Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PNJ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.92 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề tài:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PNJ
1
MỤC LỤC
2
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN (PNJ)
1.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ)
Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú
Nhuận (PNJ) được thành lập vào ngày
28/04/1988. Ra đời trong thời điểm ngành
kim hoàn Việt Nam còn non trẻ, thị trường
còn khó khăn, và có thể nói trong chặng
đường hình thành và phát triển của mình,
PNJ đã biến từ “cái không thể thành có thể".
Từ một cửa hàng kinh doanh nhỏ ban đầu chỉ có 20 nhân sự, tài sản vỏn
vẹn 7,4 lượng vàng, hiện nay PNJ đã trở thành một doanh nghiệp có tổng tài sản
hoạt động trên gần 2.000 tỷ đồng, với đội ngũ nhân sự gần 2.000 người, sở hữu
một xí nghiệp sản xuất nữ trang quy mô lớn, đạt chuẩn quốc tế với công nghệ hiện
đại, qui trình sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và gần 1.000 thợ
kim hoàn
lành nghề, thương hiệu PNJ trở thành thương hiệu nữ trang hàng đầu Việt
Nam với các nhãn hiệu trang sức uy tín, đủ sức cạnh tranh với nhãn hiệu nữ trang
nổi tiếng quốc tế, được phân phối rộng khắp cả nước với hệ thống gần 170 cửa
hàng trên toàn quốc. Sản phẩm nữ trang PNJ cũng đã được xuất khẩu sang các


nuớc thuộc Châu Âu, Mỹ , Úc…
Ngoài kinh doanh vàng miếng, PNJ có năm nhãn hàng đồ trang sức lớn: (i)
CAO: trang sức cao cấp dành cho nữ doanh nhân; (ii) Jemma: trang sức nhắm vào
phân khúc khách hàng ở giữa mức thu nhập trung bình và nhóm có thu nhập cao;
(iii) PNJ Gold: dành cho phụ nữ trên 30 tuổi; (iv) PNJ Silver: nhắm tới thanh niên
và phụ nữ văn phòng; và (v) Yabling: đáp ứng nhu cầu của thanh thiếu niên với
các phụ kiện giá rẻ.
1.2. Phân tích SWOT
1.2.1. Điểm mạnh
 Nguồn nhân lực: Với 25 năm hoạt động, Công ty PNJ đã xây dựng được
một đội ngũ lao động có trình độ và kỹ năng chuyên môn cao, đồng thời đã
xây dựng được nền tảng văn hóa vững chắc. Qua đó các cán bộ nhân viên
tại PNJ đều ứng xử theo một chuẩn mực nhất định trong công việc, trong
3
Giá hiện nay 29,000 VND
Giá mục tiêu 33,000 VND
Khuyến nghị Mua thêm
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
cuộc sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và văn hóa Việt Nam,
tạo nên thế mạnh về nguồn lực của Công ty.
 Hệ thống quản trị thường xuyên được đầu tư nâng cấp đáp ứng kịp thời nhu
cầu phát triển, đã tạo được nền tảng vững chắc cho sự phát triển và thành
công của PNJ trong suốt 25 năm qua.
 Sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu của nhiều phân khúc
thị trường khác nhau, nâng cao cơ hội kinh doanh và lợi thế cạnh tranh
trước các đơn vị cùng ngành.
 Năng lực sản suất: Tháng 10 năm 2012, PNJ chính thức khánh thành nhà
máy sản xuất trang sức với mô hình hiện đại hóa và công nghệ sản xuất
hiện đại nhất, nâng năng lực sản xuất của PNJ lên 3 triệu sản phẩm/năm,
khẳng định hơn nữa vị thế dẫn đầu về năng lực sản xuất của PNJ tại thị

trường Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.
 Hệ thống phân phối: Tính đến hết tháng 12 năm 2012, PNJ có 168 điểm
bán và có
 thể khẳng định rằng PNJ là đơn vị duy nhất trong ngành kim hoàn có mạng
lưới phân phối mạnh và rộng nhất tại thị trường Việt Nam.
 Đầu năm 2012, PNJ đã thuê công ty tư vấn nước ngoài thực hiện dự án tái
cấu trúc và định vị chiến lược kinh doanh 2022.
 Có nguồn lực và uy tín tài chính.
 Có cơ sở vật chất, chương trình riêng và kinh nghiệm đào tạo thợ kim hoàn
và nhân viên bán hàng trang sức.
1.2.2. Điểm yếu
 Nguồn nhân lực dù mạnh nhưng chất lượng chưa thật đồng đều và chưa
theo kịp nhu cầu phát triển của Công ty.
 Các chính sách và chế độ đãi ngộ đối với người lao động còn thiếu tính
cạnh tranh.
 Hệ thống quy trình nội bộ còn nhiều bất cập và chưa cập nhật kịp thời theo
yêu cầu đổi mới.
 Đội ngũ thiết kế chưa đáp ứng đủ nhu cầu sáng tạo riêng biệt cho từng
nhãn hiệu và vùng miền.
 Chất lượng phục vụ chưa được đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp cao và chưa
đồng đều.
1.2.3. Cơ hội
 Thị trường trang sức, phụ kiện trong nước còn nhiều cơ hội phát triển.
 Xuất khẩu nữ trang ra nước ngoài còn tiềm năng và có nhiều cơ hội phát
triển.
 Sự phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động của Công ty
hứa hẹn mang tới doanh thu lớn.
 Cơ hội tìm kiếm mặt bằng và phát triển mạng lưới.
4
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ

1.2.4. Thách thức
 Các chính sách kinh tế vĩ mô, các định chế của nhà nước liên quan đến hoạt
động của ngành có thể mang đến một số bất lợi mà các doanh nghiệp trong
ngành không thể dự đoán trước.
 Tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn chưa hồi phục nên sức mua
của thị trường không ổn định.
 Sự gia tăng và lớn mạnh không ngừng của đối thủ cạnh tranh.
 Tình trạng thu hút nguồn nhân lực của các đơn vị cạnh tranh cùng ngành.
Xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế.
5
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
PHẦN 2:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH MÃ CỔ PHIẾU PNJ
2.1. Phân tích các chỉ tiêu định tính
2.1.1. Vị thế và quy mô
Lâu nay, PNJ vẫn có thế mạnh trong việc cung ứng hàng sỉ. Tính đến nay,
PNJ có khoảng 3.500 bạn hàng sỉ. Bên cạnh đó. PNJ đã xây dựng một chuỗi cửa
hàng bán lẻ để tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Thương hiệu PNJ dường như
đã quen thuộc với đại đa số người Việt. Đặc biệt kể từ sau khi Nghị định
24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng ra đời, các tiệm vàng trở nên quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm
trang sức có tên tuổi, do đó, nhu cầu nữ trang của một tên tuổi uy tín như PNJ chắc
chắn sẽ nhiều hơn.
2.1.2. Chiến lược kinh doanh
Định hướng của PNJ là tiếp tục tập trung vào năng lực cốt lõi sản xuất, kinh
doanh nữ trang để phát triển bền vững. Đồng thời, PNJ hiện đang trong quá trình
tái cơ cấu hệ thống quản trị và bộ máy điều hành để tiếp tục giữ vững vị trí số một
trên thị trường Việt Nam và hướng đến trở thành nhà bán lẻ hàng đầu châu Á.
Để thực thi được sứ mệnh và tầm nhìn của mình, trong 10 năm tới, PNJ tập
trung vào 3 định hướng chính:

• xây dựng Xí nghiệp nữ trang PNJ có công nghệ sản xuất hiện đại, sản
lượng cao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đáp ứng đủ cho thị
trường;
• đầu tư hơn nữa vào công tác thiết kế: trong thời gian qua và hiện tại,
PNJ luôn chú trọng vào khâu này, Công ty đã thuê các chuyên gia
thiết kế nước ngoài về huấn luyện cho đội ngũ thiết kế của PNJ;
• khai thác đồng bộ 3 thị trường gồm thị trường bán buôn, thị trường
bán lẻ và xuất khẩu, trong đó, thị trường bán lẻ vẫn được xác định
đem lại nguồn doanh thu trọng yếu.
Trong hoạt động kinh doanh, những năm qua, PNJ chỉ mới tập trung ở các
quận trung tâm của thành phố lớn. Thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục mở rộng
mạng lưới, tăng độ phủ bán hàng. Ngoài ra, PNJ sẽ đẩy mạnh bán sỉ nữ trang cho
các tiệm vàng trên cả nước.
2.1.3. Thị phần
Khi kinh doanh vàng miếng bị thu hẹp đã kéo theo số lượng các cửa hàng
trang sức giảm đáng kể, do đó với hệ thống phân phối rộng khắp và lớn nhất cả
nước PNJ có nhiều lợi thế trong phân khúc trang sức vàng và bạc. Với 23% thị
6
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
phần trang sức vàng và 80% thị phần trang sức bạc hiện nay, PNJ có khả năng sẽ
tăng thêm thị phần hơn nữa trong thời gian tới khi hệ thống tiếp tục mở rộng thêm.
Mục tiêu của Công ty sẽ có 300 cửa hàng bán lẻ vào năm 2017.
Biểu đồ 1: Thị phần trang sức của PNJ
2.1.4. Tăng trưởng ngành
Khi Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, các doanh nghiệp không có
nhiều cơ hội thu lợi nhuận từ mảng này như trước kia. Giá vàng từ đầu năm 2013
đến nay đã giảm mạnh. Cũng giống như các loại hàng hóa khác, giá vàng liên tục
biến động lên xuống trong ngắn hạn. Nhưng, nhìn trong khoảng 2 năm qua, xu
hướng đi xuống là rất rõ ràng sau một chu kỳ vàng tăng giá hơn 10 năm trước đó.
Mặc dù vậy, với tâm lý của người châu Á, việc nắm giữ vàng vẫn là thói quen đầu

tư của người Việt Nam.
Song song với kinh doanh vàng miếng là kinh doanh vàng bạc nữ trang.
Cầu về vàng nữ trang nhìn chung khá ổn định và có xu hướng đi lên do nhu cầu
làm đẹp của người tiêu dùng ngày càng cao. Do vậy, việc PNJ đẩy mạnh đầu tư
vào kinh doanh vàng nữ trang là một bước đi đúng trong bối cảnh thị trường hiện
nay.
2.2. Phân tích các chỉ tiêu định lượng
2.2.1. Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của PNJ đã có thay đổi đáng kể trong những năm trở lại đây.
Cụ thể là: năm 2012, vốn điều lệ của công ty đã tăng 20% (từ 600 tỷ đồng lên 720
tỷ đồng).
Ngày 28/11/2013 vừa qua, Công ty đã công bố quyết định về việc tăng vốn
điều lệ lên từ gần 720 tỉ đồng lên gần 756 tỉ đồng. Hình thức tăng vốn bằng cách
phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ năm 2013 theo chương trình lựa chọn cho
người lao động (cổ phiếu ESOP) với số lượng 3.599.200 cổ phần phổ thông. Việc
tăng 5% vốn điều lệ này tuy không lớn, nhưng trong bối cạnh tình hình kinh tế khó
khăn, nó cũng đã góp phần làm tăng uy tín của PNJ trên thị trường, đồng thời giúp
doanh nghiệp tăng hạn mức tín dụng tại ngân hàng để mở rộng sản xuất.
7
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
Biểu đồ 2: Vốn điều lệ của PNJ
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13 QoQ YoY
Doanh thu thuần 1,518.87 1,535.94
1,769.1
2 2,049.51 2,551.71 25% 68%
Lợi nhuận gộp 154.77 112.12 176.36 136.66 153.10 12% -1%
LN thuần từ
HĐKD 108.39 23.43 87.77 27.56 46.51 69% -57%
Lợi nhuận trước

thuế 109.46 33.72 87.97 30.53 46.70 53% -57%
Lợi nhuận sau
thuế 87.36 29.28 65.94 23.62 35.95 52% -59%
Lợi nhuận ròng 87.36 29.28 65.94 23.62 32.57 38% -63%
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh PNJ
Tính đến hết Quý 3 năm 3013, doanh thu hợp nhất của PNJ tăng tới 25% so
với quý trước và 68% so với năm ngoái. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế tăng
52% so với quý trước nhưng lại giảm 59% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy,
sau 3 quý đầu năm 2013, PNJ mới chỉ đạt 52% kế hoạch lợi nhuận đã thông báo.
Sở dĩ có sự khác biệt như thế là do chi phí hoạt động của PNJ cùng các loại
chi phí khác đều tăng (chi phí hoạt động tăng tới 63% so với cùng kỳ năm ngoái).
Như đã nói ở trên, PNJ đang thực hiện tái cơ cấu bộ máy quản trị và điều hành.
Trong dài hạn, việc tái cơ cấu có thể khiến lợi nhuận tăng, nhưng trong năm 2013,
việc tăng chi phí đáng kể đã kéo giảm lợi nhuận của Công ty. Một phần đáng kể
khiến cho lợi nhuận của PNJ sụt giảm là do thua lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính.
Quý 3 năm 2013, đầu tư tài chính đã làm lỗ 12.6 tỷ đồng cho Công ty hợp nhất,
trong khi chỉ tiêu này cùng kỳ năm ngoái là lãi 26.5 tỷ đồng. Riêng hoạt động này
đã khiến lợi nhuận YoY giảm 40 tỷ. Từ đầu năm, hoạt động này đã gây ra số tiền
lỗ khoảng 47.5 tỷ đồng cho Công ty, trong khi các thu nhập khác đóng góp không
đáng kể cho tăng trưởng lợi nhuận.
Lãi cổ tức trong 3 quý đầu năm 2012 là 42 tỷ đồng, còn sau 3 quý đầu năm
2013, cổ đông PNJ đã không nhận được cổ tức. Hy vọng tiền cổ tức sẽ được chia
trong quý sau.
 Hoạt động kinh doanh vàng miếng
8
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
Từ quý 2 năm 2013, thị trường vàng miếng đang ấm dần lên. Vàng miếng
luôn là một công cụ để chống lại lạm phát, đặc biệt là tại các thị trường Châu Á
như Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông và Đông Nam Á. Doanh số đầu tư vàng
miếng trên thế giới đã tăng 78% so với năm ngoái trên toàn cầu, lần đầu tiên con

số này đã lên tới 500 tấn trong một quý. Ở Trung Quốc, nhu cầu vàng miếng tăng
157% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi ở Ấn Độ nó đã tăng 116% lên, đạt 122
tấn
Ở Việt Nam, nhu cầu về vàng đã chứng kiến mức tăng 23% so với năm
ngoái và 41% so với quý trước, đạt 16,2 tấn trong 2Q13. Tăng trưởng của Việt
Nam là đáng kể, tuy nhiên, vẫn thấp hơn mức tăng trưởng của thị trường toàn cầu.
Nhu cầu đầu tư vàng miếng tại Việt Nam chưa cao có thể là do:
• Chính phủ quy định tỷ lệ lạm phát ở mức 7-8%, thấp hơn so với
những năm trước, không khuyến khích người đầu tư vào vàng.
• Thị trường vàng đã được kiểm soát chặt chẽ của NHNN. Nỗ lực của
chuyển đổi vàng miếng lưu thông trên cả nước sang thương hiệu SJC
tác dụng phụ tiêu cực đối với thương nhân và nhà đầu tư vì nhiều
nhà đầu tư cho rằng nó tạo ra bất tiện trong kinh doanh vàng miếng.
• Khoảng cách giữa giá trong nước và giá thế giới vẫn ở mức cao làm
cho vàng là kém hấp dẫn đến mức độ nhất định.
Biểu đồ 3: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vàng miếng của PNJ
Mặc dù đứng trước những khó khăn trên, doanh thu từ hoạt động kinh
doanh vàng miếng của PNJ vẫn tăng mạnh tới 60% so với quý và năm trước.
 Hoạt động kinh doanh trang sức vàng
Theo báo cáo gần đây nhất được công bố bởi Hội đồng vàng thế giới, nhu
cầu trang sức tăng 37% so với năm trước trong quý 2 năm 2013 - 576 tấn, đạt mức
cao nhất kể từ quý 3 năm 2008. Tại Trung Quốc, nhu cầu này tăng 54 % so với
một năm trước đó, trong khi nhu cầu ở Ấn Độ tăng 51%. Nhu cầu vàng trang sức
tại các khu vực khác trên thế giới cũng có những gia tăng đáng kể: khu vực Trung
Đông tăng 33%, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 38%.
Đối với Việt Nam, nhu cầu vàng trang sức đạt 5,5 tấn trong 3 quý đầu năm,
tăng 25% so với năm ngoái. Ở nước ta, nhu cầu nắm giữ vàng vẫn rất lớn, tuy
nhiên, thế hệ trẻ không còn mong muốn giữ vàng nhiều như các thế hệ trước, đặc
biệt là khi thu nhập của họ được thắt chặt do điều kiện kinh tế không thuận lợi.
Trong những quý đầu năm 2013, PNJ ghi nhận tăng trưởng doanh thu 15%

trong phân khúc trang sức vàng ( tăng trưởng mục tiêu của năm nay là 20% đối
với phân khúc này), trong đó 25% là từ kênh bán sỉ và 4% là từ các kênh bán lẻ.
9
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
Trong các kênh bán sỉ, tăng trưởng chủ yếu bắt nguồn từ tăng khối lượng. Điều
này ngụ ý hai điều: (1) giá vàng đang thấp (2) PNJ tập trung vào hơn sử dụng
mạng bán sỉ của nó để thúc đẩy doanh số bán hàng.
 Hoạt động kinh doanh trang sức bạc
Với mục tiêu nhắm tới dân số trẻ với thu nhập thấp, phân khúc trang sức
bạc đã chứng kiến sự sụt giảm 18% doanh thu (giảm 23% trong thị trường nội địa
và tăng 53% trongxuất khẩu). PNJ đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng trong phân
khúc này ở mức 12% trong năm nay. Mặc dù vẫn ở mức cao, doanh thu thuần từ
trang sức bạc đã giảm từ 70% trong năm 2012 đến 63% trong năm 2013 do các
chương trình khuyến mãi. Phân khúc này đóng góp 14,5% vào tổng lợi nhuận gộp
của PNJ.
2.2.3. Các chỉ số tài chính
a. Chu kỳ hoạt động
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
Số ngày tồn kho bình quân 211 203 175 164 146
Số ngày phải thu bình quân 20 11 15 11 11
Số ngày phải trả bình quân 209 132 133 99 101
Chu kỳ hoạt động 231 214 190 175 157
Chu kỳ hoạt động net 22 82 57 76 55
Bảng 2: Chu kỳ hoạt động của PNJ
Số ngày tồn kho bình quân của Quý 3 năm 2013 đã giảm so với quý 2, và
giảm rõ rệt so với cùng kỳ năm trước. Đây là một con số tương đối tốt đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty. Nó thể hiện khả năng quan trị hàng tồn kho tương
đối ổn định của doanh nghiệp.
Số ngày phải thu bình quân của PNJ tương đối thấp, điều này cho thấy
Công ty được khách hàng trả nợ khá nhanh, khả năng thu hồi vốn nhanh sẽ giúp

doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn.
Số ngày phải trả bình quân của Quý 3 năm 2013 đã giảm chỉ còn một nửa
so với cùng kỳ năm 2012. Có thể một phần là do nhà cung cấp nguyên vật liệu
thay đổi chính sách tín dụng, một phần do các ngân hàng đang thắt chặt chính sách
tín dụng để bảo đảm an toàn vốn của mình. Điều này gây bất lợi cho PNJ trong
hoạt động kinh doanh vì sẽ phải trả tiền sớm hơn nhiều so với trước đây.
b. Chỉ số khả năng thanh toán
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
Hệ số thanh toán hiện hành 1.72 1.19 1.22 1.07 1.13
Hệ số thanh toán nhanh 0.95 0.48 0.59 0.30 0.43
Tỷ lệ vốn lưu động trên doanh thu 0.49 0.14 0.15 0.04 0.07
10
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
Bảng 3: Chỉ số khả năng thanh toán của PNJ
Các chỉ số này đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2012, nhưng lại tăng so
với quý trước, chứng tỏ các chỉ số khả năng thanh toán của PNJ đang dần được cải
thiện trong tình hình hiện nay. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành vẫn đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hiện hữu. Hệ số thanh toán nhanh bị
suy giảm nhanh trong quý 3 năm 2013 do hàng tồn kho tăng nhanh và sự suy giảm
các khoản tiền và tương đương tiền trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, do
đặc thù hàng tồn kho là vàng nguyên liệu và hàng hoá thành phẩm thuộc lĩnh vực
kinh doanh trang sức nên tính thanh khoản của các tài sản này vẫn rất cao. Do đó,
rủi ro thanh toán của PNJ được đánh giá là rất thấp.
c. Chỉ số khả năng sinh lời
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
Lợi nhuận gộp biên 0.10 0.07 0.10 0.07 0.06
Lợi nhuận hoạt động biên 0.07 0.02 0.05 0.01 0.02
Lợi nhuận ròng biên 0.06 0.02 0.04 0.01 0.01
Bảng 4: Chỉ số khả năng sinh lời của PNJ
Khả năng sinh lời đang có dấu hiệu suy giảm trong bối cảnh khó khăn

chung của nền kinh tế. Đặc biệt, trong năm 2013, PNJ không nhận được lợi nhuận
được chia từ các khoản đầu tư tài chính khiến lợi nhuận suy giảm so với các năm
trước.
d. Chỉ số hiệu quả hoạt động
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
Vòng quay hàng tồn kho 1.73 1.80 2.09 2.23 2.50
Vòng quay các khoản phải thu 18.22 32.12 23.72 34.11 34.15
Vòng quay tổng tài sản 0.51 0.60 0.66 0.86 0.91
Vòng quay tài sản cố định 3.59 3.58 4.06 4.72 5.22
Bảng 5: Chỉ số hiệu quả hoạt động của PNJ
Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu cũng tương tự
như số ngày tồn kho bình quân và số ngày phải thu bình quân đã phân tích ở trên.
Chỉ số này càng ngày càng được cải thiện.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản
của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Vì thế, PNJ
đang cho thấy hiệu quả hoạt động ngày càng mạnh của mình. Vòng quay tổng tài
sản quý 3 năm 2013 đã tăng 40% so với cùng kỳ năm ngoái.
Vòng quay tài sản cố định của năm 2013 liên tục tăng và cao hơn hẳn so
với năm 2012, điều này một lần nữa khẳng định việc sử dụng tài sản cố định của
PNJ đang ngày một hiệu quả.
e. Đòn bẩy tài chính
11
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 0.59 0.51 0.51 0.50 0.52
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản 0.24 0.07 0.06 0.03 0.03
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 1.43 1.04 1.05 0.98 1.18
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu 2.43 2.04 2.05 1.98 2.25
Khả năng thanh toán lãi vay 4.67 1.63 4.48 -0.50 2.24
Bảng 6: Đòn bẩy tài chính của PNJ

Các chỉ số này tương đối ổn định theo thời gian, trừ khả năng thanh toán lãi
vay. Do biến động của giá vàng ảnh hưởng đến lợi nhuận, nên khả năng thanh toán
lãi vay của quý 3 năm 2013 đã giảm so với cùng kỳ năm 2012, tuy nhiên nó đã cải
thiện rõ rệt so với quý trước.
Các tỷ lệ khác tương đối hợp lý. Hệ số nợ trong cơ cấu nguồn vốn qua các
năm cho thấy khả năng chủ động của PNJ trong cân đối nguồn lực tài trợ hoạt
động. Tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu trong cơ cấu nợ, do đặc thù vay vốn tài
trợ tài sản lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh. Trong Quý 3, PNJ cũng đã cơ
cấu và tất toán các khoản vay vàng trị giá 567 tỷ đồng tại ACB và Sacombank để
chuyển sang vay tiền đồng. Đồng thời, PNJ cũng giảm khoản vay bằng USD từ
10 tỷ đồng xuống còn gần 3.5 tỷ đồng vào cuối Quý 3 năm 2013.
f. Chỉ tiêu thị trường
2010 2011 2012 2013E
EPS (VND) 3,533 4,285 3,968 3,062
DPS (VND) 2,500 2,300 2,000
Tỷ lệ chi trả cổ tức 0 0.58 0.58 0.65
P/E 10.08 9.38 8.72 8.82
Bảng 7: Chỉ tiêu thị trường của PNJ
Do tình hình khó khăn chung trên thị trường, các chỉ tiêu trên của PNJ năm
2013 có sự sụt giảm so với các năm trước. Tuy nhiên so với mặt bằng chung trên
thị trường, đây vẫn là một cổ phiếu tốt.
Trong tháng 5/2013, PNJ đã trả 13% cổ tức bằng tiền còn lại của năm 2012.
Trong năm 2013, cổ tức bằng tiền được thiết lập ở mức ít nhất 20%, tương ứng
với mức tỷ suất chi trả cổ tức khoảng 7,3% theo giá thị trường hiện tại.
Từ đầu năm đến nay, PNJ chỉ mở 02 cửa hàng vàng bổ sung. Tổng số cửa
hàng đạt 169, bao gồm: 58 cửa hàng vàng, 83 cửa hàng đồ trang sức, 11 cửa hàng
Jemma, 5 Yabling cửa hàng và 12 cửa hàng trang sức CAO. Có khả năng là kế
hoạch mở thêm 8 cửa hàng vàng và 6 cửa hàng bạc sẽ không đạt được.
Cuối năm 2013, PNJ đã phát hành thêm 3,6 triệu cổ phiếu dành cho nhân
viên lựa chọn. Số cổ phiếu sẽ bị khóa trong 3 năm (như kế hoạch đã chấp thuận từ

đại hội cổ đông năm ngoái), tích lũy thêm khoảng 36 tỷ đồng sử dụng làm vốn lưu
động. Việc phát hành cổ phiếu mới sẽ tạo ra một nguy cơ pha loãng nhỏ cho cổ
12
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
đông hiện hữu. Việc phát hành thêm cổ phiếu cho người lao động sẽ tạo them
room cho các nhà đầu tư nước ngoài, để lại cơ hội đầu tư them 1,76 triệu cổ phiếu
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
g. Tỷ suất sinh lời
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
ROA 2.96% 1.15% 2.46% 0.99% 1.17%
ROE 7.18% 2.35% 5.05% 1.95% 2.63%
Bảng 8: Tỷ suất sinh lời của PNJ
Tỷ suất sinh lời hiện nay của PNJ thấp hơn nhiều so với năm ngoái, nhưng
có tăng so với quý trước. Tỷ suất này chưa phải cao, nhưng là mức chấp nhận
được.
 Phân tích Dupont
ROE = = x x
ROE =Lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tổng tài sản x Hệ số nhân vốn chủ sở hữu
3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13
ROE 7.18% 2.35% 5.05% 1.95% 2.63%
Lợi nhuận ròng biên 0.06 0.02 0.04 0.01 0.01
Vòng quay tổng tài sản 0.51 0.60 0.66 0.86 0.91
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu 2.43 2.04 2.05 1.98 2.25
Bảng 9: Phân tích Dupont cổ phiếu PNJ
Phương pháp phân tích Dupont giúp đánh giá ROE vì ROE cao có thể do
một trong ba yếu tố; có thể do công ty có tỷ suất lợi nhuận ròng biên cao, có vòng
quay tổng tài sản lớn hoặc do sử dụng đòn bẩy tài chính cao.
Nhìn vào bảng trên, ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu cũng như vòng quay tổng
tài sản thay đổi không nhiều, trong khi ROE thay đổi đáng kể; ở một số giai đoạn,
các chỉ tiêu này có khi thay đổi ngược chiều so với ROE. Như vậy, lợi nhuận ròng

biên là chỉ số quan trọng nhất tác động đến ROE của doanh nghiệp.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh chính của công ty không phụthuộc vào
đòn bẩy tài chính. PNJ thực hiện chính sách an toàn để phát triển bền vững.
13
Phân tích Mã cổ phiếu PNJ
PHẦN 3:
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ
3.1. Dự phóng kết quả kinh doanh 2014
Lợi nhuận biên của PNJ (trong kênh bán lẻ vàng) có thể tăng khi giá vàng
đi xuống, bởi vì giá bán sản phẩm giảm, giá nguyên vật liệu sản xuất còn giảm
nhiều hơn. Do đó, nếu giá vàng vẫn có xu hướng giảm, lợi nhuận của PNJ có thể
tăng và ngược lại.
Mặt khác, sau khi đạt được mục tiêu bình ổn thị trường vàng (mà mục tiêu
tại các tổ chức tín dụng), Ngân hàng Nhà nước có thể tái cho phép các ngân hàng
thương mại cho vay vàng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng nữ trang như
PNJ. Trong trường hợp đó, PNJ có thể dự phòng rủi ro của mình tốt hơn.
Doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế năm 2014 sẽ đạt khoảng 8,432 tỷ
đồng và 294 tỷ đồng, tăng 11% và 7% so với cùng kỳ tương ứng. EPS năm 2014
sẽ là 3,268 đồng, giả sử không có thay đổi trong số lượng cổ phiếu từ bây giờ.
Giá mục tiêu 1 năm cho PNJ sẽ là 33,000 đồng/cổ phiếu (tăng 13% so với
thị trường hiện tại giá).
3.2. Khuyến nghị đầu tư
Khuyến nghị của tôi là mua thêm do giá có khả năng tăng trong thời gian
tới, nhà đầu tư có thể xem cổ phiếu PNJ là một cổ phiếu tốt trong dài hạn.
PNJ là một nhà sản xuất đồ trang sức hàng đầu và bán buôn ở Việt Nam và
rộng lớn của nó mạng lưới bán lẻ và bán buôn. Tuy nhiên, trong bối cảnh tiêu thụ
yếu kém hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là đối với hàng hóa xa xỉ như đồ trang sức,
chúng ta thấy rằng PNJ sẽ cảm thấy khó khăn để đạt tốc độ tăng trưởng cao trong
ngắn hạn.
14

×