Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

hậu quả pháp lý của hành vi gian lận thuế thu nhấp doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.06 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HÀNH VI GIAN LẬN
THUẾ THU NHẤP DOANH NGHIỆP
Giảng viên : Nguyễn Thị Triển
Nhóm thực hiên : Nhóm 3
Lớp : K36D - Luật học
Huế, 09/2014
DANH SÁCH NHÓM 3
TT Tên
1 Trịnh Như Hương
2 Lê Đình Anh Khoa
3 Ngô Thị Lệ
4 Hoàng Diệu Linh
5 Nguyễn Diệu Linh
6 Lê Văn Linh
7 Trần Thị Thùy Linh
8 Nguyễn Vũ Long
9 Trương Công Nam
10 Dương Hoàng Thanh Nam
11 Nguyễn Thị Hoàng Ngân
12 Đặng Thị Thanh Ngân
13 Nguyễn Thị Tố Nga
MỞ ĐẦU
Khi Nhà nước ra đời, để có tiền phục vụ cho sự tồn tại và hoạt động của
mình nhà nước đã dặt ra chế độ thuế khóa. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước, có vai trò to lớn trong việc duy trì hoạt động của bộ máy


Nhà nước đồng thời là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế, thực hiện
công bằng xã hội. Tuy nhiên từ khi ra đời đến nay việc thực hiện các luật thuế
chưa thực sự đạt hiệu quả cao, số tiền thuế thất thu của nhà nước là rất lớn
nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội thì các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra ngày
càng phức tạp và tinh vi, phạm vi ngày càng rộng, quy mô ngày càng lớn. Đặc
biệt là hành vi gian lận thuế thu nhập doanh ngiệp. Trước tình thế đó Nhà
nước ta đã, đang đề ra nhiều chính sách, biện pháp, ban hành nhiều văn bản
pháp luật, các thông tư, nghị định để ngăn chặn hành vi gian lận thuế thu nhập
doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó nội dung bài viết của nhóm 3 sẽ tìm
hiểu những hậu quả pháp lí của hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
1
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1 . Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ?
a. Khái niệm
b. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp
c. Quá trình hình thành và phát triển
d. Đặc điểm
e. Vai trò
2 . Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
a. Khái niệm
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
a.
Nguyên nhân
b.
Thực trạng
c.

Một số ví dụ cụ thể
d.
Hậu quả
CHƯƠNG III: HẬU QUẢ PHÁP LÍ CỦA HÀNH VI GIAN LẬN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
a. Xử lí hành chính
b. Xử lí hình sự
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH VI
GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
a. Khái niệm
Căn cứ vào Điều 2 và Điều 3 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2008 có thể đưa ra khái niệm như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu và thu nhập phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu
nhập khác hợp pháp của tổ chức ( còn được gọi là doanh nghiệp).
b. Vì sao phải có thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện
phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào
quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của
từng quốc gia trong từng giai đoạn lịc sử nhất định. Thuế thu nhập doanh
nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lí do sau:
• Bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội.

• Xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.
c. Sự hình thành và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ở Việt Nam thuế thu nhập doanh nghiệp có tiền thân là “ thuế lợi tức”
được áp dụng vào những năm 90 của thế kỉ XX áp dụng cho cơ sở kinh tế
ngoài quốc doanh.
Từ năm 1990 Quốc hội ban hành thuế lợi tức áp dụng thống nhất chung
đối với mọi cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu trên cơ sở lợi nhuận thu được trong
quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Ngày 10/5/1997 Quốc hội đã thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Ngày 17/6/2003 đã thông qua thuế thu
3
nhập doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc
hội ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1/1/2009.
d. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiêp
•Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập có
nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất,kinh doanh. Dấu hiệu có
thu nhập phát sinh là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế của đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
•Nhà nước quy định việc đánh thuế hay không đánh thuế, quy định mức
thuế suất khác nhau đối với từng nghành nghề,mặt hàng hay các loại thu nhập.
•Mục đích cơ bản của đánh thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một
phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lí
giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa phát sinh thu nhập thấp.
e. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
•Là một công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức
năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kì phát triển kinh tế
nhất định. Đảm bảo tính công bằng xã hội về thuế đối với các doanh nghiệp.
Là cộng cụ để Nhà nước điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao,
đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà

nước được công bằng hợp lí.
•Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước có các chính sách
nhằm thu hút vốn từ nhiều kênh khác nhau. Thực hiện chế độ miễn, giảm thuế
tạo cơ hội khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt
Nam, khuyến khích sản xuất phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
•Việc ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp là cần thiết và đồng bộ với
việc cải cách thuế, chống sự chồng chéo, trùng lặp đảm bảo tính thống nhất
của hệ thống pháp luật thuế.
4
2 . Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
a. Khái niệm
Là hành vi cá nhân, tổ chức làm sai lệch các thông tin kế toán – tài chính,
làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc miễn, giảm.
b. Cơ sở xác định hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
• Chủ thể là cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế
• Hậu quả của hành vi vi phạm này là làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được được hoãn hoặc miễn giảm.
c. Đặc điểm của hành vi gian lận thuế TNDN
Về chủ thể : Là các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc các hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng chịu
thuế đã thực hiện các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thuế như
làm giảm số tiền thuế phải nộp, làm tăng số tiền thuế được hoãn hay được
miễn, giảm.
Về đối tượng: Là các quy định của pháp luật về thuế liên quan đến số
thuế phải nộp, được hoãn hoặc miễn, giảm.
Về mục đích – hậu quả hành vi : Làm giảm số thuế phải nộp, làm tăng số
thuế được hoãn hoặc miễn, giảm.
d. Một số hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
• Bỏ ngoài sổ sách kế toán
• Tạo giao dịch bán hàng giả mạo

• Taọ giao dịch mua hàng giả mạo
• Ghi giá bán thấp hơn thực tế
• Hoạch toán kế hoạch kê khai thuế sai quy định
• Các hành vi gian lận thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
• Chuyển giá
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIAN LẬN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận thuế TNDN
a. Chính sách thuế hiện hành còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, còn chồng
5
chéo chưa phù hợp với thực tại và nền kinh tế. Luật còn được ban hành nhiều
gây khó khăn cho doanh nghiệp và người quản lí.
b. Nguồn thuế từ các doanh nghiệp là rất lớn nhưng có thể thấy việc cho
phép thành lập doanh nghiệp, công ty theo các điều kiện của Luật thương mại
là rất dễ dàng, đơn giản. Việc nắm bắt hoạt động của các công ty doanh
nghiệp đó còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, cụ thể. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế
và các cơ quan quản lí Nhà nước con nhiều bất cập tạo ra nhiều khe hở tạo
điều kiên cho việc thành lập các công ty “ma”.
c. Cơ chế thanh toán giữa các giao dịch thanh toán giữa các giao dịch
kinh tế còn chưa bắt buộc thông qua ngân hàng do vậy khó có thể kiểm soát
các hoạt động kinh tế đó có xảy ra trên thực tế hay chỉ trên giấy tờ.
d. Việc quy định trách nhiệm về đăng kí thông tin, tài liệu trong Luật
quản lí thuế nhưng trong quá trình hoạt động lại không cung cấp mà chỉ khi cơ
quan thuế có yêu cầu mới cung cấp.
e. Công tác điều tra giám sát còn lỏng lẻo, xử lí vi phạm chưa nghiêm
khắc, quyết liệt. Việc xác đinh một chủ thể vi phạm số tiền thuế bao nhiêu là
một khó khăn lớn.
g. Công chúng chưa có ý thức sủ dụng hóa đơn thanh toán khi tham gia
giao dịch kinh tế. Việc lấy hóa đơn khi thanh toán gần như không hình thành.

Đây là sự yếu kém về nhận thức của công chúng.
h. Nền kinh tế nước ta chưa phải là nền kinh tế hiện đại, các giao dịch
kinh doanh chưa thực hiện bởi công nghệ kĩ thuật cao còn phụ thuộc vào tiền
mặt. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập các bộ hồ sơ
thanh toán giả mạo, không thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ.
i. Các doanh nghiệp tư nhân ít quan tâm đến chế độ kế toán quốc dân.
k. Trình độ dân trí thấp, trình độ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn còn hạn
chế và nhất là sự buông lỏng quản lí của nhà nước.
2. Thực trạng gian lận thuế TNDN
Những khó khăn chung của nền kinh tế đã tạo áp lực lớn thu ngân sách
nhà nước (NSNN) của ngành Thuế nói riêng và ngành Tài chính nói chung
trong năm 2013. Trong khi đó, nhiệm vụ thu NSNN của ngành Thuế lại đang
đối mặt với thực trạng trốn thuế và gian lận thuế ngày càng tinh vi và phức
6
tạp. Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, số thu NSNN của ngành Thuế trong 8
tháng đầu năm 2013 ước đạt 390.712 tỷ đồng, tương đương 60,6% so với dự
toán, bằng 107,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tháng 8/2013, Ngành thu
ước đạt 38.100 tỷ đồng, bằng 5,9% so với dự toán, bằng 101,8% so với thực
hiện cùng kỳ năm 2012.
Những khó khăn chủ yếu tác động đến kết quả thu của ngành Thuế bao
gồm hàng hóa tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao, tình trạng
doanh nghiệp (DN) ngừng hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục xảy ra, thị trường
bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi Không chỉ có vậy, lợi dụng tình hình
kinh tế khó khăn, không ít DN sử dụng nhiều “mánh” để gian lận thuế như: kê
khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế, lập công ty “ma” để tự
in hóa đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT) Đặc biệt, hiện tượng DN FDI kê khai
lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số DN FDI đang hoạt động trên cả
nước, trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục trong 3 năm). Điển hình tại tỉnh
Bình Dương - địa phương thu hút FDI khá tốt, năm 2010, trong tổng số 1.490
DN có tới 754 DN FDI kê khai lỗ, chiếm 50,6%. Đáng chú ý, dù làm ăn thua lỗ

trong thời gian dài nhưng nhiều DN vẫn không ngừng mở rộng đầu tư.
Từ năm 2006 đến nay, hiện tượng chuyển giá của các DN FDI ngày càng
tinh vi hơn, với việc điều chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có
thuế suất thấp hơn để tránh thuế. Những vụ việc chuyển giá “đình đám” thời
gian qua của Coca - Cola, Adidas, Metro Cash & Carry, Keangnam và
Nestlé liên tục báo lỗ.
7
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của Tổng cục Thuế năm 2013
cho thấy, Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã tiến hành nhiều cuộc
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, trong
đó có nội dung hoàn thuế GTGT tại 7 Cục Thuế (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bắc Ninh).
Toàn Ngành đã tiến hành 1.064 cuộc kiểm tra nội bộ (riêng kiểm tra chuyên
đề về thuế GTGT là 577 cuộc), đạt 53% kế hoạch, qua đó kiến nghị truy thu
ước đạt 2,37 tỷ đồng nộp NSNN. Riêng trong tháng 7/2013, Tổng cục Thuế
kiểm tra việc hoàn thuế GTGT tại 2 Cục Thuế An Giang và Long An. Kết
quả, qua thanh, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại các cục thuế đã phát hiện NNT kê
khai thiếu thuế GTGT số tiền là 65,8 triệu đồng và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) phải tạm kê khai bổ sung 330 triệu đồng.
Trong 5 tháng đầu năm 2013, ngành Thuế đã thực hiện thanh, kiểm tra
18.198 DN, đạt 25,2% nhiệm vụ kế hoạch, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm
2012; Số thuế xử lý tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 3.185,9 tỷ đồng, bằng
99,7% so cùng kỳ năm 2012; Số tiền nộp vào NSNN là 2.342,8 tỷ đồng, bằng
73,5% so với số truy thu và phạt, tăng 54,5% so cùng kỳ. Trong đó, Ngành đã
thanh tra, kiểm tra 382 DN lỗ, có dấu hiệu chuyển giá và DN có hoạt động
8
giao dịch liên kết; truy thu, truy hoàn, phạt là 127,24 tỷ đồng, giảm khấu trừ
qua thanh tra là 16,8 tỷ đồng, giảm lỗ qua thanh tra là 444,1 tỷ đồng.
Ngoài ra, trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn Ngành đã thu được 30% số
nợ thuế tại thời điểm 31/12/2012 chuyển sang. Tuy nhiên, tổng số nợ 6 tháng

đầu năm vẫn ở mức cao với con số 64.632 tỷ đồng, tăng 15.497 tỷ đồng (tăng
32%) so với thời điểm 31/12/2012, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là 2 nhóm
nợ: Tiền thuế nợ đến 90 ngày chiếm 27,5%, tăng 32,8% so với thời điểm
31/12/2012; Tiền thuế nợ trên 90 ngày chiếm tỷ trọng 54,8%, tăng 26,9% so
với thời điểm 31/12/2012. Cùng với đó, cơ quan thuế đã thực hiện gia hạn nộp
thuế GTGT cho 105.037 DN, với số tiền là 4.428,5 tỷ đồng; gia hạn nộp thuế
TNDN cho 45.037 DN, với số tiền thuế được gia hạn là 951,7 tỷ đồng.
3. Một số vụ gian lận thuế TNDN
Gian lận thuế TNDN là một hoạt động thường xuyên của các doanh
nghiệp từ doanh nghiệp nhỏ cho đến các tập đoàn lớn, từ các doanh nghiệp
trong nước đến công ty, tập đoàn nước ngoài đang sản xuất, kinh doanh tại
việt nam. Trong thời gian vừa qua các cơ quan chức năng đã đưa ra ánh sáng
nhiều vụ án về gian lận thuế với sơ thuế gian lận cực kì lớn, hành vi gian lận
tinh vi liên quan đến các công ty có uy tín lớn. Trong đó nổi bật là của Coca-
cola và PESICO, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam(Petrolimex), Điện lực Việt
Nam(EVN), Keanang vina …….
a. Coca-cola
Theo Cục thuế TP HCM cho biết trong 10 năm qua, số lỗ của Coca-cola
luôn là 100 tỷ đồng/ năm. Đến 30/9/2011 Coca-cola đã lỗ lũy kế 3.768 tỷ
đồng. Nhưng có một nghịch lí là Coca-cola là một ông lớn trên thị trường
nước giải khát , chiếm thị phần rất lớn tại Việt Nam và liên tục có kế hoạch
mở rộng đầu tư. Nhưng theo báo cáo tài chính thì lại “ lỗ khủng, lãi bèo”.
Coca- cola là hãng có rất nhiều sản phẩm nước giải khát trên thị trường
Việt Nam, số lượng tiêu thụ cũng rất lớn. Coca-cola cùng với PEPSICO là hai
“ đại gia “ chiếm đến 80% thị phần nước giải khát ở Việt Nam. Theo báo cáo
tài chính Coca-cola đưa ra thì hoàn toàn khác xa thực tế.
Theo số liệu mà cục thuế TP HCM cung cấp thì trong thời gian kinh
9
doanh ở Việt Nam Coca-cola đã lỗ “ dài dài “. Trong năm 2006 – 2007 thì số
lỗ của Coca-cola lên đến con số 228 tỷ và 198 tỷ đồng. Không chỉ lỗ mà đến

tháng 9/2011 Coca-cola đã âm vốn của chủ sở hữu khoảng 800 tỷ đồng. Có
nghĩa là Coca-cola hiện đang sống một cách “ vật vờ “ nhờ vốn vay, vốn của
công ty mẹ, tiền của khách hàng.
Từ những khoản lỗ lớn trên nghi án Coca-cola chuyển giá, gian lận thuế
đã được đặt ra. Các đối tác Việt Nam lần lượt rút khỏi và để doanh nghiệp này
hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Các công ty đa quốc gia thường mạnh về vốn, đầy bản lĩnh và kinh
nghiệm kinh doanh nên không khó để gây khó dễ cho các đối thủ cạnh trạnh
hay thâu tóm các công ty họ muốn, kể cả việc “ cho “ doanh nghiệp đó lãi hay
lỗ. Vì thế chuyện chuyển giá chỉ nảy sinh ở các công ty lớn hay các công ty
đa quốc gia.
b. Tập đoàn xăng dầu Việt Nam( Petrolimex),Điện lực Việt Nam(EVN)
Các doanh nghiệp trong nước kinh doanh các mặt hàng thiết yếu cũng
vướng vào nghi án gian lận thuế. Đó là các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
với con số 470 tỉ đồng thuế nhập khẩu mà Kiểm toán Nhà nước vừa phát hiện.
Chiếm tới 40% con số trên là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, các doanh nghiệp
không mở tờ khai mới khi chuyển hàng từ mục đích tái xuất sang tiêu thụ nội
địa dẫn đến tính thuế sai thời điểm.
Tập đoàn điện lực Việt Nam cũng không thoát khỏi tai tiếng về nộp thuế,
số thuế bị phát giác nộp thiếu không lớn chỉ khoảng 1 tỷ đồng từ thuế nhập
khẩu điện do EVN không thông báo trước cho hải quan việc tính sản lượng
điện mua của Trung Quốc năm 2007 chỉ là tạm thời.
Việc chấp hành thuế của nhóm các doanh nghiệp nước ngoài còn diễn
biến tồi tệ hơn. Nhiều phi vụ chuyển giá hàng nghìn tỷ bị phanh phui. Điển
hình là tập đoàn Keanang Vina chủ sở hữu của tòa nhà cao nhất Việt Nam
chuyển giá hơn 1220 tỷ đồng, số thuế bị truy thu la 95,2 tỷ đồng.
Danh sách đen 122 vị doanh nghiệp FDI chuyển giá cũng bị đưa ra ánh
sáng, truy thu 214 tỷ đồng.
Một cuộc thanh tra, kiểm tra của nghành thuế mới tính đến đầu tháng
10

9/2013 đã thu hồi hơn 9.600 tỷ đồng ngân sách.
4. Hậu quả của hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Đối với Nhà nước
Hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp gây thiệt hại rất lớn cho
Nhà nước đó là làm thất thu một khoản tiền lớn mà các doanh nghiệp, cơ sơ
sản xuất có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Xuất hiện tiền lệ xấu, làm mất đi tính công bằng về thuế của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp làm ăn chính đáng sẽ bị thua thiêt, nay sinh tâm lí
bất an không tin tưởng vào Nhà nước.
Các nhà đầu tư nước ngoài ngại đầu tư vào Viêt Nam vì môi trường thuế
chưa ổn định.
b.Đối với doanh nghiệp
Đánh mất lòng tin đối với người tiêu dùng, bị người tiêu dùng quay lưng
lại với các sản phẩm của mình.
Nếu bị cơ quan thuế phát hiện có hành vi gian lận thì bị truy thu các
khoản thuế, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành
chính về các hành vi gian lận .
11
CHƯƠNG III
HẬU QUẢ PHÁP LÍ CỦA HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Để hạn chế các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước ta
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quy định các hình thức xủ phạt đối
với hành vi gian lân thuế thu nhập doanh nghiệp.
A.Về xử lí hành chính
I. Thông tư 166/2013/TT-BTC Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành
chính thuế
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng

số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế phát
hiện và đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa
vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết
toán thuế.
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế
chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ kê khai
thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác
nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ
quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có
thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có
hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có
tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước
trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế
12
lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế được miễn, giảm.
d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện,
người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hoá đơn chứng minh được lỗi vi phạm
hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán
đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số

thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị
xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền
thuế vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt đối với người
nộp thuế.
Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi trên
chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ chuyển khoản có
xác nhận của kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng để xác định việc người
nộp thuế đã nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và số ngày chậm nộp tiền
thuế để làm căn cứ xác định số tiền chậm nộp tiền thuế.
4. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà
bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của
pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận
13
như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người
nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai
sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ
hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp
hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày

hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật
quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và
Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá
đơn, chứng từ; hoá đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật
tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số
thuế được hoàn, được miễn, giảm.
d) Lập hoá đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn
cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác
định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
14
e) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên
hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã
bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
g) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không
chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải
nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
i) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường
hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai
sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng
thực tế vẫn kinh doanh.

m) Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có
một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này
trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần
thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong
các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi
phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có
một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này
trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc
vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
15
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các
trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi
phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp
đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thuế trốn, gian lận theo quy định tại Điều này là số tiền thuế phải
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế
bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm
tra, thanh tra.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k,
Khoản 1 Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm
giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không làm tăng số thuế miễn,
giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử

phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 8
hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
8. Trường hợp người nộp thuế đang thuộc diện được miễn thuế, được
hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số
thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của
ngân sách nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế mà xử phạt
về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định ở Điều 8 Thông tư này với mức
phạt cao nhất.
9. Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải
nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi
phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành
vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định Khoản 6, Điều 9 Thông tư này. Trường
hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn
16
đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về
thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế theo quy định tại
Điều 12, Điều 13 Thông tư này.
10. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai đang
trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có
hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm
lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được
hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu
đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà
thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không
tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp
sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về

hành vi trốn thuế.
II. Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 quy
định về xử lí vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế
Điểm b khoản 1 Điều 6 Các hình thức xử lí vi phạm pháp luật thuế quy định.
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình
tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng
theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và
một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và
thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý
xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng
hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối
với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được
17
tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.
Điểm a khoản 3 Điều 6 Các hình thức xử lí vi phạm pháp luật thuế quy định.
a.Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền
thuế gian lận vào ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu quy định tại Điều 5
Nghị định này.
III. Thông tư số 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lí vi phạm pháp luật
về thuế
1. Các hình thức, mức xử phạt vi phạm pháp luật thuế:
1.1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây
a) Cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản
và áp dụng đối với:
- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối
với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;

- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế do người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
b) Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành
vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:
- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế,
mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể
đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền
phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung
tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng
không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi
tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của
khung tiền phạt.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm
18
pháp luật về thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem
xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc hai tình tiết giảm nhẹ được
giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu
còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của người vi phạm,
người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền áp dụng đối với
trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng
nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì
mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức
phạt trung bình của khung tiền phạt.
- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi
chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;
- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân
sách Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 16
của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP;
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì mức phạt không được quá một phần
hai mức phạt đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt thì
cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
1.2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm
pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng một trong các hình thức phạt bổ sung
là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế
Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại điểm 1, Mục này, người vi
phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
2.1. Nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế
19
gian lận vào Ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu xử phạt, thời hiệu chấp
hành quyết định xử phạt theo quy định.
2.2. Tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy
định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ
làm chứng cứ của vụ việc vi phạm.
Việc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy
định được thực hiện theo chế độ quản lý in, phát hành, sử dụng hoá đơn,
chứng từ hiện hành. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế
phải chịu các chi phí để khắc phục hậu quả theo quy định.
B. Xử lí về hình sự
Điều 161 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định.
Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ năm mươi triệu đồng đến dưới một

trăm năm mươi triệu đồng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế
hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ một trăm năm mươi triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền
trốn thuế.
20
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG GIAN LẬN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Nhằm giải quyết được việc gian lận thuế, trốn thuế cần chú trọng thực
hiện các giải pháp sau:
1. Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật về thuế
nói riêng, đảm bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp, vừa đáp ứng
yêu cầu về nguồn thu ngân sách; Quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với
khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế vừa thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập của dân cư. Cần nghiên cứu, khảo sát
thực tế hệ thống thuế trong và ngoài nước nhiều hơn nữa để xây dựng được hệ
thống thuế đạt yêu cầu: Công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho cơ
quan quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
2. Nghiên cứu xây dựng luật kế toán thuế riêng và cụ thể hóa các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh để hoạch toán thuế, nghiệp vụ được miễn giảm thuế,
nghiệp vụ khấu trừ giá trị thuế giá trị gia tăng và quy định chi tiết các loại hàng

hóa dịch vụ được tính thuế, khấu trừ thuế, hạch toán thuế để các kế toán khi
hạch toán không hiểu nhầm, không hạch toán sai, đỗ lỗi không hiểu biết
3. Đẩy mạnh thực hiện việc chi tiêu, thanh toán qua tài khoản ngân hàng
hoặc kho bạc, tiến tới không sử dụng tiền mặt thanh toán cho việc mua bán
hàng hóa. Ban hành quy chế thanh toán giữa các DN qua ngân hàng để ngân
hàng và cơ quan thuế phối hợp với nhau trong việc kiểm soát nguồn gốc các
hoạt động thanh toán qua các hệ thống của ngân hàng.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế
hơn nữa giúp người nộp thuế nâng cao ý thức tuân thủ, kết hợp với hỗ trợ
người nộp thuế trong tuân thủ pháp luật thuế
5. Nâng cao mức phạt gian lận, trốn thuế để đối tượng nộp thuế phải sợ
việc gian lận, trốn thuế. Quản lý chặt chi tiêu từ ngân sách cũng như chi tiêu
21
tính vào chi phí của DN, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách hoặc
giảm thu thuế giá trị gia tăng cũng như thuế thu nhập DN.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và hiệu lực của các biện
pháp cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế:
7. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chống gian lận
thuế, trốn thuế của Bộ Tài chính với Bộ Công an, Bộ Công Thương khởi tố
nhiều vụ việc trốn thuế để có tính răn đe với những đối tượng vi phạm, kịp
thời ngăn chặn hành vi chiếm đoạt thuế, chuyển giá, trốn thuế.
8. Nâng cao năng lực quản trị DN giúp các DN hoạt động kinh doanh tốt
có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế, chấp hành tốt, nhưng quy định
của luật thuế cũng như không vi phạm việc gian lận và trốn thuế, gây mất uy tín
và thiệt hại cho DN. Từ đó, tạo điều kiện DN ngày càng phát triển bền vững.
9. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hơn nữa giúp cơ
quan thuế giám sát tối đa hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ khi thành
lập, hoạt động đến khi giải thể.
22
TỔNG KẾT

Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập và phát triển thì vai trò
quản lí của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế ngày càng quan trọng.
Đặc biệt là vai trò quản lí thuế. Gian lận thuế xuất hiện ngày càng nhiều và
càng phức tạp gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước. Nếu không chống
gian lận thuế một cách quyết liệt thì khó mà giữ được trật tự kỉ cương trong
lĩnh vực tài chính công. Để làm được điều đó các cơ quan thuế cần có cơ chế
quản lý chặt chẽ, thống nhất; hệ thống pháp luật về thuế cần hoàn thiện hơn
nữa. Các doanh nghiệp cần ý thức được rằng việc mình tham gia đóng thuế
cho nhà nước không chỉ là nghĩa vụ mà đó còn là trách nhiệm đóng góp cho
sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam một ngày giàu mạnh. Ngoài ra chống
gian lận thuế còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của
người dân vào Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cần phải thực hiện
một cách triệt để. Hiện nay Việt Nam là nước có môi trường đầu tư kinh
doanh rất thông thoáng, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài nên việc chống
gian lận thuế còn tạo nên môi trường kinh doanh lành mạnh tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước
ngoài khi tham gia đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Những việc làm trên tạo
đà cho nền kinh tế Việt Nam phát triển, vươn ra tầm khu vực và thế giới.
23

×