Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề tài:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PGD
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhiều doanh nghiệp cũng ra đời để
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhưng để cạnh tranh và tồn tại lâu dài thì đòi hỏi
doanh nghiệp cần có một nguồn tài chính vững mạnh. Việc phân tích tài chính không
kém phần quan trọng, vì một doanh nghiệp cần phải biết được tình hình tài chính của
công ty như thế nào để đưa ra các biện pháp hoặc đề xuất các hướng đi trong tương
lai, giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn và tránh được các rủi ro, hạn chế tổn thất
trong kinh doanh cũng như đưa ra các quyết định đầu tư. Mặt khác việc phân tích tài
chính còn giúp cho các nhà đầu tư biết được khả năng trả nợ, khả năng sinh lời hay lỗ
của một công ty để mà đưa ra các quyết định về tài chính có nên đầu tư hay không và
khả năng rủi ro là bao nhiêu phần trăm.
Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp cho
việc ra quyết định tài chính.
Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tài chính khác nhau của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm
các bước: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự báo và đưa ra quyết định tài chính.
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin kế toán và các thông
tin khác, trong đó, thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng
khoán, qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài: “Phân tích mã cổ
phiếu PGD” nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng phát triển của công ty trong
năm 2014 và đánh giá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu doanh
nghiệp này.
1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Phân tích tài chính.
1. Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép tập
hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp cho việc ra
quyết định tài chính.
2. Đối tượng phân tích
Để tiến hành HĐSXKD, doanh nghiệp cần có hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả
sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần phải phân tích tài chính. Các mối quan hệ tài chính phức tạp
chính vì vậy ta có thể chia thành các nhóm chủ yếu như:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: DN nộp thuế, nhà nước cấp
vốn.
• Quan hệ tài chính giữa thị trường tài chính và doanh nghiệp thể hiện trong việc
huy động vốn.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: trả lương nhân viên, cổ tức…
• Quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức trung gian.
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
a.1. Quy trình tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
- Xác định công thức và dữ liệu
- Nêu ý nghĩa của tỷ số
- Đánh giá tỷ số
- Phân tích nguyên nhân
- Đề xuất giải pháp.
a.2. Các thông tin cơ sở để phân tích tài chính.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2
a.3. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống công cụ và biện pháp nhằm

tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết,
nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên thực tế chúng ta áp dụng
các phương pháp phân tích như:
a.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh số liệu giữa kỳ này và kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi của doanh
nghiệp, thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu để có biện pháp
khắc phục vào kỳ sau.
a.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong quan hệ tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, định
mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với điều kiện áp dụng và bổ sung và
hoàn thiện hơn vì:
- Nguồn thông tin tài chính và kế toán đucợ cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn.
- Việc tính toán áp dụng tin học nên sẽ thúc đẩy quá trình tính toán được nhanh
và chính xác hơn.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích có thể phân tích 1 cách hệ thống hàng
loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
a.4. Các nhóm tỷ số tài chính
a.4.1. Tỷ số hoạt động
a. Vòng quay khoản phải thu, phải trả
b. Vòng quay hàng tồn kho
c. Chu kỳ hoạt động kinh doanh
a.4.2. Nhóm tỷ số thanh toán
a) Tỷ số thanh toán hiện hành
3
b) Tỷ số thanh toán nhanh
c) Tỷ số vốn lưu động ròng trên doanh thu

a.4.3. Nhóm tỷ số lợi nhuận
a. Lợi nhuận gộp cận biên
b. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cận biên
c. Lợi nhuận biên (MP)
a.4.4. Tỷ số hoạt động
a. Vòng quay khoản phải thu
b. Vòng quay hàng tồn kho
c. Vòng quay tổng tài sản
d. Vòng quay tài sản cố định
a.4.5. Tỷ số cơ cấu tài chính
a. Tỷ số nợ so với tổng tài sản
b. Tỷ số nợ dài hạn so với tổng tài sản
c. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
d. Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
e. Tỷ số trang trải lãi vay
a.4.6. Tỷ số giá thị trường
a. Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)
b. Cổ tức trên cổ phiếu
c. Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E)
a.4.7. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời
a. Khả năng sinh lời cơ bản (BEP)
b. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
c. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI KHÍ
THẤP ÁP DẦU KHÍ VIỆT NAM
4
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Phân phối Khí Thấp áp Dầu khí Việt Nam tiền thân là Xí
nghiệp kinh doanh khí Thấp áp Vũng Tàu được thành lập vào năm 2002 trực thuộc
PV GAS. Ngày 12/4/2007, Công ty Cổ phần Phân phối Khí Thấp áp (PV GAS D)

được thành lập theo Quyết định số 1109/QĐ-DKVN của Hội đồng quản trị Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0304998686 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 23/5/2007
với vốn điều lệ ban đầu là 330.000.000.000 đồng trên cơ sở góp vốn của các cổ đông:
+ Tổng Công ty Khí Việt Nam (18% vốn điều lệ).
+ Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam (17% vốn điều lệ).
+ Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (15% vốn điều lệ).
+ Công ty cổ phần Thương mại Tổng hợp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (10% vốn điều
lệ).
+ CBCNV của Tổng Công ty Khí Việt Nam, Công ty cổ phần Kinh doanh Khí
hóa lỏng Miền Nam, Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc và Tổng
Công ty cổ phần Xây lắp Dầu Khí Việt Nam (nắm 40% vốn điều lệ).
- PV GAS D được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng khí tự nhiên ngày càng
cao của các hộ công nghiệp tại Việt Nam trong các năm qua và đồng thời mở rộng
phát triển mạng khí thấp áp, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về sử dụng khí của các hộ
công nghiệp trong nước. Sau hơn ba năm thành lập và phát triển PV GAS D đã tăng
trưởng liên tục với tốc độ cao; Doanh thu tăng trưởng trung bình trên 45%/năm. Đóng
góp tích cực vào sự phát triển của đất nước, thu nộp ngân sách hàng năm dự kiến đạt
từ 90 - 100 tỷ đồng.
- PV GAS D đã đầu tư mở rộng mạng lưới cung cấp khí tại các khu công nghiệp
Phú Mỹ - Mỹ Xuân - Gò Dầu và đến tháng 08/2008, hệ thống khí thấp áp Phú Mỹ -
Mỹ Xuân – Gò Dầu giai đoạn 2 được hoàn thành và đưa vào khai thác.
- Hiện PV Gas D đang triển khai đầu tư hệ thống phân phối khí thấp áp cho các khu
công nghiệp Nhơn Trạch và Hiệp Phước, tháng 07/8/2010, PVGASD và Liên danh
Tổng thầu EPC gồm CTCP Đầu tư và Xây lắp Khí (PVID), Công ty Tư vấn Quản lý
5
Dự án khí (DAK) và Công ty Dịch Vụ Khí (DVK) đã tiến hành ký kết hợp đồng EPC
“Thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị” thuộc dự án Hệ thống
phân phối khí thấp áp cho các KCN Nhơn Trạch, Đồng Nai, còn dự án hệ thống phân
phối khí thấp áp cho các khu công nghiệp tại Hiệp Phước thì đã hoàn thành khảo sát

lập quy hoạch và đang hoàn thiện thiết kế cơ sở, thuyết minh dự án và tổng mức đầu
tư.
- Ngoài ra, PV Gas D đang nghiên cứu đầu tư hệ thống phân phối khí tại các khu
công nghiệp ở Cần Thơ, Miền Trung và Miền Bắc.
- Bên cạnh đó để phát triển mạng lưới phân phối khí rộng khắp cả nước, phát triển
ra thị trường khu vực và thế giới, PV GAS D đã đặt ra kế hoạch từ năm 2012 - 2015
sẽ triển khai việc cung cấp khí nhập khẩu bằng đường ống và LNG, xây dựng và phát
triển thương hiệu PV GAS D trở thành thương hiệu mạnh và có uy tín trên thị trường
trong nước và quốc tế.
- Một mốc thời gian đáng nhớ của PV Gas D là ngày 26/11/2009 cổ phiếu của Công
ty được niêm yếttrên sàn giao dịch TpHCM (HOSE) với mã cổ phiếu PGD. Đây là
minh chứng rõ ràng nhất cho sự phát triển của PV Gas D.
2. Ngành nghề kinh doanh chính
- Kinh doanh và vận chuyển khí thấp áp bằng đường ống.
- Mua bán khí công nghiệp (không mua bán gas tại TP. Hồ Chí Minh), vật tư, máy
móc, thiết bị hóa chất và phương tiện vận chuyển ngành dầu khí.
- Mua bán, vận chuyển xăng, dầu nhớt, các sản phẩm khí khô, LPG, CNG, LNG và
các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu, khí (không mua bán gas tại trụ sở Công ty).
- Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất. Kinh doanh bất động sản.
- Khai thác khoáng sản.
3. Mục tiêu của công ty
- Xây dựng Công ty trở thành một Công ty cổ phần mạnh, địa bàn hoạt động rộng
khắp trên phạm vi cả nước.
6
- Tiến hành đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, lấy trọng tâm là kinh doanh khí
thấp áp bằng đường ống, đồng thời chú trọng phát triển dịch vụ, đầu tư tài chính và
phát triển thương mại.
- Phát triển PV GAS D theo hướng ngày càng phát triển, đảm bảo an toàn, hiệu quả
và trở thành nhà cung cấp nhiên liệu chính cho các khu công nghiệp, đô thị. Đáp ứng
một phần nhu cầu thị trường làm gia tăng giá trị nguồn khí khai thác trong nước và

nhập khẩu từ nước ngoài.
- Đào tạo đội ngũ CB.CNV có trình độ tiên tiến, tác phong công nghiệp, kỷ luật cao.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu PV GAS D thành thương hiệu mạnh và uy tín
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
4. Sơ đồ, bộ máy tổ chức
7
5. Thành tích và giải thưởng
- Huân chương lao động hạng Ba giai đoạn 2007-2011.
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2008-2010.
- Cờ thi đua của Bộ Công thương năm 2011.
- Bằng khen của Bộ Công thương năm 2007 và năm 2010.
- Cờ thi đua của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam năm 2012.
- Bằng khen Tập đoàn Dầu khí Việt Nam các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
- Tập thể lao động xuất sắc các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Tỷ số hoạt động kinh doanh
1.1. Kỳ thu tiền bình quân và ngày phải trả bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Khoản phải thu
Doanh thu bán hàng /365
Kỳ phải trả bình quân =
Khoản phải trả
Mua hàng /365
Qua bảng số liệu phân tích, chúng ta thấy, kỳ thu tiền và kỳ trả nợ bình quân của năm
2012 đều tăng so với năm 2011 chứng tỏ dòng tiền của PV Gas D có xu hướng luân
chuyển chậm hơn. Tuy nhiên, do do tốc độ tăng kỳ trả tiền bình quân cao hơn nên
tổng lại thì PV Gas D vẫn có dòng tiền tốt.
1.2. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân
Kỳ luân chuyển HTK BQ =
Hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán /365
8
Do đặc điểm là kinh doanh khí gas, khi nhập hàng về PV Gas D sẽ bán luôn cho
khách hàng nên số dư hàng tồn kho của PV Gas D khá nhỏ => kỳ luân chuyển hàng
tốn kho bình quân rất nhanh. Tuy nhiên do hạng mục hàng tồn kho là không trọng yếu
trong báo cáo tài chính của PV Gas D nên việc phân tích chỉ tiêu này là không quan
trọng.
1.3. Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh = kỳ luân chuyển HTK + kỳ thu tiền
Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian từ khi đầu tư tiền vào hàng tồn kho đến khi
thu được tiền về. Chu kỳ kinh doanh của năm 2012 cao hơn năm 2011, chứng tỏ tốc
độ chuyển hóa tài sản thành tiền của năm 2012 chậm hơn năm 2011. Nguyên nhân là
do năm 2012 việc kinh doanh khó khăn hơn, nên PV Gas D buộc phải tăng thời hạn
thanh toán cho khách hàng.
2. Nhóm tỷ số thanh toán
2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Qua bảng phân tích, chúng ta thấy tỷ số thanh toán hiện
hành của PV Gas D có xu hướng giảm, chứng tỏ nợ ngắn hạn của công ty đang ngày
càng tăng lên do công ty kéo dài thời hạn thanh toán hơn cho nhà cung cấp. Tuy
9
nhiên, tỷ số này vẫn lớn hơn 1 nhiều và vẫn là một chỉ số tốt, cho thấy PV Gas D vẫn
là một doanh nghiệp có dòng tiền tốt.
2.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn mà không phải bán hàng tồn kho đi. Do hàng tồn kho của PV
Gas D giá trị thường rất nhỏ, do đó tỷ số thanh toán nhanh gần bằng tỷ số thanh toán
hiện hành và vẫn là một chỉ số tốt.
2.3. Tỷ số vốn lưu động ròng trên doanh thu
Tỷ số vốn lưu động ròng trên DT =

TS ngắn hạn – Nợ ngắn han
Doanh thu bán hàng
Qua bảng phân tích về tỷ lệ vốn lưu động ròng trên doanh thu, chúng ta thấy tỷ lệ này
giảm khá trong năm 2012, chứng tỏ Công ty đang phải bỏ ít vốn lưu động ra hơn mà
vẫn thu được 1 đồng doanh thu. Điều này thể hiện công ty đã tận dụng tốt nguồn vốn
của nhà cung cấp trong thời hạn thanh toán để tăng cường vốn lưu động cho công ty.
3. Nhóm tỷ số lợi nhuận
3.1. Lợi nhuận gộp cận biên
LN gộp cân biên =
LN gộp
Doanh thu hàng bán
10
Lợi nhuận gộp cận biên của Công ty có xu hướng giảm mạnh, do tình hình từ năm
2012, nhà nước thắt chắt hoạt động kinh doanh gas nên lợi nhuận gộp của công ty
giảm manh, và khá ổn định cho cả năm 2012 và 2013. Tuy tỷ lênlợi nhuận gộp cận
biên giảm, nhưng PV Gas D ngày càng mở rộng hệ thống bán hàng nên lợi nhuận gộp
vẫn cao, công ty vẫn có lãi lớn.
3.2. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cận biên
LN SXKD =
LN từ hoạt động SXKD
Doanh thu hàng bán
Lợi nhuận gộp cận biên và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cận biên của
Công ty có xu hướng giảm mạnh, do tình hình từ năm 2012, nhà nước thắt chắt hoạt
động kinh doanh gas nên lợi nhuận gộp của công ty giảm manh, và khá ổn định cho
cả năm 2012 và 2013. Tuy tỷ lênlợi nhuận gộp cận biên giảm, nhưng PV Gas D ngày
càng mở rộng hệ thống bán hàng nên lợi nhuận gộp vẫn cao, công ty vẫn có lãi lớn.
3.3. Lợi nhuận biên (MP)
LN ròng cận biên =
LN ròng
Doanh thu hàng bán

Lợi nhuận cận biên của PV Gas D 6 tháng đầu năm 2013 tăng hơn so với năm
2012 cho dù lợi nhuận gộp cận biên là như nhau chứng tỏ 6 tháng năm 2013 PV
Gas D có khoản thu nhập khác lớn. Tuy nhiên, do là thu nhập không liên quan tới
11
hoạt động sản xuất kinh doanh nên chúng ta không nên quá chú trọng vì đó thường
là các thu nhập bất thường, không ổn định.
4. Tỷ số hoạt động
4.1. Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm chứng tỏ tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu sang tiền mặt đang có xu hướng giảm. Tuy nhiên, việc giảm nhẹ như trên
không ảnh hưởng nhiều tới tình hình tài chính của công ty, đơn giản chỉ là do Công ty
tạo điều kiện hơn cho khách hàng bằng việc tăng thời hạn thanh toán cho khách hàng.
4.2. Vòng quay hàng tồn kho
4.3. Vòng quay tổng tài sản
4.4. Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
12
Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tổng tài sản và vòng quay tài sản cố định của
năm 2012 đều tăng hơn so với năm 2011, chứng tỏ tài sản của PV Gas D đang tạo ra
nhiều doanh thu hơn năm trước, thể hiện việc mở rộng hoạt động kinh doanh của
Công ty là tốt.
5. Tỷ số cơ cấu tài chính
5.1. Tỷ số nợ so với tổng tài sản
5.2. Tỷ số nợ dài hạn so với tổng tài sản
nợ dài hạn so với tổng TS =
Nợ dài hạn
Tổng tài sản
5.3. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu

13
Tỷ số nợ so với tổng tài sản của PV Gas D ở mức khoảng 0.5, và gía trị nợ dài hạn rất
thấp thể hiện Công ty vừa tận dụng được nguồn nợ ngắn hạn (chủ yếu là khoản phải
trả nhà cung cấp) vừa sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản, không bị
phụ thuộc vào các khoản vay và nợ, đặc biệt là vay và nợ dài hạn. Như vậy, công ty
đã sử dụng đòn bẩy tài chính một cách an toàn, đảm bảo hoạt động kinh doanh của
công ty vẫn tốt, kể cả khi gặp một số khó khăn tài chính ngắn hạn.
5.4. Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
Tổng TS trên vốn cổ phần =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản trên vốn cổ phần của công ty tăng mạnh, đặc biệt vào thời điểm
30/6/2013 thể hiện tài sản của công ty được tài trợ bằng nguốn vốn chủ sở hữu nhiều
hơn do Công ty liên tục làm ăn có lãi và có nguồn lợi nhuận để tăng vốn chủ và tăng
tài sản cho công ty.
5.5. Tỷ số trang trải lãi vay
TIE = EBIT/ LÃI VAY
PV Gas D có nguồn tiền tốt, nên không phát sinh khoản vay trong kỳ. Điều này
chứng tỏ nguồn tài chính của công ty rất mạnh, không cần sử dụng đến vốn vay bên
ngoài.
6. Tỷ số giá thị trường
6.1. Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)
14
Thu nhập trên mỗi Cổ phiếu của PV Gas D giảm do lãi ròng năm 2012 giảm mạnh so
với năm 2011, số lượng CP phổ thông chỉ thay đổi một chút. Như đã phân tích ở trên,
lãi ròng giảm do kinh doanh Gas từ năm 2012 trở đi không được thuận lợi như năm
2011. Tuy vậy, lãi ròng của công ty vẫn cao do đó EPS của công ty vẫn thuộc diện giá
cao và vẫn là một chỉ số tốt.
6.2. Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E)
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng
quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu. Xem xét hệ số giá trên thu nhập của mã
PGD, tỷ số P/E tại ngày cuối năm 2012 cao hơn năm 2011 thể hiện giá trị thị trường
của cố phiếu được đánh giá cao. Nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong
tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị
trường thấp.
7. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời
7.1. Khả năng sinh lời cơ bản (BEP)
15
7.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
7.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng giá trị vốn chủ sở hữu
Qua việc phân tích các tỷ suất sinh lời, các chỉ số đều có xu hướng giảm từ năm 2012
xuống năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu là do lãi ròng năm 2012 giảm khá so với năm
2011, chứ còn về quy mô tài sản, nguồn vốn của công ty không thay đổi nhiều. Dù
vậy, công ty vẫn có lãi khá lơn, GM ở mức 4 -5 % và khá ổn định nên nhìn chung khả
năng sinh lời của công ty vẫn được đánh giá là tốt.
Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ số tài chính của PV Gas D ta nhận thấy trong giai
đoạn 2011 – 2012 và đầu năm 2013, khi nền kinh tế còn nhiều khó khăn, Công ty đã
tận dụng tốt nguồn nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời tăng nguồn vốn chủ từ lợi nhuận giữ lại của các năm trước, đảm bảo cho nguồn
tiền của công ty vẫn ở mức tốt. Trong tình hình năm 2014, giá gas vẫn được nhà
nước quản lý tốt, thì lợi nhuận của PV Gas D sẽ vẫn tiếp tục ổn định, hứa hẹn PGD
vẫn là một mã chứng khoán tốt ở trên sàn.
16
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP
Mục đích cuối cùng của trong các hoạt động của các doanh nghiệp nói chung
PV Gas D nói riêng là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Và phân tích báo

cáo tài chính, đánh giá hiệu quả tài chính, từ đó tìm ra các phương pháp nâng cao hiệu
quả tài chính cũng là nhằm mục đích đó.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của PV Gas D
Theo lý thuyết, để nâng cao hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
lãnh đạo cần có chính sách thực hiện để nâng cao năng lực của doanh nghiệp như:
năng lực thanh toán, năng lực cân đối vốn, năng lực kinh doanh và năng lực sinh lãi.
Từ thực tế tình hình kinh tế-xã hội trên thế giới, của VN và tình hình xu thế phát triển
của ngành nói chung và PV Gas D nói riêng, có thể đưa ra một số giải pháp sau:
1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của công ty
Năng lực thanh toán của công ty là năng lực trả được nợ đáo hạn của các loại
tiền nợ của công ty, là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng
lực kinh doanh, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính, đồng thời thông
qua đó có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của công ty, không thanh toán được các
khoản nợ đến hạn có thể dẫn đến phá sản.
Năng lực thanh toán của công ty gồm thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nợ
dài hạn, trong đó nợ trung và dài hạn chủ yếu là cùng tiền lãi trong quá trình kinh
doanh để thanh toán.
Thanh toán nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào vốn lưu động và tài sản lưu động
của công ty làm đảm bảo. các khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là các khoản nợ lưu
động, tức là các khoản nợ có thời hạn trong vòng 1 năm. Công ty nên có một cơ chế
quản lý tài sản ngắn hạn một cách hợp lý như:
- Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn
hạn gần đến hạn . Ngoài ra cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa phải cho các
khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn .
17
- Dự trữ 1 lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao như trái phiếu chính phủ,
cổ phiếu…để đảm bảo tính thanh khoản cho tài sản lưu động.
- Một trong những tài sản lưu động công ty cần lưu ý đến các khoản phải thu.
Các khoản phải thu của công ty bao gồm phải thu từ khách hàng và các đối tác làm
ăn. Công ty nên có chính sách tín dụng không quá lỏng để không bị chiếm dụng vốn,

tuy nhiên cũng không nên quá hà khắc vì nếu thế có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Như vậy đối với mỗi hoạt động kinh
doanh, công ty nên có một cơ chế quản lý phù hợp với từng đối tượng, tình hình thực
tế để làm tăng tính thanh khoản của tài sản lưu động.
2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn
Năng lực cân đối vốn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty.
Điều này không quan trọng đối với DN nhưng nó là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu tư, cung cấp, ngân hàng cho vay nếu khả năng tài chính của công ty lớn
mạnh sẽ tạo được niềm tin của các đối tác. Công ty đã cổ phần hóa điều này sẽ giúp
ích rất nhiều trong vấn đề cân đối vốn.
3. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của công ty
Năng lực kinh doanh của công ty là năng lực tuần hoàn của vốn công ty là mặt
quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của DN. Sự tuần hoàn vốn là sự vận là sự vận
động thống nhất của vốn tiền tệ , vốn tài sản, vốn hàng hóa – dịch vụ, trong đó sự vận
động của hàng hóa dịch vụ là vô cùng quan trọng. Vì hàng hóa, dịch vụ có được tiêu
dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi vốn và hoàn thành vòng tuần hoàn của
vốn. Công ty là doanh nghiệp lớn hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh thương mại mặt
hàng đặc thù là khí gas vì vậy công ty cần phát triển về số lượng và chất lượng của
các sản phẩm khí gas.
4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lời.
Năng lực thu lợi là khả năng thu được lợi nhuận của công ty. Do đó năng lực
thu lợi luôn là điều quan tâm nhất của các cổ đông và nhà đầu tư. Có những DN mới
đầu chưa mang lại thu nhập cho cổ đông nhưng sau 1 thời gian lại có thể mang lại một
nguồn thu nhập lớn cho các nhà đầu tư.
18
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Vì vậy muốn muốn tăng lợi nhuận công ty có thể tăng doanh thu và giảm chi phí,
nhưng với tình hình hiện nay việc tăng doanh thu rất kho khăn vì vậy các công ty đều
cố gắng giảm chi phí trong sản xuất. Công ty có thể áp dụng các giải pháp sau:
- Tăng cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm bằng cách đầu tư máy móc

thiết bị, đào tạo cán bộ nhân viên có tay nghề cao
- Trên thực tế nghiên cứu các chỉ số tài chính cho thấy công ty bán chịu cho
khách hàng chiếm 1 tỷ lệ khá cao. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng luân
chuyển vốn cung như thiếu vốn trong quá trình sản xuất. Mà nguồn này có tốc
độ giải ngân rất chậm, song nền kinh tế hiện nay không thể không bán chịu vì
vậy công ty cần có giải pháp sau:
+ Xây dựng mục tiêu bán chịu : tăng doanh thu , giải tỏa hàng tồn kho, gây uy
tín về năng lực tài chính cho công ty.
+ Xây dựng các điều kiện bán chịu : căn cứ vào mức giá, thời gian bán chịu, lãi
suất.
+ Kết hợp chặt chẽ các chính sach bán chịu với chính sách thu hồi vốn.
- Để giảm tối thiểu chi phí : công ty cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và
cung ứng dịch vụ một cách cụ thể và khoa học , đảm bảo chất lượng và số
lượng.
Trên đây là một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty . Tuy nhiên
khi công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh thì sẽ ảnh hưởng tới tất cả năng
lực của công ty chứ không riêng năng lực nào. Do vậy để nâng cao hiệu quả tài
chính một cách tổng hợp ,các nhà lãnh đạo cần phải có những chính sách phát
triển cân bằng. Tận dụng cơ hội cũng nhu vượt qua thử thách để hội nhập quốc tế
thành công.
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới hiện nay, muốn tồn tại và
phát triển được thì các doanh nghiệp phải luôn trong tư thế sẵn sang để có thể đối phó
với những biến động liên tục của nền kinh tế thế giới và trong nước một cách nhanh
19
nhạy nhất. Đó cũng chính là những cơ hội và thử thách của các doanh nghiệp. Hội
nhập giúp DN mở rộng được thị trường , cải tiến được khoa học kỹ thuật công nghệ,
nâng cao tầm nhìn nhưng cũng mang lại những rủi ro vô cùng lớn, mang các doanh
nghiệp đến môi trường cạnh tranh vô cung khốc liệt nếu không nhạy bén có thể sẽ bị
“nuốt chửng” hoặc ‘đè bẹp”.

Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập quôc tế, khu vực với tốc độ khá
nhanh và mạnh mẽ. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thì PV Gas D cũng cũng đang cố
gắng góp phần vào công cuộc hội nhập này. Là một doanh nghiệp hàng đầu của VN ,
việc phân tích tài chính của công ty là để góp phần phục vụ cho quá trình nhận định
đánh giá, dự báo, lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao
cho công ty và góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia.
20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×