tình cho tôi về kiến thức cũng như trong cuộc sống từ thời tôi còn là sinh viên
cho đến bây giờ.
Xin gởi lời cảm ơn vô vàn đến những người thân yêu trong gia đình tôi. Cảm
ơn gia đình đã luôn ở bên cạnh động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi.
Cuố

i cùng, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến những người bạn, những người
thân và các bạn học viên lớp Khoa học Môi trường Khóa 17 đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin cảm ơn, và xin kính chúc mọi người luôn sức khỏe và thành công.

TP.HCM, tháng 11-2010
Nguyễn Ngọc Minh
ABSTRACTED

Huong river system is a important river in Thua Thien Hue province. There are
a lot of dam and culvert structures playing the role of preventing salty and keeping
water for agriculture in the dry season.
However, now these structures have impeded the river flow and badly affected
the surface water quality of this area. Since Thao Long culvert started working in
2004, the role of preventing salty of the dam and culvert structures has been lost.
Besides, Ta Trach lake, Binh Dien lake as well as Huong Dien lake at the headwater
are about to start operating and they can provide full water for Huong basin in the
dry season. Therefore, not only the role of the dam and culvert structures has been
lost, but also their existence has influenced badly to the surface water environment.
So some of them need to be rejected. But how will the changes of surface water
quality in Southern Huong river be in case some dam and culvert structures are
rejected? These are important issues to the managers in Thua Thien Hue province.
Thus, this thesis presents the result of studying about the changes of surface
water quality in Southern Huong river, which is an important part of Huong river
and has lot of dams and culverts as well, in case of rejecting some dam and culvert
structures. Then the thesis will offer some rejecting methods to improve surface
water quality in the zone.


i



MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục hình
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 6
1.1. Khái quát về khu vực Nam sông Hương 6
1.2. Dòng chảy và các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Hương 9
1.3. Chất lượng nước mặt tại khu vực Nam sông Hương 13
1.4. Kết luận về chất lượng nước khu vực Nam sông Hương 30
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUY
ẾT CỦA MÔ HÌNH THỦY LỰC VÀ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC 31
2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình thủy lực 32
2.2. Mô hình chất lượng nước 36
CHƯƠNG 3. HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM TRA MÔ HÌNH THỦY LỰC VÀ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC 43
3.1. Hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình thủy lực 43
3.2. Hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình chất lượng nước 51
3.3. Bộ thông số phục vụ cho mô phỏng chế độ thủ
y lực và chất lượng nước 59
CHƯƠNG 4. SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG NƯỚC NAM SÔNG HƯƠNG QUA
CÁC PHƯƠNG ÁN 61
4.1. Các phương án và số liệu tính toán 61
4.2. Kết quả tính toán và phân tích 63
4.3. Kết luận về sự thay đổi chất lượng nước theo từng phương án 80
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 82

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
MỤC LỤC 88
PHỤ LỤC

ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
η (m): Cao độ mực nước.
vu,
(m/s): Vận tốc ở độ sâu trung bình theo phương x, y.
A (m
2
): Diện tích mặt cắt ướt
BOD: Nhu cầu oxi sinh hóa của chất hữu cơ trong môi trường nước.
BOD
5
(mg/l): Nhu cầu oxi sinh hóa chất hữu cơ trong nước trong 5 ngày.
C
2
(kg/m
3
hay g/l): Nồng độ nguồn bổ sung.
COD (mg/l): Nhu cầu oxi hóa học.
d(m): Biến động của độ sâu theo thời gian.
D (m
2
/s): Hệ số phân tán.
DO (mg/l): Nồng độ oxi hòa tan trong nước.

HSC
s
(mg/l):Nồng độ bán bão hòa của oxi.

K (1/s): Hằng số phân hủy chất hữu cơ trong nước bậc 1.
K
2
(1/ngày): Hệ số thông khí tại 20
o
C.
K
3
(1/ngày): Hằng số phân hủy của hữu cơ trong nước tại 20
o
C.
NH
+
4
(mg/l): Amoni.
P (KJ/m
2
/ngày): Năng lượng bức xạ thoát vào bầu khí quyển.
PO
4
3-
(mg/l): Phosphat
Q (m
3
/s): Lưu lượng dòng chảy.
R (m): Bán kính thủy lực.

S (m
3
/s/m
3
): Lưu lượng nguồn.
S
xy
, S
xx
, S
yy
(N/m): Ứng suất tán xạ sóng.
T (
o
C): Nhiệt độ của nước.
TDS (mg/l): Tổng hàm lượng phù sa hòa tan trong nước.
TSS (mg/l): Tổng chất rắn lơ lửng.
t
up
, t
down
(giờ): thời gian mặt trời mọc và mặt trời lặn.
τ
bx
, τ
by
(N/m
2
): Ứng suất ma sát đáy theo hai phương x, y.
Ө

2
: Hệ số nhiệt cho quá trình hô hấp.
Ө
3
: Hệ số nhiệt độ cho qua trình phân hủy chất hữu cơ.

iii


CHỮ VIẾT TẮT
1-D: Không gian 1 chiều
2-D: Không gian 2 chiều
3-D: Không gian 3 chiều
HMS: Mô hình tính toán dòng chảy mưa rào (HEC – HMS).
HT: Trường hợp hiện trạng (Điều tiết 1 hồ và không tháo bỏ cống đập).
Mike 11: Phần mềm mô phỏng quá trình động lực học dòng chảy 1 chiều dọc theo
chiều dài sông.
Mike 21-FM: Phần mềm mô phỏng quá trình thủy động lực học 2 chiều cho sông,
biển và cửa biển trên lưới tự do.
PA3A: Phương án 3A (Phươ
ng án điều tiết 3 hồ và không tháo bỏ cống đập).
PA3B: Phương án 3B (Phương án điều tiết 3 hồ và tháo bỏ cống Phú Cam, đập Đá).
PA3C: Phương án 3C (Phương án điều tiết 3 hồ và tháo bỏ cống Phú Cam và La Ỷ).
PA3D: Phương án 3D (Phương án điều tiết 3 hồ và tháo bỏ cống Phú Cam, La Ỷ và
đập Đá).
Sông Lợi Nông – Đại Giang: Sông Lợi Nông và sông Đaị Giang.





iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình độ cao số về khu vực nghiên cứu ….…………………… 6
Hình 1.2 Vị trí khu vực nghiên cứu và các công trình thủy lợi vùng Nam sông Hương 7
Hình 1.3 Cống Phú Cam
10
Hình 1.4 Đập Đá 11
Hình 1.5 Cống La Ỷ 11
Hình 1.6 Vị trí quan trắc chất lượng nước mặt trên sông Hương năm 2008
17
Hình 1.7 Sự thay đổi nhiệt độ của sông Hương và Bắc thành phố Huế trong năm 2008 19
Hình 1.8 Sự thay đổi nhiệt độ trên sông Lợi Nông và Như Ý trong năm 2008 19
Hình 1.9 Sự thay đổi độ đục của sông Hương và Bắc thành phố Huế trong năm 20
Hình 1.10 Sự thay đổi độ đục trên sông Lợi Nông và Như Ý trong năm 20
Hình 1.11 Sự thay đổi độ dẫn điện của sông Hương, Bắc thành phố Huế trong năm 2008.20
Hình 1.12 Sự thay
đổi độ dẫn điện trên sông Lợi Nông và Như Ý trong năm 2008 21
Hình 1.13 Sự thay đổi độ mặn của sông Hương và Bắc thành phố Huế
21
Hình 1.14 Sự thay đổi độ mặn trên sông Lợi Nông và Như Ý trong năm 2008 21
Hình 1.15 Sự thay đổi nồng độ DO trên sông Hương và Bắc thành phố Huế năm 2008.
22
Hình 1.16 Sự thay đổi nồng độ DO trên sông Lợi Nông và Như Ý năm 2008 …….22
Hình 1.17 Sự thay đổi BOD
5
sông Hương và Bắc thành phố Huế năm 2008 … 23
Hình 1.18 Sự thay đổi giá trị COD của sông Hương năm 2008…… …………… 24
Hình 1.19 Sự thay đổi PO
4

3-
của sông Hương năm 2008……………… ………….24
Hình 1.20 Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt sông Hương năm 2009……… 26
Hình 1.21 Nồng độ DO trung bình tháng 7, 8 năm 2009 tại các vị trí sau cống Phú Cam.
.27
Hình 1.22 Giá trị BOD
5
trung bình tháng 7 và tháng 8 của năm 2009 tại các vị trí sau cống
Phú Cam………………………………………………
………………….………………….27
Hình 1.23 Nồng độ DO trung bình tháng 7 và 8 của năm 2009 trước và sau vị trí đập
Đá………………………………………………………………………………………… 28
Hình 1.24 Giá trị BOD
5
trung bình tháng 7 và 8 của năm 2009 tại một số vị trí trước và sau
đập Đá…………………………………………………………………………………
… 28
Hình 1.25 Nồng độ DO bình tháng 7 và 8 của năm 2009 tại một số vị trí trước và sau cống
La Ỷ……………………………………………………………………………….…
…… 29
Hình 1.26 Giá trị BOD
5
trung bình tháng 7 và 8 năm 2009 tại một số vị trí trước và sau
cống La Ỷ……………………………………………………………………
…….……….29

v

Hình 2.1 Lưới tính trên một đoạn kênh…………………….………………………………34
Hình 2.2 Quy trình tính toán thông số trong mô hình chất lượng nước…….…

….……… 37
Hình 3.1. Sơ đồ mô phỏng quá trình thủy lực và chất lượng nước……………… ……….44
Hình 3.2 Mạng sông và lưới tính mô phỏng trong mô hình Mike 11….………………… 45
Hình 3.3 Lưu lượng đầu nguồn sông Bồ, Tả Trạch……………………….……………….47
Hình 3.4 Biên dao động triều tại khu vực cửa Thuận An – Tư Hiền…………….
.…… ….48
Hình 3.5 Sự chênh lệch biên triều phía trong và ngoài cửa Thuận An trong 37 giờ ngày 1
và 2 tháng 8 năm 2009 năm……………
…………………… ……………….……………48
Hình 3.6 Vị trí kiểm tra lưu lượng và mực nước………………………….
….……………49
Hình 3.7 Mực nước và thực đo và tính toán tại ngã ba Tuần……………… …
………….50
Hình 3.8 Lưu lượng qua cống Thảo Long thực đo và tính toán………………….
.……… 51
Hình 3.9 Vị trí kiểm tra và hiệu chỉnh đối với mô hình chất lượng nước…………
…… 53
Hình 3.10 Nhiệt độ thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 1…………
……… 55
Hình 3.11 Nhiệt độ thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 2……………
…… 55
Hình 3.12 Nhiệt độ thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 3…………
…… 55
Hình 3.13 Nhiệt độ thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 4……………
…… 56
Hình 3.14 Nồng độ DO thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 1…………
… 56
Hình 3.15 Nồng độ DO thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 2………
…… 56
Hình 3.16 Nồng độ DO thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 3……

……… 57
Hình 3.17 Nồng độ DO thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 4…… …… 57
Hình 3.18 Giá trị BOD
5
thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 1…… …… 57
Hình 3.19 Giá trị BOD
5
thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 2……… … 58
Hình 3.20 Giá trị BOD
5
thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 3…………… 58
Hình 3.21 Giá trị BOD
5
thực đo và tính toán tại 10 vị trí quan trắc của đợt 4…………… 58
Hình 4.1 Nồng độ DO trung bình tháng sáu (mg/l) trường hợp hiện trạng ……………
… 65
Hình 4.2 Nồng độ DO trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3A…………
………….66
Hình 4.3 Nồng độ DO trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3B……………………66
Hình 4.4 Nồng độ DO trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3C……………………67
Hình 4.5 Nồng độ DO trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3D…………
…………67
Hình 4.6 Giá trị BOD
5
trung bình tháng sáu (mg/l) trường hợp hiện trạng……………… 68
Hình 4.7 Giá trị BOD
5
trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3A………………… 68
Hình 4.8 Giá trị BOD
5

trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3B……………………69
Hình 4.9 Giá trị BOD
5
trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3C……………………69
Hình 4.10 Giá trị BOD
5
trung bình tháng sáu (mg/l) của phương án 3D………………….70

vi

Hình 4.11 Giá trị BOD
5
dọc theo sông Lợi Nông của phương án 3A và hiện trạng……… 72
Hình 4.12 Giá trị BOD
5
dọc theo sông Như Ý của phương án 3B và hiện trạng………….73
Hình 4.13 Giá trị BOD
5
dọc theo sông Phổ Lợi của phương án 3C và hiện trạng……….…75
Hình 4.14 Giá trị DO dọc theo sông Lợi Nông của phương án 3C và phương án 3A…… 76
Hình 4.15 Nồng độ DO dọc theo sông Lợi Nông của trường hợp hiện trạng và các phương
án tháo bỏ cống đập……………………………………………….………………
……… 77
Hình 4.16 Nồng độ DO dọc theo sông Như Ý của trường hợp hiện trạng và các phương án
3B, 3D………………………………………………………
.…………………….….… 77
Hình 4.17 Giá trị BOD
5
dọc theo sông Như Ý của trường hợp hiện trạng và các phương án
3B, 3D……………………………………………………….

……………… ……………78
Hình 4.18 Nồng độ DO dọc theo sông Phổ Lợi của trường hợp hiện trạng và các phương án
3C, 3D……………………………………………….………………………
….………….78
Hình 4.19 Giá trị BOD
5
dọc theo sông Phổ Lợi của trường hợp hiện trạng và các phương
án 3C, 3D………………… ………………………………………
………….………… 79
















vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Công trình cống đập trên vùng hạ du hệ thống sông Hương ……… …… 12
Bảng 1.2 Thời gian đợt quan trắc……………………………………

….………………….18
Bảng 1.3. Bảng mô tả vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt sông Hương năm
2009……………………………………………………………………………………… 25
Bảng 3.1 Mô tả vị trí dòng chảy được đưa vào tính toán trong mô hình………
…….…….46
Bảng 3.2 Lượng ước thải của từng khu vực…………………………………
….………….37
Bảng 3.3 Mực nước, lưu lượng trung bình ngày tại Tuần…………………………………49
Bảng 3.4 Mực nước và lưu lượng tính toán, thực đo tại ngã ba Tuần trong 3 ngày
……….50
Bảng 3.5 Thời điểm quan trắc tại mười vị trí quan trắc………………….
……………… 54
Bảng 3.6 Hệ số nhám của từng đoạn sông……………………
……….………………… 59
Bảng 3.7 Thông số tính toán nhiệt độ của nước…………………………………
.…….… 59
Bảng 3.8 Thông số tính toán quá trình cân bằng nồng độ oxi…… ….………
……60
Bảng 3.9 Thông số tính toán quá trình cân bằng BOD
5
trong nước……………………….60
Bảng 4.1 Các phương án tháo bỏ cống đập………………………………………
….…… 61
Bảng 4.2 Những đoạn sông được tập trung phân tích………………………………
….… 63
Bảng 4.3 Thang phân chia nồng độ DO và giá trị BOD
5
theo QCVN 08:2008………… 64
Bảng 4.4 Kết quả tính toán một số chỉ tiêu trên bảy đoạn sông………………………… 64
Bảng 4.5. Bảng thống kê mức độ cải thiện nước của các phương án so với hiện trạng… 81


1

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Đánh giá và dự báo sự biến đổi quá trình thủy lực và chất lượng nước trên hệ
thống các sông khi xây dựng các công trình đang là xu thế chung của Việt Nam và
trên thế giới và với hệ thống sông Hương ở nước ta thì công việc này cũng không
ngoại lệ.
Sông Hương là sông chính của tỉnh Thừa Thiên Huế và đóng vai trò quan trọng
về kinh tế, xã hội và văn hóa của cả tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, khu vực Nam
sông H
ương là một phần rất quan trọng của toàn lưu vực sông Hương và hiện nay
khu vực này đang phát triển nhanh chóng. Các khu dân cư, khu hành chính, kinh tế
đầu não đều tập trung ở đây và hiện nay khu vực này cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều
bởi dòng chảy từ các con sông, đặc biệt là vào mùa lũ. Cùng với những khu vực
khác của hệ thống sông Hương, vấn đề trị thủy ở Nam sông Hương được quan tâm
từ
rất lâu, thể hiện qua những công trình thủy lợi sớm được xây dựng từ những thế
kỷ trước như công trình đập Đá được xây dựng từ những năm đầu thế kỷ XX, cống
Phú Cam được xây dựng vào năm 1977 – 1978 [7],….các công trình cống đập này
có tác dụng điều tiết nước, giữ ngọt, ngăn mặn cho vùng Nam sông Hương và
chống lũ tiểu mãn, bảo vệ mùa màng. Tuy nhiên đi cùng vớ
i sự phát triển kinh tế –
xã hội, các công trình cống đập trên cũng gây một số bất lợi như ngăn cản dòng
chảy, ô nhiễm một số sông, kênh và tình trạng này đang trở nên nghiêm trọng.
Thêm vào đó là việc một số công trình thủy lợi lớn ở thượng nguồn sông Hương
như dự án thủy điện Hương Điền (2004 - 2009), dự án thủy điện Hương Điền (2006
– 2010), dự án hồ chứa nước Tả Trạch (2005 – 2013) [7]…trên vùng thượng lưu
sông Hương đã và sắp hoàn thành và đi vào hoạt động. Ba công trình điều tiết nước

ở thượng nguồn cũng có chức năng điều tiết nước vào mùa lũ và mùa kiệt. Như vậy
vấn đề mới phát sinh ở lưu vực sông Hương là khi các công trình điều tiết nước ở
thượng nguồn đi vào hoạt độ
ng thì vai trò của các cống đập cũ có còn như trước hay
không? Nên tháo dỡ hay nên giữ lại? Dòng chảy và chất lượng nước sẽ ra sao khi
tháo dỡ các công trình này?
2

Các vấn đề đặt ra ở trên cần được cân nhắc tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo tốt sự
cân bằng về số lượng và chất lượng nước cho hệ thống sông Hương nói chung và
khu vực Nam sông Hương nói riêng trong quá trình quy hoạch và phát triển kinh tế.
Do đó nội dung nghiên cứu sự thay đổi chất lượng nước mặt Nam sông Hương khi
tháo bỏ một số công trình cống đập là mục tiêu nghiên cứu chính của đề
tài này.
Tổng quan nghiên cứu về chất lượng nước sông Hương
Từ năm 1993 đến nay (2010), có khá nhiều đề tài nghiên cứu về chất lượng nước
của hệ thống sông Hương, trong đó có đề cập đến chất lượng nước tại các chi lưu
phía Nam của sông Hương. Các đề tài nghiên cứu liên quan nhiều nhất như sau:
1) “Quy hoạch tổng thể về việc cung cấp và phân phối nước của thành phố Huế”,
báo cáo của công ty Cấp thoát nước Huế, 09/1993 [17].
2) “Báo cáo Đ
iều tra, đánh giá chất lượng nước ở một số vùng trọng điểm thuộc
thành phố Huế và vùng phụ cận”, báo cáo này thuộc dự án “ Điều tra, đánh giá hiện
trạng môi trường đô thị và vùng phụ cận và xây dựng biện pháp phòng chống ô
nhiễm thành phố có quần thể di tích văn hóa thế giới”, đây là báo cáo do sở Khoa
học Công nghệ và Môi trường Thừa Thiên Huế chủ trì, 1996 [17]
3) “Báo cáo đ
ánh giá tác động môi trường của hồ chứa Tả Trạch đối với vùng hạ
lưu”, được tiến hành vào năm 2001-2002 [10].
4) Báo cáo “Quy hoạch chỉnh trị ổn định sông Hương (Đoạn từ hạ lưu hồ Tả Trạch

đến cuối hạ lưu sông Hương”, Báo cáo tổng kết dự án, Viện Khoa học Thủy lợi
Miền Nam, 2004 [10].
Ngoài ra năm 2006-2007, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ
đạo các ngành
nghiên cứu lập Chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp các lưu vực
sông và Quy hoạch tổng thể thủy lợi tỉnh đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
[7].
Trường Đại học Khoa học Huế cũng đã có những nghiên cứu về chất lượng nước,
môi trường sinh thái, đa dạng sinh học trên hệ thống sông Hương và đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai qua các dự án Đầm phá, dự án Việt Nam - Hà Lan và các đề
tài nghiên cứu cơ bản cấp bộ từ năm 1998 đến nay như “Báo cáo kết quả quan trắc
hàng năm thuộc chương trình quan trắc chất lượng nước sông Hương” do Việ
n Tài
3

nguyên Môi trường và Công nghệ Sinh học kết hợp với khoa Hóa trường Đại học
Khoa học Huế thực hiện [1].
Riêng về chất lượng nước mặt của khu vực Nam sông Hương cũng được đề cập
đền trong bài báo “Kết quả quan trắc, đánh giá chất lượng nước sông Như Ý vào
mùa khô” được đăng trên tạp chí khoa học, của trường đại học Huế, số 45, 2008 do
tác giả Lê Văn Thăng, Lê Văn Tu
ấn thực hiện

[12].
Như vậy, những đề tài kể trên cho thấy chất lượng nước sông Hương là một vấn
đề được rất nhiều người quan tâm và được đầu tư nghiên cứu rất nhiều. Tuy nhiên
các đề tài này chủ yếu đề cập đến hiện trạng chất lượng nước qua các kết quả quan
trắc thực tế chứ chưa đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến hiện trạng chất lượ
ng
nước mà trong đó sự ảnh hưởng của các công trình cống đập là một nguyên nhân

quan trọng.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự thay đổi của chất lượng nước khi tháo bỏ một số công trình cống
đập trong khu vực Nam sông Hương trong trường hợp có sự điều tiết lưu lượng của
3 hồ chứa ở thượng nguồn trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu
Tính toán sự thay đổi chất lượng nước mặt trong trường hợp tháo dỡ một số
cống đập thuộc khu vực Nam sông Hương khi ba hồ trên thượng nguồn đi vào hoạt
động. Từ đó thấy được sự ảnh hưởng của các công trình cống đập đến chất lượng
nước của Nam sông Hương để có một số giải pháp tháo bỏ hợp lý nhằm cải thiện
chất lượ
ng nước mặt của khu vực này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu là chất lượng nước mặt trên lưu vực Nam sông Hương.
– Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đến sự thay đổi chất lượng nước mặt
qua mặt dòng chảy và hai thông số chất lượng nước DO và BOD
5
vào

mùa kiệt khi
có cả ba hồ ở thượng nguồn tham gia điều tiết nước. Không xét đến các vấn đề về lũ
và các quá trình bồi xói xảy ra trước và sau khi tháo bỏ cồng đập.
4

Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được thống kê qua các bước sau:
1) Thu thập số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội, các yếu tố khí tượng - thủy văn,
các cống, đập trên khu vực nghiên cứu. Thu thập số liệu về mẫu đã phân tích về
chất lượng nước tại thời điểm mùa lũ và mùa kiệt trên hệ thống sông Hương. Phân
tích các tài liệu, số liệu trên để xác định các v

ấn đề nghiên cứu cải thiện chất lượng
nước mặt Nam sông Hương.
2) Xây dựng bản đồ về dòng chảy, vị trí các cống đập, vị trí lấy mẫu để phục vụ
cho quá trình chạy mô hình, phân tích kết quả và đề xuất ý kiến.
3) Ứng dụng mô hình thủy lực và lan truyền chất (sử dụng mô hình Mike) để tính
toán diễn biến chất lượng nước mặt trước và sau khi tháo d
ỡ một số cống đập trên
vùng Nam sông Hương khi có sự tham gia điều tiết lưu lượng của các hồ chứa ở
thượng nguồn.
4) Phân tích, đánh giá kết quả và đề xuất ý kiến hướng đến đảm bảo chất lượng
nước mặt vùng Nam sông Hương qua việc tháo dỡ cống đập.
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu, tiếp cận cơ sở lý thuyết về bản chất vật lý của dòng
chảy và lan truyền chất
– Phương pháp thu thập, thống kê và tổng hợp tài liệu
+ Thu thập, thống kê các số liệu từ việc quan trắc và đo đạc các yếu tố địa hình,
các đặc trưng khí tượng thủy văn, thủy lực.
+ Thu thập và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước đ
ây về điều kiện tự nhiên,
xã hội và kết quả nhiên cứu về thủy lực, môi trường nước của lưu vực Nam sông
Hương.
+ Thu thập các số liệu quan trắc về các thông số môi trường nền và các thông số
chất lượng nước qua các năm như 1995, 1996, 2008 và mới nhất là năm 2009.
– Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và phương pháp phân tích
Khảo sát thực tế hiện tr
ạng tại một số cống đập và chất lượng nước tại một số
đoạn sông vào mùa kiệt (tháng 6 năm 2010).
5

– Phương pháp bản đồ và GIS: Phương pháp này được sử dụng phục vụ cho việc

thiết lập các bản đồ về khu vực nghiên cứu, bản đồ vị trí quan trắc chất lượng nước,
bản đồ vị trí các cống đập và phục vụ cho trình bày kết quả nghiên cứu.
– Phương pháp mô hình hóa: Ứng dụng mô hình thủy lực, mô hình lan truyền
chất và mô hình sinh thái trong tính toán mô phỏng sự thay đổi chế độ th
ủy lực và
chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học
Bằng phương pháp sử dụng mô hình toán để mô hình hóa dòng môi trường
nước mặt tại khu vực cụ thể là Nam sông Hương, đề tài sẽ minh chứng được sự ảnh
hưởng của các công trình thủy trên sông đến môi trường nước mặt Nam sông
Hương nhằm có những biện pháp tháo dỡ thích hợp phục vụ việc cải thiện chất
lượng nước mặt của khu vực này.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu trong đề tài sẽ là một cơ sở khoa học để góp phần giúp các
nhà quy hoạch, các nhà quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế đưa ra quyết định tháo bỏ
hay giữ nguyên các cống đập ở hạ du sông Hương. Đây là một vấn đề mà trong thực
tế đã và đang được đặt ra và sẽ có phương án giải quyết trong thời gian sắp tới.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận - kiến nghị, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của mô hình thủy lực và chất lượng nước.
Chương 3: Hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình thủy lực và chất lượng nước.
Chương 4: Sự thay đổi chất lượng nước Nam sông Hương qua các phương án.



6


Hình 1.1 Mô hình độ cao số về khu vực nghiên

cứu (m
), (vùng màu gạch đỏ).
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về khu vực Nam sông Hương
1.1.1. Giới thiệu chung về khu vực Nam sông Hương
a. Vị trí địa lý
Khu vực Nam sông Hương là
khu vực nằm ở chi lưu phía Nam
của sông Hương, thuộc tỉnh Thừa
Thiên Huế. Khu vực nghiên cứu
gồm một phần của dãy núi Trường
Sơn tính từ độ cao khoảng 15 m trở
xuống (xem hình 1.1) và kéo dài
gần tới đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai, có diện tích 495,5 km
2
(xem
hình 1.1). Khu vực nghiên cứu là
một phần diện tích của huyện Phú
Vang, thị xã Hương Thủy và phía
Nam của thành phố Huế (xem hình 1.2). Dòng chảy trong khu vực Nam sông
Hương là các chi lưu thoát nước của sông Hương ra đầm phá, gồm các sông chính
như sông Lợi Nông, An Cựu, Đại Giang (thường được gọi chung là sông Lợi Nông
- Đại Giang), sông Như Ý, Phổ Lợi…Các con sông này thoát nước ra đầm phá qua
các cửa cống Diên Trường, cống Cầu Long, cống Quan (xem hình 1.2 thể hiện các
sông nhánh và vị trí công trình thủ
y lợi trong khu vực Nam sông Hương).
b. Sơ lược về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Khu vực Nam sông Hương cũng mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng

ẩm

của tỉnh Thừa Thiên Huế nên lượng mưa phân bố rất không đồng đều trong năm,
tập trung cao vào các tháng mùa lũ như 9, 10, 11 và lượng mưa thấp vào các tháng
còn lại [8].
Nam sông
Hương
Biển Đông
Đầm phá
7



Hình 1.2 Vị trí khu vực nghiên cứu và các công trình thủy lợi vùng Nam sông Hương.

VN


T.Thừa
Thiên
Huế
Cống La Ỷ
Lưu vực sông Hương
8

1.1.2. Sơ lược về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng của
khu vực Nam sông Hương
– Về xã hội: Khu vực nghiên cứu là một phần diện tích của huyện Phú Vang, thị
xã Hương Thủy và phía Nam của thành phố Huế, đây là những vùng có mật độ tập
trung dân số đông của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, mật độ dân cư của thành phố

Huế là lớn nhất (4.749 người/km
2
,
năm 2009) [7], vượt xa những huyện khác trong
tỉnh.
Trong chiến lược phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng Nam sông Hương
đang được quy hoạch phát triển về kinh tế - xã hội trọng điểm (tiêu biểu là khu đô
thị mới An Dương Vân có diện tích 1700 ha, dân số 2010 là 2,5 vạn dân, dự kiến
đến 2010 là 5 vạn dân) thay cho khu vực nội đô nằm ở phía Bắc. Hiện nay và trong
tương lai, đây sẽ là vùng có mật độ dân cư và c
ơ sở hạ tầng cao, là khu trung tâm
của tỉnh [1].
– Về kinh tế: Khu vực này đang tập trung nhiều cơ sở sản xuất và dịch vụ của
tỉnh: nhà máy bia Huế (Khu Công Nghiệp Phú Bài), khách sạn, bệnh viện, trường
học…khu vực Nam sông Hương cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nông
nghiệp của tỉnh (nhất là trồng lúa), chăn nuôi gia súc gia cầm [1].
– Về hệ thống thoát nước mặt ở khu v
ực Nam sông Hương: Theo số liệu thống kê
năm 2008 [1], hệ thống thoát nước của khu vực Nam sông Hương tập trung ở khu
vực phía Nam thành phố Huế, gồm khoảng 30 cống xả thải ra sông Lợi Nông, Như
Ý [1]. Theo khảo sát điều tra vừa qua (06/2010), hầu hết nước thải công nghiệp,
sinh họat, dịch vụ đều đổ ra sông, một số nơi cũng có tiến hành xử lý, nhưng chỉ ở
mứ
c xử lý sơ bộ (lọc rác).
Như vậy, khu vực Nam sông Hương đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế về cả nông - công nghiệp lẫn thương mại, dịch
vụ và đây khu vực được các nhà quản lý ưu tiên phát triển.




9

1.1.3. Sơ lược về vai trò của các chi lưu Nam sông Hương
Các chi lưu Nam sông Hương có hai vai trò quan trọng như sau:
– Các chi lưu Như Ý, Lợi Nông, Phổ Lợi nhận nước từ sông Hương cung cấp
nước cho vùng Nam sông Hương vào mùa kiệt. Vào mùa lũ, các chi lưu của khu
vực này đóng vai trò qua trọng trong việc thoát lũ cho sông Hương ra đầm phá Tam
Giang – Cầu Hai.
– Đối với con người: Dòng chảy Nam sông Hương cung cấp nước cho sinh
hoạt, nước cho các hoạt động sản xuất công và nông nghiệp trên địa bàn. Ngoài ra,
cùng với sông Hương, các chi lưu Nam sông Hươ
ng cũng đã góp phần tạo nên sức
hút về du lịch cho tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là loại hình du lịch bằng đường
thủy.
1.2. Dòng chảy và các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Hương
1.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống sông Hương
– Hệ thống sông Hương thuộc lưu vực sông Hương, lưu vực sông Hương có
diện tích lưu vực khoảng 2.960 km
2
[8] bao gồm cả các sông nhỏ phía Nam đổ vào
vùng Cầu Hai.
– Dòng chính sông Hương được hình thành nhờ ba nhánh sông chính: Sông Bồ,
Tả Trạch, Hữu Trạch và hệ thống kênh rạch dày đặc ở hạ lưu sông.
+ Sông Bồ xuất phát từ rừng núi Tây Nam thuộc huyện A Lưới. Sông chia
nhánh tại ngã ba Phò Nam chuyển vào đồng bằng trũng Quảng Điền qua nhánh An
Xuân, Quán Cửa, một phần dòng chảy đổ vào sông Hương tại Ngã Ba Sình [4].

+ Hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch xuất phát từ rừng núi phía Đông dãy
Trường Sơn thuộc huyện Nam Đông, A Lưới gặp nhau tại ngã ba Tuần. Từ Ngã ba
Tuần xuống Thuận An gọi là sông Hương [4].

– Phần đồng bằng sông Hương có hệ thống sông dày đặc, được chia làm 2 phần
như sau:
+ Các chi lưu Bắc sông Hương: Hệ thống kênh Hói Chợ, kênh An Xuân, Quán
Cửa và các sông ngang tạo ra một mạng lưới tưới tiêu bằng kênh dày đặc.
+ Các chi lưu Nam sông Hương (gồm ba chi lưu chính):
10

 Chi lưu sông Lợi Nông – Đại Giang nối từ cống Phú Cam đến Cầu Hai.
 Chi lưu sông Như Ý nối từ đập Đá đổ nước vào sông Lợi Nông – Đại Giang.
 Chi lưu sông Phổ Lợi, nhận nước từ sông Hương qua cống La Ỷ và đổ nước
vào đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (xem hình 1.2).
Nhìn chung, hệ thống sông Hương là nguồn cung cấp nước chính cho tỉnh Thừa
Thiên – Huế đồng thời nó cũng là nguồn nướ
c gây lụt lớn ở khu vực hạ lưu sông.

1.2.2. Dòng chảy và vai trò của các cống đập trên lưu vực sông Hương.
Dòng chảy mùa kiệt trên hệ thống sông Hương thường diễn ra từ tháng 1 đến
tháng 9 hàng năm (trừ thời kỳ thường xuất hiện lũ tiểu mãn là từ 15/5 đến 15/7)
[14].
Vùng hạ du của sông Hương có rất nhiều cống đập. Những cống nối giữa sông
với đầm phá (cống Diên Trường, Cầu Long, cống Quan…) có nhiệm vụ ngăn mặn,
giữ nước vào mùa kiệt [10]. Trong đó, quan trọng nhất là cố
ng Thảo Long nằm ở
cuối sông Hương (xem hình 1.2). Cống Thảo Long ngoài nhiệm vụ ngăn mặn và
giữ nước thì còn có nhiệm vụ kiểm soát mực nước trên sông Hương [7].
Ngoài ra, trên hệ thống sông Hương còn có những công trình cống đập trên các
sông nhánh như đập Đá, cống La Ỷ, đập Cửa Hậu, cống Phú Cam. Như vậy, trong
vùng Nam sông Hương [7], có thể chia thành hai nhóm công trình thủy chính như
sau:
1). Công trình cống đập tại vị trí đầu các sông nhánh

– Cống Phú Cam: N
ối giữa sông Hương
và sông Lợi Nông. Cống Phú Cam có chức
năng ngăn mặn và lũ tiểu mãn, bảo vệ vụ lúa
Hè Thu cho vùng Nam sông Hương (8000
ha lúa). Cống Phú Cam có bề rộng thoát
nước là 24 m và cao trình đỉnh cống là –2,5
m [10]. Quy trình vận hành của cống vào
mùa kiệt: cống được mở hoàn toàn để sự
trao đổi nước giữa sông Hương và sông Lợi

Hình 1.3 Cống Phú Cam
(xem vị trí cống Phú Cam ở hình 1.2).
11

Nông – Đại Giang diễn ra (xem hình 1.3).
+ Đập Đá: Nối giữa sông Hương và
sông Như Ý. Ngoài nhiệm vụ ngăn lũ tiểu
mãn và bảo vệ lúa Hè Thu như cống Phú
Cam đập Đá còn có chức năng giao thông
nối đường Lê Lợi và đường Nguyễn Sinh
Cung của thành phố Huế (Cao trình đỉnh
tràn là 1,5 m [10]). Vào mùa kiệt, đập Đá
ngăn hoàn toàn dòng chảy từ sông Hương
chảy về huyện Hương Thủy, Phú Vang (xem hình 1.4).
+ Cống La Ỷ: Nối gi
ữa sông Hương và sông Phổ Lợi. Cống La là cống nhưng
được thiết kế như một đập tràn có bề rộng tràn là 80,2 m và cao trình đỉnh tràn 0,6
m [10]. Cống La Ỷ có chức năng ngăn mặn,
lũ tiểu mãn, lũ sớm và hạn chế xói lở khu

vực ven vùng Phổ Lợi. Quy trình vận hành
của cống vào mùa kiệt: Với cao trình đỉnh
tràn 0,6 m, cống La Ỷ ngăn hoàn toàn dòng
chảy từ sông Hương vào sông Phổ Lợi về
huy
ện Phú Vang (xem hình 1.5).
2) Các công trình cống ngăn mặn ven
đầm phá (gồm ba cống): Diên Trường (cuối sông Phổ Lợi), cống Quan (cuối sông
Đại Giang), cống Cầu Long (cuối sông thoát nước của Như Ý).
Quy trình vận hành vào mùa kiệt của các công trình cống ngăn mặn ven đầm
phá: mở một khoang thoát nước khi triều xuống (bề rộng 31,5 m đối với cống Thảo
Long và 4,0 m đối với các cống còn lại) và đóng lại khi triều dâng [7].
Từng công trình cống đậ
p tại khu vực Nam sông Hương và cho cả khu vực
sông Hương được trình bày tóm tắt trong bảng 1.1. Vị trí của các cống đập trên
được thể hiện trong hình 1.2.


Hình 1.4 Đập Đá
(
xem v

trí đ
ập
Đá ở hình 1.2
)
.

Hình 1.5 Cống La Ỷ
(

xem vị trí c

n
g
La

ở hình 1.2
)
.
12

Bảng 1.1 Công trình cống đập trên vùng hạ du hệ thống sông Hương [2].
Bề rộng
Cao
trình
STT
Tên Công Trình
(m) Đáy(m)
Nơi nhận nước Nhiệm vụ
1
Cống An Xuân 24 -2,5 Phá Tam Giang Ngăn mặn
2
Cống Quan Cửa 24 -2,5 Phá Tam Giang Ngăn mặn
3
Cống Phú Cam 16 -2,5
Nam Sông
Hương
Ngăn mặn, ngăn
lũ tiểu mãn
4

Đập Đá 200 1,48
Nam Sông
Hương
Ngăn mặn, ngăn
lũ tiểu mãn, giao
thông
5
Cống La Ỷ 36 0,7
Nam Sông
Hương
Ngăn mặn, ngăn
lũ tiểu mãn
6
Cống Quan 24 -1,5 Cầu Hai Ngăn mặn
7
Cống Thảo Long 502 -2,5 Thuận An Ngăn mặn
8
Cống Diên Hồng 24 -2,5 Thuận An Ngăn mặn
9 Cống Cầu Long 24 -2,5 Thuận An Ngăn mặn

1.2.3. Hoạt động điều tiết nước của các công trình hồ chứa ở thượng
nguồn
Có 3 công trình hồ đã và sẽ điều tiết nước ở thượng nguồn sông Hương. Gồm
công trình hồ Tả Trạch, công trình thủy điện Bình Điền, công trình thủy điện
Hương Điền, từng công trình được trình bày cụ thể trong mục a, b, c sau đây.
a. Công trình hồ Tả Trạch

– Vị trí: Nằm tại vị trí đầu nguồn của sông Tả Trạch, cách thành phố Huế 23 km
về phía thượng nguồn (xem hình 1.2).
– Nhiệm vụ của hồ Tả Trạch là để cắt lũ cho hạ du (dung tích phòng lũ 392,6 x

10
6
m
3
). Vào mùa kiệt, hồ hoạt động với nhiệm vụ tăng cường nguồn nước kiệt cho
sông Hương để đảm bảo sản xuất, đẩy mặn và duy trì môi trường sinh thái (lưu
lượng qua 1 tổ máy là 25,0 m
3
/s vào mùa kiệt). Ngoài ra hồ còn có chức năng kết
hợp phát điện, du lịch và cảnh quan môi trường phần thượng du. Hiện nay (2010),
hồ đang trong quá trình xây dựng và dự kiến hoàn thành vào năm 2013 [5].

13

b. Dự án thủy điện Hương Điền (hồ Hương Điền)
– Vị trí: Nằm ở đầu nguồn của sông Bồ, cách thành phố Huế 20 km về phía
thượng nguồn (xem hình 1.2).
– Nhiệm vụ chính của công trình thủy điện Bình Điền là phát điện với lượng
điện bình quân là 305,4 10
6
kWh/ năm. Ngoài ra nhà máy thủy điện Hương Điền
còn có nhiệm vụ nâng lưu lượng cấp nước vào mùa kiệt về phía hạ du sông Bồ và
tham gia đẩy mặn và hạn chế lũ cho hạ du (lưu lượng đảm bảo là 56,4 m
3
/s). Dự
kiến, hồ Hương Điền sẽ đi vào hoạt động vào năm 2011 [3].
c. Công trình thủy điện Bình Điền (hồ Bình Điền)

– Vị trí: Nằm ở đầu nguồn của sông Hữu Trạch, cách thành phố Huế 24 km về
phía thượng nguồn (xem hình 1.2).

– Nhiệm vụ chính của công trình thủy điện Bình Điền là phát điện với lượng
điện bình quân là 181 10
6
kWh/năm. Tuy nhiên để duy trì dòng chảy môi trường,
đẩy mặn cho hạ lưu, lưu lượng qua tubin vào mùa kiệt là 36,5 m
3
/s (lưu lượng qua 1
tổ máy). Công trình thủy điện Bình Điền đã đi vào hoạt động từ năm 2009 [2].
1.3. Chất lượng nước mặt tại khu vực Nam sông Hương
Hệ thống Nam sông Hương đóng vai trò cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho
dân cư và các hoạt động sản xuất nông – công nghiệp, thủy điện, giao thông. Ngoài
ra cùng với dòng chính sông Hương, các chi lưu Nam sông Hương cũng đang đóng
vai trò quan trọng tạo nên sức hút của du lịch thành phố Huế. Trong những năm trở
lại đây, các sông nhánh như Phổ Lợi, L
ợi Nông, Như Ý đang có dấu hiệu ô nhiễm
cục bộ bởi nồng độ BOD
5
, COD tăng, nitơ, phốt pho tăng, gây nên hiện tượng nước,
đáng quan tâm nhất là hàm lượng oxi hòa tan (DO) có dấu hiệu giảm dần. Nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng trên là do sự tác động bởi ba yếu tố chính: các nguồn ô
nhiễm phát sinh ngay tại khu vực Nam sông Hương, các nguồn ô nhiễm từ khu vực
lân cận và sự ảnh hưởng của các công trình thủy. Nội dung cụ thể của ba yếu tố này
được trình bày trong mục 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3.
14

1.3.1. Các nguồn ô nhiễm chất lượng nước mặt tại khu vực Nam sông
Hương
a. Các nguồn ô nhiễm phát sinh từ khu vực Nam sông Hương
Nước thải sinh hoạt và nước chảy tràn từ dân cư ngay tại khu vực Nam sông
Hương: Nước thải sinh hoạt (gồm nước thải từ các hộ gia đình, hàng quán, bệnh

viện, trường học, cơ quan, khách sạn, nhà hàng ) là nguồn gây ô nhiễm chính đối
với môi trường nước sông Hương, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thủy
sinh vật, cấp nước cho sinh hoạt, du lịch, cảnh quan môi trường và đế
n sức khỏe của
cộng đồng. Theo số liệu thống kê năm 2007, hầu hết nước thải từ các cơ sở y tế (trừ
bệnh viện trung ương) được thải chung với nước thải sinh hoạt [1].
– Nước thải công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải. Tuy nhiên, sự ảnh
hưởng của nước thải công nghiệp lên chất lượng nước khu vực nghiên cứu không
nhiều vì trong khu vực có một nhà máy lớn là nhà máy bia Huế nằm tại vị trí đầu
sông Phổ Lợi và một vài nhà máy ở khu công nghiệp Phú Bài (nằm gần cuối sông
Đại Giang). Do số lượng nhà máy trong khu vực này khá ít nên nước thải công
nghiệp trong trường hợp này ít ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt Nam sông
Hương [1].
– Nước thải nông nghiệp: Các thành ph
ần như nitrogen hữu cơ, photphat hữu
cơ, sản phẩm mùn hữu cơ có nguồn gốc từ sự phân hủy thuốc trừ sâu, phế phẩm
nông nghiệp (rơm, rạ, thực vật ) [1].
– Chất thải rắn: Lượng rác thải bình quân đầu người của thành phố Huế tuy nhỏ
(khoảng 0,35 - 0,4 kg/người/ngày) nhưng do ý thức của người dân chưa cao nên
tình trạng xả rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, gây khó khăn, c
ản trở cho công
tác thu gom. Điều này có thể nhận thấy rõ trên khu vực đầu đoạn sông Như Ý hoặc
Đại Giang, hàng ngày hiện tượng thải rác bẩn, chất bẩn từ dân cư xung quanh vẫn
xảy ra [1].
b. Các nguồn ô nhiễm phát sinh từ các khu vực lân cận

15

– Nguồn ô nhiễm từ dòng chảy khu vực Bắc thành phố Huế: Phía bờ bên kia

Nam sông Hương là phía Bắc thành phố Huế, đây là nơi tập trung dân cư rất đông
và cũng trong tình trạng nước đổ qua hệ thống sông mà không qua hệ thống xử lý.
Một số điểm quan trắc cho thấy, nước mặt tại khu vực lân cận cũng có dấu hiệu ô
nhiễm qua một số thông số không đạt tiêu chuẩ
n như: nồng độ DO trên sông Đào
(xem vị trí sông Đào trong hình 1.2) vào các tháng mùa kiệt của năm 2008 luôn dao
động nhỏ hơn 4,0 mg/l [4]

giá trị này thấp hơn QCVN 08:2008 đối với nước mặt
loại A2 và đôi lúc thấp hơn quy chuẩn nước mặt loại B1 (≤ 2,0 mg/m
3
) [1].
Hiện nay vào mùa kiệt nước của khu vực Nam và Bắc sông Hương vẫn có sự
trao đổi với nhau qua cống Phú Cam tại vị trí đầu sông Lợi Nông nên chất ô nhiễm
trong nước giữa hai khu vực vẫn có sự trao đổi qua lại.
– Nguồn ô nhiễm từ các nhà máy dọc theo sông Hương: Nước thải từ một số
nhà máy nằm dọc sông hai bờ sông Hương như nhà máy bia Huda, nhà máy xi
măng Long Thọ, Công ty xuất nhập khẩu thủy sản sông H
ương, mỏ đá Ga Lôi, nhà
máy chế biến Titan Nước thải từ các nhà máy này làm gia tăng nồng độ chất ô
nhiễm trong nước sông Hương như: sự gia tăng nồng độ COD, BOD
5
, kim loại
nặng[1] Như vậy những nguồn ô nhiễm trên cũng đã ít nhiều cũng ảnh hưởng đến
chất lượng nước khu vực nghiên cứu do sông Hương ngoài việc thoát nước qua
cống Thảo Long, còn thoát nước qua các chi lưu của nó, trong đó các có sông Lợi
Nông - Đại Giang.
c. Sự ảnh hưởng công trình thủy đến của chất lượng nước của Nam sông Hương

– Các công trình ở thượng nguồn: nhà máy thủy điện Bình Điền (đã đi vào hoạt

động), nhà máy thủy điện Hương Điền và hồ Tả Trạch sẽ đóng vai trò quan trọng
duy trùy dòng chảy môi trường cho hạ du sông Hương. Các công trình này sẽ kết
hợp với hoạt động điều tiết nước của cống Thảo Long thực hiện nhiệm vụ giữ nước,
đẩy mặ
n cho sông Hương vào mùa kiệt. Hiệu quả đẩy mặn của cống Thảo Long thể
hiện qua nồng độ muối sau khi cống Thảo Long đi vào hoạt động (năm 2005) đã
giảm xuống chỉ còn 0,002%
o (năm 2008) tại thượng lưu cống Thảo Long [1].
Chính vì thế, thay vì cửa cống Phú Cam được đóng kín vào mùa kiệt để giữ ngọt

×