Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 38 trang )


11

Bài cũ:
Tiết 4,13: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
Thương vợ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôn đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.”
( Trần Tế Xương)

Tiếng việt 11:
Từ ngữ Tiếng Việt hiện đại:
Từ
Ngữ( đơn vị tương
đương với từ)
Ngữ định danh.
Thành ngữ
Ngữ láy âm
Quán ngữ

Tiếng việt 11:
Tiết 26: Thực hành về thành ngữ, điển cố.

Tiếng việt 11:
Tiết 26: Thực hành về thành ngữ, điển cố.


1. Thực hành về thành ngữ.
2. Thực hành về điển cố.


Bài tập 1:(66/sgk)
Bài tập 1:(66/sgk)
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với
từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý
nghĩa?
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
( Trần Tế Xương, Thương vợ)

Bài tập 2(66/sgk)
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm (
về tính hình tượng , tính biểu cảm, tính hàm súc) trong
các câu thơ sau:
- Người nách thước kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
- Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi
- Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Bài tập 3(66/sgk)
Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm
ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương

Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
“Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”
( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

Bài tập 4(67/sgk)
Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy
phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong
những câu thơ sau:
- Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
- Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
- Khi về hỏi liễu Chương Đài
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.
- Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)


Bài tập 1:(66/sgk)
Bài tập 1:(66/sgk)
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt
với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc
điểm ý nghĩa.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
( Trần Tế Xương, Thương vợ)



Bài tập 1:(66/sgk)
Bài tập 1:(66/sgk)
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
( Một mình phải đảm đang
công việc gia đình để nuôi
cả chồng và con)
( Vất vả, cực nhọc, chịu
đựng, dãi dầu nắng mưa)


Thành ngữ
Từ ngữ thông thường
(ý nghĩa của thành ngữ được diễn
đạt bằng những từ ngữ thông
thường)
Một duyên hai
nợ
Năm nắng
mười mưa
Một mình phải nuôi cả chồng và
con
Làm lụng vất vả dưới nắng mưa
Cấu tạo :Ngắn gọn, tương đối ổn định
Bài tập 1:(66/sgk

Bài tập 1:(66/sgk




Thành ngữ
Từ ngữ thông thường
(ý nghĩa của thành ngữ được diễn đạt
bằng những từ ngữ thông thường)
“ Một duyên hai
nợ”
“ Năm nắng
mười mưa”
Một mình phải nuôi cả chồng và con
Làm lụng vất vả dưới nắng mưa
Thành ngữ: + Cấu tạo: Ngắn gọn, tương đối ổn định
+ Đặc điểm ý nghĩa: Qua hình ảnh cụ thể, sinh
động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.
Bài tập 1:(66/sgk)
Bài tập 1:(66/sgk)


Bài tập 1:(66/sgk)
Bài tập 1:(66/sgk)
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
Khắc họa rõ

nét hình ảnh
một người vợ
vất vả, tần tảo,
đảm đang, tháo
vát trong công
việc gia đình.


Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm ( về
tính hình tượng , tính biểu cảm, tính hàm súc) trong các câu
thơ sau:
- Người nách thước kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
- Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!
- Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
+ Tính hình tượng( gợi hình ảnh)
+ Tính biểu cảm( tình cảm, thái độ đánh giá)
+ Tính hàm súc( ý nghĩa tương đối hoàn chỉnh)
Bài tập 2(66/sgk)
Đánh giá hiệu
quả nghệ thuật

-
Người nách thước kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài tập 2(66/sgk)

Đầu trâu mặt ngựa
Biểu hiện tính chất hung bạo,
thú vật, vô nhân tính…
Thái độ ghê sợ, căm ghét.
Câu thơ thể hiện sự ghê sợ, thái
độ căm ghét trước sự hung bạo,
thú vật, vô nhân tính…của bọn
quan quân đến nhà Thúy Kiều
khi gia đình nàng bị vu oan.

-
Một đời được mấy anh hùng,
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài tập 2(66/sgk)
Cá chậu chim lồng
Cảnh sống chật hẹp, tù túng,
mất tự do…
Thái độ chán ghét…

-
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài tập 2(66/sgk)
Đội trời đạp đất
Gợi hình ảnh con người
có tầm vóc phi thường;
khí phách ngang tàng;
khát vọng tự do…

Thái độ ngợi ca,
ngưỡng mộ
Lối sống và hành động tự do;
không chịu sự bó buộc; không
chịu khuất phục bất cứ uy quyền
nào…của người anh hùng Từ Hải.


Thành ngữ: Là những cụm từ cố định, có những giá trị nổi bật về:
+ Tính hình tượng
+ Tính khái quát về nghĩa( tính hàm súc)
+ Tính biểu cảm
+ Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần
Đội trời đạp đất
Một duyên hai nợ Năm nắng mười mưa Đầu trâu mặt ngựa
Cá chậu chim lồng
Đặc điểm ý nghĩa
 Đặc điểm hình thức


Có con Ếch sống lâu,
Trong một cái giếng nọ,
Xung quanh nó chỉ có,
Vài Cua, Ốc, bãi Rêu…
Ếch ta cất tiếng kêu,
Làm vang động cả giếng.
Cua, Ốc… không lên tiếng,
Làm Ếch tưởng mình tài.
Chú Ếch không ra ngoài,
Nghĩ trời như vung nhỏ,

Còn nó thì oai to,
Như một vị Chúa Tể…
Một năm nọ, mưa về,
Giếng kia tràn đầy nước,
Ếch chẳng cần cất bước,
Mà vẫn được ra ngoài.
Ếch nghênh ngang đi lại,
“Ồm ộp”- nó kêu to,
Nhâng nháo đi tự do,
Bị trâu qua dẫm bẹp…
Ếch ngồi đáy giếng

TRÒ
CHƠI
ĐUỔI
HÌNH
BẮT
CHỮ

Mẹ tròn con vuông
Sinh nở
bình an,
mẹ con
đều khỏe
mạnh
VD: Chúc
chị mẹ tròn
con vuông!

Nước đổ đầu vịt:

không chịu tiếp thu
những lời nói, ý
kiến của người
khác.
VD: Nói với nó
cũng giống như
nước đổ đầu vịt
mà thôi.
Nước đổ đầu vịt
Không nhận
thức được hoặc
không chịu tiếp
thu những lời
nói, ý kiến của
người khác…
VD: Nói với
nó cũng như
nước đổ đầu
vịt, chẳng ăn
thua gì!

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×