Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của sen tây hồ (nelumbo nucifera gaertn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.35 MB, 125 trang )


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i























BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*







NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG







NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA SEN TÂY HỒ (Nelumbo nucifera Gaertn)











LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP














HÀ NỘI – 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
























BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*




NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH
HỌC CỦA SEN TÂY HỒ (Nelumbo nucifera Gaertn)




Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC







PGS.TS. LÃ TUẤN NGHĨA




HÀ NỘI - 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn,
PGS.TS Lã Tuấn Nghĩa, Giám ñốc Trung tâm Tài nguyên thực vật, người ñã

tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc, lãnh ñạo và tập thể cán bộ
Bộ môn Quản lý Ngân hàng gen, Trung tâm Tài nguyên thực vật ñã giúp ñỡ
nhiệt tình, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Tôi xin cảm ơn Ban ðào tạo sau ñại học, Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo ñã tận tình giảng dạy
và giúp ñỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn ñề tài: “Khai thác và phát triển nguồn gen một
số giống hoa sen ở ñồng bằng Bắc Bộ” ñã tài trợ kinh phí cho việc thực hiện
ñề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và các ñồng
nghiệp ñã luôn ñộng viên, khuyến khích và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thúy Hằng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lã Tuấn Nghĩa cùng với sự giúp ñỡ của tập
thể cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Tài nguyên thực vật. Các số liệu và
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Thúy Hằng















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ðOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
2.1. Mục ñích 3
2.2. Yêu cầu 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 4
3.1. Ý nghĩa khoa học: 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: 4
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
4.1. ðối tượng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 5
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây sen 5
1.2. Phân loại cây sen 5
1.2.1. Phân loại theo thực vật học 5
1.2.2. Phân loại cây sen theo ñặc tính sử dụng 7
1.3. ðặc ñiểm hình thái cây sen 8
1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây sen 10
1.4.1. ðất 10
1.4.2. Thời tiết 11
1.4.3. Chất lượng nước 11

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

1.5. Yêu cầu dinh dưỡng của cây sen 12
1.5.1. Yêu cầu dinh dưỡng của cây sen 12
1.5.2. Biểu hiện thiếu dinh dưỡng ở cây sen 12
1.6. Giá trị cây sen 13
1.6.1. Giá trị dinh dưỡng của cây sen 13
1.6.2. Giá trị y học của cây sen 15
1.6.3. Giá trị văn hóa của cây sen 16
1.6.4. Giá trị ẩm thực của cây sen 18
1.7. Tình hình sản xuất sen ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 19
1.7.1. Tình hình sản xuất sen ở một số nước trên thế giới 19
1.7.2. Tình hình sản xuất sen ở Việt Nam 21
1.8. Nghiên cứu về cây sen 21
1.8.1. Những nghiên cứu hóa sinh cơ bản về cây sen 22
1.8.2. Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây sen 26
1.8.3. Sâu bệnh hại cây sen 28
1.8.4. Các phương pháp nhân giống sen 29
1.9. Công tác bảo tồn nguồn gen cây sen 32
CHƯƠNG 2 34
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Vật liệu nghiên cứu: 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. ðiều tra tình hình sản xuất giống sen Tây Hồ. 34
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 34
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá 35
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
2.4. Thời gian nghiên cứu 38
2.5. ðịa ñiểm nghiên cứu 39

CHƯƠNG 3 40

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Tình hình sản xuất sen Tây Hồ tại quận Hồ Tây, thành phố Hà Nội và 2
giống ñối chứng 40
3.1.1. ðặc ñiểm vị trí ñịa lý và tình hình kinh tế xã hội của các ñiểm ñiều tra
40
3.1.2. Cơ cấu giống và diện tích trồng sen tại các ñiểm ñiều tra 41
3.1.3. Hướng khai thác chính của các giống sen tại các ñiểm ñiều tra 42
3.1.4. Hiệu quả kinh tế từ việc trồng sen tại các ñiểm ñiều tra 43
3.1.5. Kỹ thuật trồng, thu hoạch và khai thác các sản phẩm từ sen tại các ñiểm
ñiều tra. 44
3.1.6. Thuận lợi, khó khăn khi trồng sen tại các ñiểm ñiều tra 47
3.2. ðặc ñiểm hình thái của cây sen Tây Hồ 47
3.2.1. ðặc ñiểm hình thái lá sen 48
3.2.2. ðặc ñiểm hình thái hoa và gương sen 49
3.2.3. ðặc ñiểm hình thái củ sen 58
3.3. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của sen Tây Hồ 63
3.3.1. Một số ñặc ñiểm chính về sinh trưởng, phát triển của cây sen 63
3.3.2. ðộng thái tăng trưởng lá sen 64
3.3.3. ðộng thái tăng trưởng hoa sen 71
3.3.4. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất hạt sen 78
3.3.5. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại 80
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
KẾT LUẬN 81
ðỀ NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nghĩa
CV Hệ số biến ñộng
DAP Diamon Photphat
GTLN Giá trị lớn nhất
GTNN Giá trị nhỏ nhất
NSKC Ngày sau khi cấy
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P.100 Khối lượng 100 hạt
STT Số thứ tự
TB Trung bình
TP Thành phố
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng Trang
1.1 Giá trị dinh dưỡng của 100 g củ sen và hạt sen 14
2.1 Vật liệu nghiên cứu 34
2.2 Các chỉ tiêu theo dõi 35
3.1 Kết quả ñiều tra hiện trạng sản xuất cây sen 41
3.2 Hướng khai thác chính của cây sen tại các ñiểm ñiều tra 42
3.3 Kết quả ñiều tra về hiệu quả kinh tế từ trồng sen tại các
ñiểm ñiều tra
43
3.4 Một số ñặc ñiểm ñịnh tính về lá sen 48
3.5 Một số ñặc ñiểm ñịnh tính về hoa sen và gương sen 49
3.6 Một số ñặc ñiểm ñịnh lượng về hoa sen 51
3.7 Một số ñặc ñiểm ñịnh lượng về gương sen 55
3.8 Một số ñặc ñiểm về củ sen 59
3.9 Bảng mô tả tính trạng ñặc trưng của sen Tây Hồ 62
3.10 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây sen 63
3.11 ðộng thái tăng trưởng lá sen 65
3.12 ðộng thái tăng trưởng về hoa sen 72

3.13 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 78









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình Trang
3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều dài lá 67
3.2 ðộng thái tăng trưởng chiều rộng lá 68
3.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cuống lá 69
3.4 ðộng thái tăng trưởng ñường kính cuống lá 71
3.5 ðộng thái tăng trưởng chiều dài nụ hoa 75
3.6 ðộng thái tăng trưởng chiều rộng nụ hoa 76
3.7 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cuống hoa 77
3.8 ðộng thái tăng trưởng ñường kính cuống hoa 77
3.9 Năng suất thực thu 82




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn) là loại cây thủy sinh ña niên, là
biểu tượng của sự thịnh vượng, thiêng liêng và bất tử của nhiều nền văn hóa
khác nhau qua nhiều thế kỷ. Hàng ngàn năm trước, bông sen ñã là biểu tượng
chính của nhiều tôn giáo ở châu Á, ñặc biệt ñạo Phật và ñạo Hindu. ðạo Phật
xem bông sen là biểu tượng cao nhất của sự tinh khiết, hòa bình, từ bi và vĩnh
hằng (William, 1998).
Cây sen là cây ña dụng - tất cả các bộ phận của cây sen ñều có thể sử
dụng làm thực phẩm hoặc làm thuốc cho con người. Lá sen tươi dùng ñể gói
xôi, gói cốm, gói thịt gà hương vị của món ăn dường như thơm ngon hơn.
Lá sen phơi khô, sao vàng dùng ñể hãm nước uống như chè giúp giải nhiệt và
hạ huyết áp, tốt cho các bệnh tim mạch. Hoa sen ñược dùng ñể ướp chè hoặc
làm hoa cảnh. Hạt Sen dùng ñể làm thực phẩm: mứt sen, chè sen. Tâm sen
ñược dùng làm chè uống hoặc làm thuốc. Ngó sen ñược dùng ñể làm nộm
hoặc muối dưa. Củ sen dùng ngâm rượu làm thuốc hoặc nấu canh rất mát và
bổ dưỡng [2].
Ở Việt Nam, hoa sen không chỉ là loài hoa gần gũi, thân thiết mà còn là
loài hoa tượng trưng cho vẻ ñẹp tươi sáng, cao sang, thuần khiết. Theo ñánh
giá của Bộ VH-TT-DL, sen có sức sống mãnh liệt, tượng trưng cho bản tính
tự thích nghi, thân thiện, phong thái tao nhã, tinh thần vươn dậy trong mọi
hoàn cảnh của con người Việt Nam. Thêm vào ñó, từ bao ñời nay hoa sen ñã
trở thành một hình tượng ñặc biệt trong văn hóa người Việt Nam. Từ thời xa
xưa biểu tượng hoa sen ñã có trong văn học nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa ẩm
thực, y học của người Việt Nam.
Với 62,2 % ý kiến bầu chọn, hoa Sen giữ vị trí hàng ñầu trong cuộc bầu
chọn “Quốc hoa Việt Nam”. ðó là kết quả bầu chọn ñược công bố trong


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

chương trình văn hóa nghệ thuật ñặc sắc với chủ ñề “ðêm hội hoa Sen Việt
Nam” diễn ra tại Hà Nội vào tối 29/01/2011. Ngày 6/2/2012 Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ñã trình Thủ tướng chính phủ xem xét, phê duyệt ñề án quốc
hoa của Việt Nam trong ñó ñề cử Hoa Sen là quốc hoa.
Ở nước ta, cây sen ñã ñược trồng phổ biến suốt từ Bắc vào Nam. Mọc ở
nhiều ao hồ, hoa Sen luôn có vị trí ñặc biệt trong tâm linh và văn hóa của
người Việt Nam. Khắp ba miền của nước Việt, nơi ñâu cũng có những vùng
Sen nức tiếng. Nếu Nam Bộ nổi tiếng với sen Tháp Mười, thì miền Bắc khi
nhắc chuyện sen người ta thường liên tưởng ñến hồ Tây của thủ ñô Hà Nội.
Nhắc ñến Hà Nội, danh tiếng của sen ñã ñược biết ñến qua câu ca:
ðó vàng, ñây cũng ñồng ñen
ðấy hoa thiên lý, ñây sen Tây Hồ
Bông sen ñược trồng ở hồ Tây thường nở rất to, hương thơm cũng
ñượm, ngào ngạt hơn. Từ ngàn xưa, Thăng Long - Hà Nội vốn nổi tiếng về
nghệ thuật ướp trà và lối thưởng ngoạn ñậm chất hào hoa, thanh lịch. Người
Hà Nội luôn tự hào về văn hóa trà, ñặc biệt là trà sen Tây Hồ - báu vật xưa kia
vốn chỉ ñược dành ñể dâng cho các bậc vua chúa, quyền quý. ðể làm ñược
một cân trà sen, các nghệ nhân phải chắt hương của cả ngàn bông hoa, qua
nhiều lần ướp, mới tạo nên loại trà hảo hạng. Với những người sành, trà sen
Tây Hồ có giá trị hơn tất thảy các loại trà khác, bởi khi uống, người ta cảm
nhận ñược cả hương vị ñất trời của vùng thắng ñịa này. Giá của một kg trà sen
Tây Hồ trên thị trường hiện nay dao ñộng vào khoảng năm ñến bảy triệu
ñồng. Trà sen Hồ Tây vang danh trong và ngoài nước, là món quà quý cho
khách ñi xa.
Nhưng ngày nay, với ðộng thái ñô thị hóa ñến chóng mặt, cùng những
cơn sốt giá ñất tính bằng mấy cây vàng cho mỗi thước vuông, ñã và ñang ít
nhiều ảnh hưởng ñến vùng sinh tồn của cây sen Tây Hồ. Trước thực trạng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

trên, cây sen Tây Hồ ñang là mối quan tâm của rất nhiều người, trong ñó có
các nhà khoa học nông nghiệp.
Việt Nam nói chung và ñồng bằng sông Hồng nói riêng diện tích ñất
ngập úng trũng rất nhiều, riêng ñồng bằng sông Hồng diện tích ñất ngập úng
trũng khoảng trên 200.000 ha, chiếm khoảng 37% diện tích ñất cấy lúa mùa
[51]. Trên vùng ñất úng trũng việc sản xuất lúa gặp rất nhiều khó khăn và
mang lại hiệu quả không cao. Sen là cây thủy sinh, dễ tính, ít tốn công chăm
sóc, khả năng chống chịu sâu bệnh cao nên phù hợp ở những vùng thường
xuyên bị ngập trũng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của sản xuất phải lưu giữ và phát triển
ñược cây sen Tây Hồ cũng như từ ñịnh hướng phát triển ngành sản xuất rau,
hoa quả nhằm góp phần thức ñẩy chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hóa
sản phẩm nông nghiệp và tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn gen cây sen, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một
số ñặc ñiểm nông sinh học của sen Tây Hồ (Nelumbo nucifera Gaertn)”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Nghiên cứu xác ñịnh ñược những ñặc ñiểm hình thái và khả năng sinh
trưởng, phát triển của cây sen Tây Hồ.
2.2. Yêu cầu
ðánh giá thực trạng sản xuất cây sen Tây Hồ trên ñịa bàn quận Tây Hồ
- Hà Nội.
Nghiên cứu làm rõ ñặc ñiểm hình thái của cây sen Tây Hồ.
Nghiên cứu ñược khả năng sinh trưởng và phát triển của sen Tây Hồ.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài nhằm góp phần bổ sung nguồn thông tin và dữ
liệu về nguồn gen sen Tây Hồ phục vụ cho công tác nghiên cứu, bảo tồn và
chọn tạo giống sen.
- Kết quả nghiên cứu bổ sung tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
cây hoa nói chung và hoa sen nói riêng
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðưa ra ñề xuất phát triển cây sen Tây Hồ, ñặc biệt trên những vùng ñất
trũng, góp phần nâng cao thu nhập và hiệu quả canh tác sen Tây Hồ nói riêng
và cây sen nói chung cho người trồng sen.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4.1. ðối tượng nghiên cứu
Nguồn gen sen Tây Hồ ñang ñược trồng ở Hà Nội, bên cạnh ñó ñề tài
sử dụng sen Trắng và sen Mặt Bằng làm ñối chứng so sánh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược triển khai tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh -
Hoài ðức - Hà Nội.
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào: ðiều tra tình hình sản xuất sen Tây
Hồ trên ñịa bàn quận Tây Hồ - Hà Nội; nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của sen
Tây Hồ; nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của sen Tây Hồ.






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây sen

Cây sen (Nelumbo nucifera Gaertner, syn Nelumbium speciosum
Willd., Nelumbium nelumbo Druce, Nymphaea nelumbo L.) là loại cây thủy
sinh ña niên có nguồn gốc ở châu Á, xuất phát từ Ấn ðộ (Makino, 1979), sau
ñó lan qua Trung Quốc, Nhật Bản, vùng ñông bắc Úc châu và nhiều nước
khác từ Bắc Kinh ở vĩ tuyến 40
o
Bắc ñến Úc ở vĩ tuyến 20
o
Nam .
Hoa sen là một trong những cây xuất hiện sớm nhất. Năm 1972, các
nhà khảo cổ của Trung Quốc ñã tìm thấy hóa thạch của hạt sen 5000 tuổi ở
tỉnh Vân Nam. Năm 1973, hạt sen 7000 tuổi khác ñược tìm thấy ở tỉnh
Chekiang. Một lượng lớn hạt sen ñược khám phá ở tỉnh Shan-tung, Liaoning
và ngoại thành phía tây của Bắc Kinh có niên ñại trên 1000 năm trong thời kỳ
từ 1923-1951. Shen Miker (1995) phát hiện hạt sen 1228±271 tuổi trong
những hồ cổ của tỉnh Pulatien, Liaoning vẫn còn khả năng nảy mầm, một kỹ
lục về sức sống bền lâu nhất ñược ghi nhận từ trước ñến nay [14], [46], [47],
[48].
Các nhà khảo cổ Nhật Bản cũng tìm thấy các hạt sen bị thiêu ñốt ở
trong hồ cổ sâu 6m ở tại Chiba, ở niên ñại 1200 năm (Iwao, 1986). Họ tin
rằng có một số giống sen xuất phát từ Nhật Bản, nhưng sen lấy củ thì từ
Trung Quốc. Một số giống sen Trung Quốc khi du nhập sang Nhật Bản một
thời gian mang tên Nhật như Taihakubasu, Benitenjo, Kunshikobasu,

Sakurabasu và Tenjikubasu [12], [14].
1.2. Phân loại cây sen
1.2.1. Phân loại theo thực vật học
Giới: Plantae

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Bộ: Proteales
Họ: Nelumbonaceae
Chi: Nelumbo
Loài: N. nucifera [50].
Sen súng (Lotus), còn có tên gọi khác là Huệ nước, là loài cây sống lưu
niên trong môi trường nước. Sen và súng là hai chi (Genus) khác nhau, trước
ñây ñược xếp chung trong cùng một bộ, một họ với Súng (Nymphaeaceae).
Hiện nay chúng ñược tách thành 2 chi thuộc 2 họ và 2 bộ riêng biệt.
Chi sen (Nelumbo), thuộc họ sen (Nelumbonaceae), bộ sen
(Nelumbonales), với 2 loài (Species) gần nhau là Nelumbo lutea và Nelumbo
nucifera:
- Loài Nelumbo lutea Wild: Là loài phân bố ở Châu Mỹ hay còn gọi là
loài bản ñịa của Mỹ.
- Loài Nelumbo nucifera Gaertn, còn có tên gọi khác là: Nelumbobium
speciosum, Nelumbo komrovii, Nelumbia stellata … loại này có ở nước ta.
Ngoài ra phân bố ở Nam Châu Á, các nước Phương ðông, Ôtxtrâylia, Ai Cập,
châu thổ sông Volga, Caxpiên, Trung Quốc, là loài bản ñịa của Philippin.
Ngoài hai loài nói trên, còn lại hoa sen ngày nay là những loài lai ghép nhân
tạo.
Năm 2000, ở Việt Nam GS. Dương ðức Tiến và cộng sự ñã ñiều tra ở
các tỉnh thuộc châu thổ Sông Hồng. Kết quả cho thấy chỉ có loài - Nelumbo
nucifera, nhưng lại có sự sai khác về màu sắc hoa (trắng, trắng hồng, màu

mận chín), hoa ñơn, hoa kép, hình thái nhị và nhụy, hình thái quả, mục ñích
sử dụng (lấy hoa, lấy hạt, lấy củ, lấy ngó). Trên cơ sở ñó tác giả ñã lập ra
khoá phân loại các dạng sen ở các tỉnh ñiều tra:
* Quần thể hoa to vừa:
a. Loại ít cánh:
- Cánh hoa màu ñỏ: Sen ñơn cánh (Thanh hồng liên) - 1

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

- Cánh hoa màu trắng: Sen trắng ñơn cánh (thanh bạch liên ) - 2
- Cánh hoa trắng hồng: Sen trắng ñơn cánh - 3
b. Loại nhiều cánh:
- Cánh hoa màu ñỏ: Sen hoa ñỏ (ðại hạ liên) - 4
- Cánh hoa màu hồng ñỏ: Sen hoa ñỏ nhạt (hồng bạch liên) - 5
- Cánh hoa màu trắng: Sen hoa trắng (kiến liên) - 6
- Cánh hoa trắng phớt hồng: Sen trắng ñiểm phần (Thạch Liên)-7
c. Loại có biến ñổi nhị ñực thành cánh:
- Sen trắng cánh (bạch diệp liên ) - 8
d. Loại có noãn ñặc biệt:
- Sen gương (nguyệt liên) - 9
* Quần thế hoa nhỏ:
a. Loại ñơn cánh :
- Cánh hoa màu hồng
- Cánh hoa màu trắng
b. Loại nhiều cánh:
- Cánh hoa màu hồng: Sen lấy củ (dạng thu liên )-10
- Cánh hoa màu trắng: Sen trắng hoa nhỏ (thái liên) - 11
c. Loại nhị biến ñổi thành cánh.
d. Loại có lá noãn ñặc biệt - 12

Tác giả ñã mô tả cụ thể các ñặc ñiểm của lá, gương, quả và hạt cũng
như ngó sen, nơi phân bố của chúng ở Hà Nội và các tỉnh châu thổ sông
Hồng. Từ kết quả ñiều tra tác giả ñã cho rằng có lẽ do quá trình trồng trọt, lai
tạo và chọn lọc mà từ loài Nelumbo nucifera, người ta ñã tạo ra ñược nhiều
dạng sen khác nhau [11].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

1.2.2. Phân loại cây sen theo ñặc tính sử dụng
Tùy theo mục ñích sử dụng hoặc các ñặc ñiểm khác biệt của các giống
mà cây sen ñược phân loại thành ba loại: sen lấy củ, sen lấy hạt và sen lấy
hoa.
Nhóm sen cho củ: cho năng suất củ rất cao, chất lượng tốt nhưng không
có hoặc có rất ít hoa [26], [49].
Nhóm sen cho hoa: Cho hoa to, nhiều, màu sắc ñẹp nhưng không có củ.
Hoa có một, hai hay nhiều tầng cánh, có giống có ñến 1000 cánh. Màu sắc
của hoa rất thay ñổi từ màu trắng, vàng, tím, ñỏ hoặc có 2 màu trên 1 cánh,
thường màu trắng ở phần dưới và màu tím ở trên. Nhóm sen cho hoa cũng có
gương nhưng hạt nhỏ, năng suất kém [22], [25], [32].
Nhóm sen cho hạt: cho nhiều hoa với tỷ lệ hạt chắc cao. Hạt lớn, có
hương vị thơm ngon. Giống thường chỉ có một tầng cánh, màu ñỏ, rễ thường
mãnh và không có củ [25], [26], [44], [46].
1.3. ðặc ñiểm hình thái cây sen
Cây sen thuộc họ Nelumbonaceae, thuộc nhóm cây một lá mầm, là cây
C3, cây thủy sinh ña niên, số nhiễm sắc thể 2n=16. Cây sen gồm có rễ, củ, lá,
hoa, gương và hạt.
Những bộ phận của sen:
- Rễ: sen có rễ chùm, có khoảng 20 - 50 rễ trên một ñốt của củ. Rễ thường có
màu trắng kem khi còn non và mang một ít lông hút. Rễ tăng trưởng ñến

15cm và khi già chuyển sang màu nâu.
- Củ: củ sen giống như miếng súc-xích có màu trắng kem xen lẫn màu nâu.
Củ sen ñược hình thành từ một ñoạn rễ, thường có 3 - 4 lóng, dài 60 - 90cm,
lóng cuối thường nhỏ, ñường kính 4 - 6cm, dài 10 - 15cm. Lóng thứ hai
thường to nhất ñường kính 5 - 10cm, dài 10 - 12cm. Lóng thứ nhất thường
ngắn, chỉ dài 5 - 10cm và mang thân mới. Cấu tạo của củ xốp, cho phép
không khí thông suốt chiều dài của củ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

- Lá: lá sen thường lớn, hơi tròn có ñường kính 20 - 100cm và có màu xanh,
xanh xám, xanh ñỏ, mặt trên dầy, mặt dưới màu xanh nhạt. Gân lá xuất phát
từ tâm nơi cuống lá tỏa ñều ra mép lá. Lá ñầu tiên nảy mầm từ hạt có màu
xanh hơi ửng ñỏ, nhỏ, yếu ớt và phiến lá cuốn vào trong, sau ñó lá này bung
ra trong nước. Lá thứ hai nổi trên mặt nước nhưng thân vẫn còn rất yếu,
những lá tiếp theo vươn khỏi mặt nước. Lá sen ở giai ñoạn ñầu nhỏ và thấp,
sau ñó lớn và cao dần trong giai ñoạn tăng trưởng, khi trổ hoa và phát triển củ
lá nhỏ và thấp lại. Khí khổng tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá do vậy nếu lá
sen không vượt qua ñược mặt nước thì sen sẽ khó khăn trong việc hấp thu
oxygen. Lá chứa các hợp chất thơm mà 40% là cis-3-hexenol.
Các nhà sinh học ở Viện Thực Vật của ðại học Bonn ñã nghiên cứu
hiện tượng như sau. Dưới kính hiển vi ñiện tử, bề mặt lá có cấu trúc ñặc biệt
ñẩy nước và ñất bụi, gồm những u nổi lên gồ ghề có kích thước 20 -
40micrometers, phía trên có ñính những tinh thể sáp có kích thước 200
nanometers - 2 micrometers. Chính cấu trúc gồ ghề này và ñặc tính kỵ nước
của tinh thể sáp làm nước rớt trên lá sen thay vì chảy tràn ra mà tạo thành giọt
lớn lăn tròn trên lá, cuộn tất cả hạt bụi dính trên ñó. Hiệu ứng này (lotus
effect) ñược ứng dụng trong chế tạo những vật liệu tự làm sạch và không dính
nước thường ñể ngoài trời.

- Cuống lá thường xốp, ñường kính và chiều cao thay ñổi tùy vào tuổi cây.
Cuống lá nhỏ, mềm và xốp khi còn non, lớn và cứng khi già. Tuy nhiên
những giống sen có cọng láng thường không thích hợp ñể cho củ, vấn ñề này
ñang tiếp tục nghiên cứu. Cuống lá có các ñường dẫn khí ñể truyền dẫn
oxygen hút ñược qua các khí khổng trên phiến lá xuống cung cấp cho bộ rễ.
Nhờ ñặc tính này mà sen có thể phát triển tốt ngay cả trong ñiều kiện ngập
nước và yếm khí cao. Chiều cao cuống lá cây sen thay ñổi từ 45,72 cm ñến
152,4 cm tùy thuộc vào giống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

- Hoa: Ở xứ lạnh mầm hoa chỉ vươn ra vào mùa xuân. Ở xứ nhiệt ñới và ñối
với các giống sen cảnh, hoa có thể ra ñều quanh năm. Hoa sen là loại hoa có
hoa tự ñối xứng hoàn toàn (actinomorphic) và bầu noãn nổi, có 4 - 6 ñài hoa
màu xanh hay ñỏ, 12 - 20 cánh hoa hình elip. Cánh hoa có màu biến thiên từ
trắng, tím, cam, ñỏ. Có những giống cánh mang hai màu, trắng với hồng hoặc
hồng với tím. Phía trong có gương sen màu vàng mang các hạt sen. Bao
quanh gương sen là các vòi nhụy màu nâu, mang các hạt phấn màu vàng. Mùi
thơm của hoa 65% là các hydrocarbon 1,4 dimethoxybenzen, 1,8 - cineole,
terpinol-4-ol và linalool. Hoa sen nở vào giữa buổi sáng và khép lại vào giữa
buổi chiều. Mỗi hoa kéo dài ba ngày trước khi cánh hoa rụng ñi ñể lộ ra một
vỏ hạt. Những cái vỏ này tiếp tục phát triển thêm sáu tuần cho ñến khi tăng
gấp ñôi kích thước. Sen mới trồng không phải lúc nào cũng ra hoa trong năm
ñầu tiên. Các cơ hội cho ra hoa tốt hơn nếu ñầu mùa hè rất ấm áp và ñầy nắng.
Hầu hết các cây lai ñược phát triển từ các loài bản ñịa tại ðông Ấn ðộ.
- Gương sen: gương sen ñính vào phần cuối của cuống hoa, nằm phía trong
cánh sen. Lúc ñầu gương có màu xanh, sau chuyển sang màu nâu tím trước
khi phía trong phôi nhũ trở nên khô cứng. Phía trong vỏ quả lúc ñầu chứa
nước và không khí, sau ñó phôi nhũ bắt ñầu tăng trưởng, những hạt lép chỉ

chứa nước và không khí ñến lúc già. Nước và không khí là yếu tố quyết ñịnh
ñến sức sống của hạt. Tâm sen chứa hai mầm chồi màu xanh do có chứa
Chlorophyll, giúp cây có thể quang hợp ngay khi vừa mới nảy mầm [12],
[14].
1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây sen
1.4.1. ðất
ðất không thích hợp cho sen bao gồm ñất sét nặng rất khó cho rễ phát
triển và thu hoạch củ. Tương tự, ñất cát cũng làm thu hoạch khó khăn do bản
chất di ñộng và trọng lượng cao của cát, không mang nhiều chất dinh dưỡng
và ảnh hưởng ñến chất lượng củ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Chất hữu cơ phải bón khi ñất khô, tốt nhất là trước khi trồng. Nếu củ
giống ñã hết miên trạng thì chất hữu cơ tốt nhất là bón trên mặt hơn là trộn
trong ñất. Nếu củ sen chưa hết miên trạng thì nhiệt ñộ cao của chất hữu cơ sẽ
kích thích sen nảy mầm.
1.4.2. Thời tiết
Cây sen cần nhiệt ñộ ấm của vùng nhiệt ñới, bình quân là 25
0
C. Sen
không tăng trưởng ở vùng bị sương giá do nó rất nhạy cảm với nhiệt ñộ lạnh.
Tuy nhiên củ sen có ñặc tính miên trạng (ngủ nghỉ) nhằm giúp sen tồn tại qua
ñông. Sen yêu cầu ánh sáng ít nhất là sáu giờ một ngày. Ít hơn sáu giờ sen vẫn
phát triển nhưng không nở hoa. ðể hoa nở tốt chúng cần ñủ ánh sáng trong
ngày. Yếu tố quan trọng nhất là ánh sáng mặt trời. ðể nở tốt, chúng cần
khoảng chín mươi ngày có nhiệt ñộ ñất từ 23,9
0
C ñến 30,6

0
C. Nếu ñặt vào
nước lạnh, sen có thể trở về trạng thái không hoạt ñộng và không có ñủ tích
lũy năng lượng ñể mọc lại. Cây sen bị chết vào cuối mỗi năm nếu trời lạnh.
Tại ðồng Tháp, sen ñuợc trồng vào 2 thời vụ chính
- Vụ ðông Xuân: trồng vào tháng 12 ñến tháng 1 dương lịch
- Vụ Hè Thu: trồng vào tháng 5 ñến tháng 6 dương lịch.
1.4.3. Chất lượng nước
Chất lượng nước rất quan trọng ñể sen tăng trưởng tốt, nhiệt ñộ nước
thích hợp và nước phải trong. Cây sen có thể thích nghi tốt với biến ñộng của
pH ñất, pH thích hợp nhất là 6 - 6,5.
ðộ sâu lớp nước thích hợp nhất là 20 cm, khi mới gieo chỉ cần 5 cm.
Thay ñổi ñộ sâu sẽ ảnh hưởng ñến nhiệt ñộ nước. ðộ sâu càng tăng, tính giữ
nhiệt càng kéo dài. Việc tăng ñộ sâu của nước sẽ giúp khống chế bệnh thối củ
do nấm Fusarium oxysporum pv nelumbicola do nấm này cần oxygen. Nước
sâu quá sẽ ảnh hưởng ñến phát triển bộ rễ vì việc vận chuyển không khí từ lá
qua hệ thống vận chuyển khí gặp trở ngại. Cây sen có thể chịu ñược nồng ñộ
muối nhất ñịnh. Những khảo nghiệm bước ñầu cho thấy thành phần natri

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

trong muối ñược thay thế bởi ion kali ở nồng ñộ thấp, mở triển vọng trồng sen
ở những nơi bị nhiễm mặn. Nồng ñộ muối ñược thể hiện qua ñộ dẫn ñiện EC,
cây sen chịu ñược EC 2,8 - 3,1 mS cm. Lá non bắt ñầu bị vàng khi EC 3,2 -
3,5 mS cm, tăng trưởng ngừng lại [12], [14].
1.5. Yêu cầu dinh dưỡng của cây sen
1.5.1. Yêu cầu dinh dưỡng của cây sen
Bón phân nên dựa trên phân tích ñất và tùy vào giai ñoạn tăng trưởng.
Phân tích ñất sẽ phát hiện các dưỡng chất bị thiếu, dư thừa, pH và các chỉ tiêu

cần thiết. Người trồng sen có thể ñối chiếu giữa kết quả phân tích ñất và lá,
quan sát màu sắc lá ñể ñưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Trong luận án tiến sĩ
của David J Hiicks (2005), môi trường thích hợp ñể trồng sen mà không gây
thiếu dinh dưỡng sẽ không ñược thấp hơn 2,66 % N, 3,9 g/kg

P và 9,97 mg/kg

Ca. Nồng ñộ gây ñộc khi lớn hơn 4,25 % N, 6,00g/kg P và 19,30 g/kg Ca.
Hàm lượng dưỡng chất thích hợp nhất nằm trong khoảng 253 - 439 ppm N,
20 - 60 ppm P, and 82 - 195 ppm Ca. Lá là bộ phận thích hợp nhất ñể phân
tích ñánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Lượng phân bón phải căn cứ vào thành phần các chất dễ tiêu trong ñất,
tính ñệm và khả năng trao ñổi cation CEC. ðất có CEC cao sẽ giữ các cation
trong ñất cao, cho phép cung cấp các chất dinh dưỡng ñều ñặn cho cây. CEC
thấp sẽ không có khả năng giữ chất dinh dưỡng do phần lớn chúng nằm trong
ñất, do ñó khi bón phân cần cẩn thận vì dễ gây ngộ ñộc [12], [14].
1.5.2. Biểu hiện thiếu dinh dưỡng ở cây sen
Theo Nguyễn Phước Tuyên (2007), một số triệu chứng thiếu dinh
dưỡng trên sen như sau:
- Thiếu ñạm: sen có nhu cầu ñạm rất lớn vào giai ñoạn tăng trưởng dinh
dưỡng. Triệu chứng thiếu ñạm xuất hiện trên lá già, phiến lá chuyển sang màu
vàng do ñạm từ lá già chuyển sang nuôi ñỉnh sinh trưởng, sau ñó lá khô nhanh
chóng. Thiếu ñạm trầm trọng sẽ làm cây lùn lại. Tuy nhiên bón nhiều phân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

ñạm, ñặc biệt lúc hình thành củ sẽ kích thích phát triển thân ngầm hơn là củ.
Ngộ ñộc phân ñạm, phiến lá bị cháy tạo vết hình tròn ở giữa 2 gân lá, nơi trao
ñổi khí xảy ra.

- Thiếu lân: sen rất nhạy cảm với phân lân. Thiếu lân lá có biểu hiện màu
xanh ñậm có những vệt tím (anthocyanosis) trên lá non. Khi thiếu trầm trọng
lá sẽ chuyển sang màu tím hoàn toàn, gân lá chuyển sang màu xám ñen và
khô, cây tăng trưởng rất chậm. Thừa lân lá non bị biến dạng, không bung ra
ñược.
- Thiếu kali: sen có nhu cầu kali rất lớn vào giai ñoạn trổ hoa và hình thành
củ. Biểu hiện ñầu tiên là những vệt vàng chạy dọc theo gân lá già. Vệt vàng sẽ
ngày càng lan rộng sau ñó chuyển sang màu nâu.
- Thiếu magie: triệu chứng xuất hiện trên lá già, có những ñốm vàng giữa hai
gân lá, do magie di chuyển sang ñỉnh sinh trưởng. Thiếu trầm trọng vệt vàng
sẽ lan rộng ra cả phiến lá.
- Thiếu canxi: thiếu canxi có triệu chứng tương tự như thiếu magie, những
ñốm vàng xuất hiện trên lá già, sau ñó chuyển sang màu cam, có khác là lá
dòn dễ vỡ.
1.6. Giá trị cây sen
1.6.1. Giá trị dinh dưỡng của cây sen
Về giá trị dinh dưỡng, hạt sen có hàm lượng bột ñường và protein khá
cao, ít chất béo. Hàm lượng calcium cao, cần thiết cho phát triển xương, máu
và chất dịch trong cơ thể. Magnesium có hàm lượng trung bình, ñây là chất
cần thiết trong tế bào chất và liên bào ñể duy trì thẩm thấu, là thành phần cấu
tạo của các enzyme trong phản ứng tổng hợp, ñặc biệt là muối MgATP2 rất
cần thiết trong tổng hợp nucleotide. ðồng và kẽm hàm lượng trung bình, cần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

thiết trong hình thành hồng huyết cầu. Hàm lượng Chromium trong hạt khá
cao, ñây là vi chất tham gia vào quá trình biến dưỡng chất bột ñường, nếu
thiếu gây bệnh tiểu ñường, ñục thủy tinh thể, căng thẳng thần kinh, xơ cứng
ñộng mạch [14].

Theo Nguyễn Quốc Vọng (2002), giá trị dinh dưỡng của củ sen và hạt
sen ñược trình bày ở bảng 1.1, chúng rất giàu can-xi và ka-li.
Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng của 100 g củ sen và hạt sen
Củ Hạt Thành phần
Muối Tươi Luộc Tươi
Nước (g) 81,2 81,0 67,7 13,0
Năng lượng (kcal) 66,0 68,0 121,0 335,0
Năng lượng (kj) 276,0 285,0 506,0 1402,0
Protein (g) 2,1 1,8 8,1 17,1
Chất béo (g) 0,0 0,0 0,2 1,9
ðường (g) 15,1 15,8 21,1 62,0
Chất xơ dễ tiêu (g) O,6 0,6 1,4 1,9
Calcium (mg) 18,0 17,6 95,0 190,0
Phosphorus (mg) 60,0 55,0 220,0 650,0
Sắt (mg) 0,6 0,5 1,8 3,1
Natri (mg) 28,0 19,0 2,0 250,0
Kali (mg) 470,0 350,0 420,0 1100,0
Vit B 1 (mg) 0,09 0,07 0,19 0,26
Vit B 2 (mg) 0,02 0,01 0,08 0,10
Niacin (mg) 0,2 0,2 1,16 2,1
Vit C (mg) 55,0 37,0 0,0 0,0
Các vi chất có trong hạt sen (%) (theo Pulok K, Mukherjee, J. Das, R.
Balasubramanian, Kakali Saha, M. Pal, b.p. Saha, 1995)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Cr Na K Ca Mg Cu Zn Mn Fe
0,0042


1,00 28,5 22,10 9,20 0,0463

0,0840

0,356 0,1990

1.6.2. Giá trị y học của cây sen
Tất cả các bộ phận của cây sen ñều ñược sử dụng làm thuốc, thuộc
nhóm an thần theo danh mục vị thuốc ban hành kèm Quyết ñịnh số
03/2005/Qð-BYT ngày 24 tháng 1 năm 2005 của Bộ Y tế.
Củ sen làm thuốc bổ, nấu ăn trị bệnh tiêu chảy, kiết lị (Pulok K, và
CTV, 1995), bột củ ñắp lên da trị bệnh dời ăn (ringworm) và các bệnh về da
khác. Nó còn dùng cầm máu, ñiều kinh, chảy máu cam, tiểu ra máu
(haematuria).
Lá sen (Folium Nelumbinis) có tính hàn, lợi tiểu và cầm máu. Lá ñược
sử dụng ñể ñiều trị các bệnh như tiêu chảy, say nắng (nấu chung với cam
thảo), sốt cao, trĩ, tiểu gắt và bệnh phong. Lá sen sử dụng phổ biến ở Nhật
Bản và Trung Quốc ñể thanh nhiệt trong mùa nắng và chống béo phì. Trong
giảm cân, qua thí nghiệm trên chuột cho thấy nước trích lá sen hạn chế hấp
thu chất dinh dưỡng, nhất là chất béo và carbohydrate, kích thích biến dưỡng
chất béo, tăng cường tiêu thụ năng lượng [39].
Hoa sen ñuợc nấu uống trị bệnh tim, trĩ, co thắt vùng bụng, cầm máu.
Cuống hoa ñuợc dùng trong cầm máu viêm loét dạ dày, rối loạn kinh nguyệt.
Nhụy sen có tác dụng bổ thận, rất hữu ích trong ñiều trị rối loạn tuyến nội tiết
sinh dục, trị bệnh tiểu sót, xuất tinh sớm, thông huyết, chảy máu dạ con.
Hạt sen (liên nhục - Semen Nelumbinis) có chứa nhiều dược chất thuộc
nhóm alcaloid (lotusine, demethylcoclaurine, liensinine, isoliensinine,
neferine, nornuciferine, pronuciferine, methylcorypalline, norarmepavine,
liriodenine) và flavonoid (nelumboside). Hạt có tác dụng giảm huyết áp nhờ
chất neferine, liensinine và benzylisoquinoline dimer, hạ nhịp tim với dược

chất methylcorypalline, giảm cholesterol trong máu, cắt nôn hay làm dịu phản

×