Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU TRA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.2 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU TRA
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: Giới thiệu chung công ty Cổ phần Traphaco… …………….2
1.1. Giới thiệu công ty……………………………………………………….….2
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………… 2
1.2.1. Sản phẩm chính……………………………………………………………2
1.2.2. Cơ sở sản xuất…………………………………………………………… 2
1.2.3. Nguồn nguyên liệu…………………………………………………….…3
1.2.4. Thị trường đầu ra, hệ thống phân phối, mạng lưới chi nhánh………….…3
PHẦN II: Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh công ty
cổ phần Traphaco ……………………………………………………… 4
2.1. Phân tích ngành…………………………………………………………….4
2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô…………………………………………… …4
2.1.2. Phân tích các yếu tố tác động tới cạnh tranh trong ngành …………………5
2.1.2.1. Sản phẩm thay thế……………………………………………………………….5
2.1.2.2. Sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng…………………………………………………….5
2.1.2.3. Hàng rào ngăn cản các doanh nghiệp mới gia nhập ngành…………… 5
2.1.2.4. Sức mặc cả của người mua…………………………………………………….7
2.1.2.5. Sức mạnh mặc cả của người bán…………………………………………… 8
2.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty…………………………… 9
2.2.1. Vị thế -thị phần và đối thủ cạnh tranh…………………………………….9
2.2.2. Các yếu tố thành công…………………………………………………… 9
2.2.2.1. Ngành đông dược là ngành có nhiều triển vọng phát triển đồng thời ít chịu


sự cạnh tranh……………………………………………………………………………… …9
2.2.2.2. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ổn định, chất lượng cao………… 9
2.2.2.3. Hệ thống phân phối sâu rộng, hiệu
quả……………………………………… 10
2.2.2.4. Trình độ công nghệ hiện đại, tiên tiến………………………………………… 10
2.2.2.5. Thương hiệu uy tín, chất lượng………………………………………………… 10
2.2.2.6. Sản phẩm của công ty được đăng ký sở hữu trí
tuệ………………………… 10
2.2.2.7. Có thể mạnh nổi bật về hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới.10
2.2.3. Các yếu tố rủi ro…………………………………………………………… 10
2.2.3.1. Cạnh tranh gay gắt từ các công ty dược nước ngoài…………………………10
2.2.3.2. Sự vi phạm bản quyền phát minh, sáng chế, nạn hàng nhái, hàng giả… 11
2.2.3.3. Đầu ra bị kiểm soát giá………………………………………………………… 11
2.2.3.4 Hệ thống phân phối khu vực miền Nam và miền Trung còn nhiều hạn chế 11
2.2.3.5. Mâu thuẫn lợi ích giữ Traphaco và Traphaco CNC………………………….11
2.3. Phân 'ch chỉ *êu tài chính
2.3.1 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng…………………………………………… 11
2.3.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính………………………………………… … 12
2.3.3. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động…………………………………………… 15
2.3.4. Nhóm chỉ số sinh lợi…………………………………………………… … 15
2.3.5. Nhóm chỉ số cổ phiếu………………………………………………… …… 17
2.4 Kết luận chung về tình hình tài chính công ty……………………………….18
Phần III. Xác định đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu TRA…………….19
Danh mục tài liệu tham khảo 20

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi qua năm
2013 trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp trì trệ, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều bất lợi từ cuộc khủng hoảng

kinh tế.
Năm 2013 đầy khó khăn đã qua đi nhưng kinh tế vĩ mô trong nước vẫn tiềm ẩn không ít
bất ổn. Vừa qua, Chính phủ cũng đã khẳng định định hướng chính sách tiền tệ và chính sách tài
khoá tiếp tục theo hướng chặt chẽ và linh hoạt với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Với kỳ vọng
rằng mục tiêu này sẽ được thực thi một cách kiên quyết và mạnh mẽ; việc tái cấu trúc nền kinh tế
nhiều khả năng sẽ được đẩy mạnh thông qua qua các giải pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng hiệu quả đầu tư công, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
Những thay đổi trên được đánh giá khá tích cực cho nền kinh tế nhưng có lẽ vẫn là trong
dài hạn. Dự báo trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có những xáo trộn và thay đổi nhất định, theo đó
thị trường chứng khoán có thể phải hứng chịu những tác động xấu không mong muốn nhưng bù
lại điều này là cần thiết cho một nền tảng phát triển bền vững và lâu dài.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán, qua
nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài: “Phân tích mã cổ phiếu TRA”
nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng phát triển của công ty trong năm 2014 và đánh
giá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu doanh nghiệp này.
Nội dung chính của bài gồm:
- Phần I : Giới thiệu chung về Công ty cổ phần TRAPHACO
- Phần II : Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần
Traphaco ( giai đoạn 2010-2013)
- Phần III : Kết luận đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu TRA.


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG

CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
1.1. Giới thiệu công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Traphaco
Mã giao dịch: TRA Sàn giao dịch: Hose
Địa chỉ: Số 75 Yên Ninh, quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại: (84.4) 843 0076
Website: www.traphaco.com.vn
Tiền thân là Tổ sản xuất thuốc thuộc Ty Y tế Đường sắt được thành lập vào năm 1972
với số vốn chỉ có 278 triệu đồng, TRA đã không ngừng lớn mạnh để trở thành 1 trong 10 công ty
dược hàng đầu Việt Nam sau hơn 37năm hoạt động. Công ty hiện đang được giao dịch trên sàn
Hose với mức vốn điều lệ 693 tỷ đồng.
Công ty có 3 cổ đông chiến lược là Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
SCIC, Quỹ Việt Nam Azalea Fund và Quỹ đầu tư chứng khoán y tế Bản Việt với tỷ lệ sở hữu lần
lượt là 36.67%, 5% và 6.16%.
Cơ cấu sở hữu của công ty gồm 36.67% sở hữu nhà nước, 12.85% sở hữu nước ngoài và
50.48% sở hữu khác.
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Sản phẩm chính
TRAPHACO có 3 mảng hoạt động chính là tân dược, đông dược và mảng khai thác
hàng hóa gồm ủy thác xuất nhập khẩu và phân phối độc quyền. Trong đó thế mạnh của công ty là
đông dược chiếm 50% sản lượng sản phẩm toàn công ty, 30% -50% doanh thu và 60% -70% lợi
nhuận hàng năm.
Hiện công ty có trên 231 sản phẩm thuộc 12 nhóm: Giảm đau, hạ sốt; Tai mũi họng, ho,
hen suyễn, sổ mũi; Tim mạch; Tiêu hóa và gan mật; Cơ, xương, khớp; Kháng sinh, kháng
nấm, diệt ký sinh trùng; Tiểu đường; Hệ thần kinh; Vitamin, khoáng chất; Mắt; Da liễu và Sản
phẩm chăm sóc sắc đẹp.
1.2.2. Cơ sở sản xuất
Công ty CP Traphaco công nghệ cao và công ty TNHH Traphaco Sapa là 2 công ty liên
kết của Traphaco. Còn nhà máy Hoàng Liệt trực thuộc công ty.

Nhà máy Hoàng Liệt: xây dựng năm 2002, đi vào hoạt động năm 2004 đạt tiêu chuẩn
GMP, GSP, GLP-ASEAN và GPs WHO. Sản phẩm gồm có thuốc viên, bột, thuốc nước, thuốc
nhỏ mắt, mũi, thuốc mỡ, nang mềm.
Traphaco CNC: chuyên gia công các sản phẩm, thành phẩm của Traphaco, khởi công
năm 2004, hoạt động từ năm 2007 đạt tiêu chuẩn GPs của WHO. Nhà máy gồm phân xưởng

viên nén đông dược, xưởng sơ chế, xưởng trà, xưởng thuốc ống, thuốc bột dùng ngoài.
Traphaco Sapa: thành lập từ năm 1998 với dây chuyền chiết xuất cao, sơ chế dược liệu
đầu vào, thực hành nghiên cứu GAP ( thực hành tốt trồng trọt) với 4ha đất trồng cây dược liệu
thử nghiệm.
1.2.3. Nguồn nguyên liệu
Phần lớn nguyên vật liệu sản xuất thuốc đông dược của công ty là dược liệu trồng trong
nước, chiếm 65%. Phần còn lại là 35% nguyên liệu dùng cho sản xuất thuốc tân dược được
nhập kh ẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc… Hiện có 20 nhà cung ứng nguyên
vật liệu chủ yếu cho công ty nên nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty khá ổn định.
1.2.4. Thị trường đầu ra, hệ thống phân phối, mạng lưới chi nhánh
Định vị khách hàng mục tiêu của công ty là nhóm người ở độ tuổi trung niên trở lên.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường nội địa với khu vực miền Bắc chiếm thị phần
lớn nhất ( chỉ riêng Hà Nội đã chiếm 41% tổng doanh thu của công ty) sau đó là khu vực miền
Trung. Đây là 2 khu vực mà doanh thu của công ty luôn đứng ở vị trí thứ nhất hoặc thứ 2. Ở khu
vực phía Nam, thành phố HCM chiếm khoảng 11% tổng doanh thu và hiện tại công ty đang
đẩy mạnh phát triển thị trường này.
Công ty cũng có định hướng mở rộng thị trường ra nước ngoài, bước đầu đã xuất khẩu
sang các nuớc như Bỉ, Ukcraina, Côngô, Ănggola, Lào, Campuchia…
Hệ thống phân phối của công ty gồm có 2 chi nhánh tại khu vực miền Nam và miền
Trung, 3 cửa hàng bán lẻ, 3 cửa hàng bán buôn và 48 đại lý trên toàn quốc.


PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
2.1. Phân tích ngành
 Phân tích môi trường vĩ mô
Quy mô ngành dược Việt Nam hiện nay còn nhỏ nhưng là ngành luôn có tốc độ tăng
trưởng cao. Trong hai mươi năm qua, mức tiêu dùng thuốc bình quân/đầu người ở Việt nam tăng
trưởng vượt bậc. Năm 1990, mức tiêu dùng thuốc chỉ đạt 0,5 US$/người/ năm. Thời kỳ đó, Việt
nam thuộc nhóm các nước tiêu thụ thuốc thấp nhất thế giới. Đến nay, Việt nam đã có mức tiêu

thụ thuốc bình quân trên đầu người đạt 22,25 US$ (2012), tăng hơn 40 lần trong 2 thập kỷ nhưng
vẫn còn ở mức thấp so với thế giới. Năm 2012, mức tiêu dùng thuốc bình quân trên thế giới là
100 US$ người/năm. Dự báo năm 2015, mức tiêu dùng thuốc bình quân trên đầu người ở Việt
nam đạt gần 40 USD. Các cơ sở kinh doanh dược phẩm và cơ sở bán lẻ thuốc phát triển mạnh
đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân.
Theo cục quản lý Dược, cả nước hiện đang có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất hóa
dược, 84 doanh nghiệp sản xuất dược liệu, 89 doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc, 900 cơ sở
phân phối thuốc và 57,000 quầy bán lẻ.
Các doanh nghiệp dược Việt Nam hoạt động kinh doanh và sản xuất trong 3 phân khúc
chính: sản xuất tân dược, đông dược và xuất nhập khẩu.
- Mảng tân dược: bao gồm thuốc generic và thuốc biệt dược. Thuốc Generic tính
theo giá trị chiếm 11% thị trường dược Việt Nam và tính theo sản lượng chiếm 35%. Còn về
thuốc biệt dược thì Việt Nam hầu như không sản xuất vì thiếu vốn, công nghệ và uy tín.
- Mảng đông dược: hiện chỉ chiếm 0.5% -1.5% giá trị sản xuất toàn ngành. Cả nước có
khoảng 30% số bệnh nhân được khám và điều trị bằng y học cổ truyền. Dự báo mảng thị trường
đông dược sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới một phần do thói quen sử dụng đông dược
của người Việt Nam, một phần do xu hướng quay lại các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên trên
thế giới.
-Xuất nhập khẩu: thị phần thuốc nhập khẩu chiếm 60% doanh thu toàn ngành. Trong
đó nhóm kháng sinh, chuyển hóa dinh dưỡng, tim mạch, tiêu hóa, chống viêm – giảm đau –
hạ sốt là các nhóm có t ỷ trọng nhập khẩu lớn và chủ yếu nhập từ Pháp (tỷ trọng 19%),
Hàn Quốc (tỷ trọng 12%), Ấn Độ (tỷ trọng 11%). Còn thị phần thuốc xuất khẩu của Việt Nam
rất nhỏ, chủ yếu sang Nga, Đông Âu.
Hiện tại dược phẩm nội địa mới chỉ chiếm 40% tổng doanh số tiêu thụ. Mục tiêu đến năm
2015, thuốc sản xuấttrong nước sẽ đáp ứng được 70% nhu cầu của người dân.

Việt Nam luôn là một trong những nước đang phát triển. Thêm vào đó, dân số Việt Nam
trên 86 triệu người, tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao, 1.25%/năm trong khi chi tiêu y tế
bình quân đầu người lại đang thấp 22.5USD/người/năm, tăng trung bình 7.4% năm (chi
tiêu bình quân của các nước phát triển cho dược phẩm và y tế mỗi năm trên 100USD/người

) và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm nên dự báo ngành dược còn nhiều
tiềm năng để phát triển.
2.1.2 Phân tích các yếu tố tác động tới cạnh tranh trong ngành
2.1.2.1 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thuốc là không thể thiếu với người dân và không thể thay thế bằng một loại sản
phẩm nào khác. Nhiều người nói tập thể dục là một biện pháp tốt để duy trì sức khỏe, tuy nhiên
không phải cứ tập thể dục là không bị bệnh và nếu mắc bệnh thì không phải cứ tập thể dục là
khỏi được.
2.1.2.2 Sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng
Thuốc là sản phẩm hầu như không cần những sản phẩm đi kèm nhằm mục đích hỗ trợ
tiêu dung một cách trực tiếp, mà chỉ có những sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng mang tính gián tiếp như
vỏ thuốc, hộp thuốc …
2.1.2.3. Hàng rào ngăn cản các doanh nghiệp mới gia nhập ngành
Các hàng rào ngăn cản là những yếu tố khó khăn nhằm làm chùn bước doanh nghiệp
muốn gia nhập nghành. Hàng rào ngăn cản trong ngành dược có thể bao gồm các yếu tố sau:
-Lợi thế quy mô: Sản xuất dược phẩm là lĩnh vực đòi hỏi một trình độ công nghệ nhất
định, đòi hỏi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực ngay từ đầu. Khi đã đáp ứng được
những điều đó thì sản xuất càng nhiều, mạng lưới phân phối càng rộng sẽ càng có lợi, điều này
tạo nên một rào cản với các doanh nghiệp định gia nhập ngành, đó là để đạt được sự hiệu quả cao
thì doanh nghiệp phải xác lập một quy mô nhất định
Các doanh nghiệp mới tham gia ngành sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
ngành, mà trong số đó đã có những doanh nghiệp có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả.
Điều này đặt ra một rào cản đối với những doanh nghiệp có ý định gia nhập ngành. Từ
trước đến nay các doanh nghiệp ngành dược vẫn được nhà nước ưu đãi nhiều mặt ( thuế, mạng
lưới phân phối, cơ sở sản xuất, hỗ trợ giá) hơn nữa việc chiếm lĩnh thụ trường như Dược Hậu
Giang, Domesco, Imexpharm, Mekophar, Traphaco thì việc cạnh tranh của các doanh nghiệp
mới là rất khó khăn.
-Tính khác biệt của sản phẩm: Các sản phẩm của ngành dược phẩm ít mang tính khác
biệt.


+) Sản phẩm thuốc bản chat nói chung là giống nhau. Điều này thể hiện ở việc, đối với 1
loại bệnh, ta có thể lựa chọn một trong những hang thuốc khác nhau (trong hay ngoài nước), lựa
chọn những nhãn hiệu thuốc khác nhau, miễn là chúng có cùng công dụng, dùng để chữa loại
bệnh đó.
Tuy vậy, nhưng ngành dược lại có được sự khác biệt đặc thù của nó. Đó là tác dụng phụ
của thuốc, hoặc tính công hiệu của thuốc. Đi kèm với nó là thương hiệu, là uy tín của các hãng
sản xuất. Có thể 2 loại thuốc của 2 hãng sản xuất cùng chữa được 1 chứng bệnh, nhưng tính công
hiệu của 2 loại thuốc đó lại khác nhau ví dụ như: một loại thì có tác dụng lâu dài hơn, tránh việc
tái phát bệnh; hoặc tác dụng phụ của 2 loại thuốc khác nhau ví dụ như: một loại sẽ làm cho người
uống buồn nôn, buồn ngủ, còn một loại sẽ dẫn đến hậu quả xấu nếu người bệnh đang bị bệnh
tim… Ở Việt Nam, do số lượng thuốc nhập khẩu lớn (chiếm đến hơn 50%tổng giá trị thuốc sử
dụng),còn lại là thuốc sản xuất trong nước, do vậy có thể thấy một sự đa dạng về nguồn thuốc
ngoại nhập, từ đó dẫn đến có nhiều loại thuốc, với các tính chất, tính công hiệu cũng như tác
dụng phụ khác nhau.
+ Sự khác biệt của sản phẩm dược còn thể hiện ở giá cả của sản phẩm. Do công nghệ sản
xuất thuốc ở Việt Nam nói chung còn thấp, Việt Nam phải nhập nhiều thuốc, phụ thuộc nhiều
vào thuốc nước ngoài, dẫn đến giá cả của thuốc nội và thuốc ngoại khác nhau rõ nét, thuốc ngoại
nhìn chung đắt hơn thuốc nội khá nhiều đăc biệt là các thuốc đặc trị, chữa những bệnh nan y, hay
những thuốc mà Việt Nam không sản xuất được.
+ Ngoài ra sự khác biệt còn thể hiện ở các sản phẩm của chiến lược Marketing trong mỗi
doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp có mạng lưới phân phối cấp 1 rộng như Dược Hậu Giang,
nhưng có những doanh nghiệp lại chủ yếu phân phối qua trung gian. Trong ngành dược phẩm
mạng lưới phân phối rất quan trọng, vì tính đặc thù của sản phẩm thuốc: Phải nhanh, khi cần phải
có ngay. Vì vậy chiếm lĩnh và xây dựng một mạng lưới phân phối rộng lớn sẽ tạo thế mạnh cạnh
tranh đáng kể đối với doanh nghiệp trong ngành dược, mà để thực hiện điều này đòi hỏi thời gian
tiền bạc, điều mà không phải doanh nghiệp mới nào cũng có được.
- Yêu cầu về vốn: Để gia nhập ngành dược, trước hết cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị thỏa mãn một số điều kiện như điều kiện sản xuất, kiểm nghiệm lưu trữ, phân
phối… tùy vào loại hình kinh doanh.Để sản xuất một số loại dược phẩm đặc trị đòi hỏi phải có
dây chuyền công nghệ hiện đại cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ về y dược

học, đây cũng là những mảng còn thiếu và yếu ở Việt Nam.
- Kênh phân phối : Theo Luật Đầu Tư, nhà nước quy định các doanh nghiệp nước ngoài
không được phân phối dược phẩm.
Kênh phân phối hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp Việt Nam nắm giữ.
Các DN dược phẩm lớn ở nước ngoài có xu hướng chọn những doanh nghiệp dược phẩm
Việt Nam có uy tín phân phối chính cho mình nên các doanh nghiệp mới tham gia sẽ gặp khó

khăn nếu muốn phân phối dược phẩm cho nước ngoài. Thuốc là mặt hàng thiết yếu nên để việc
phân phối có hiệu quả, các DN sản xuất phải xây dựng được một hệ thống địa lý phân phối rộng
khắp, các doanh nghiệp mới tham gia sẽ chưa thể xây dựng được hệ thống này.
Đây là rào cản rõ nét đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
-Các rào cản của chính phủ: Các quy định về dược phẩm như Quy định về trang thiết bị,
quy định về nhà xưởng, máy móc, quy định về nhân lực hay quy định về loại hình kinh doanh
của các doanh nghiệp muốn tham gia sản xuất kinh doanh dược phẩm đã được nói rõ trong Luật
Dược và Nghị định số 79/2006 ND- CP và một số văn bản pháp luật có liên quan như Nghị định
hướng dẫn Luật Đầu Tư
Nhà nước quy định các DN có vốn đầu tư nước ngoài không được nhập khẩu và phân
phối thuốc ở Việt Nam, nhằm tránh hiện tượng độc quyền, thao túng thuốc của những DN lớn
nước ngoài.
Một DN muốn hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm thì tùy loại hình cụ thể sẽ đòi hỏi
phải thỏa mãn những yêu cầu về cơ sở vật chất, quy trình sản xuất, như GMP, GLP, GSP…nhân
lực có trình độ chuyên môn và có chững chỉ y dược.
Nhà nước quy định giá thuốc, sao cho giá thuốc ở Việt Nam không cao hơn giá thuốc
cùng loại bán ở các nước trong khu vực.
Kết luận: Rào cản ra nhập ngành của các DN là ở cấp độ trung bình khá.
2.1.2.4 Sức mạnh mặc cả của người mua
Cá nhân sử dụng thuốc có rất ít sức mạnh để mặc cả. Bởi khi đã bị bệnh thì sẽ cố gắng
mọi cách mọi giá để chữa bệnh. Chính điều này sẽ kìm hãm sức mạnh mặc cả của họ. Tuy nhiên
họ vẫn có thể lựa chọn các cơ sở phân phối khác nhau để mua.
Đối với người mua là DN phân phối, các cơ sở phân phối: Ngành dược Việt Nam tiêu thụ

sản phẩm chủ yếu ở trong nước. Kim nghạch xuất khẩu của ngành rất ít, do trình độ khoa học
công nghệ chưa đủ cao, chưa chế tạo được nhiều loại thuốc có khả năng xuất khẩu, bên cạnh đó
nhu cầu thuốc trong nước còn nhiều mà lượng cung thì lại hạn chế. Thị trường của ngành là thị
trường trong nước, như vậy có thể thấy tầm quan trọng của các doanh nghiệp phân phối đối với
các doanh nghiệp sản xuất trong ngành. Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp phân phối có nhu
cầu mua thuốc về là rất lớn, dẫn đến tình trạng cạnh tranh giữa các donah nghiệp phân phối, sự
liên minh liên kết giũa các doanh nghiệp này không phổ biến. Những yếu tố đó sẽ làm giảm sức
mạnh của nhóm này.
Kết luận: Người mua trong thị trường dược phẩm có sức mạnh ở mức trung bình khá.

2.1.2.5 Sức mạnh mặc cả của người bán
Nhu cầu ngành dược gồm có:
Nguyên liệu
-Hóa chất tổng hợp:
VN hầu như chưa sản xuất được nguyên liệu hóa dược, phỉa nhập khẩu tới 90%
Hóa chất tổng hợp được chiết suất chủ yếu từ dầu mỏ nên khi giá dầu biến động thì sẽ
dẫn đến sự biến động của giá nguyên liệu.
Sự bất ổn về chính trị, thiên tai dịch bệnh, sự tăng cường dự trưc của các nước cũng như
đầu cơ tích trữ của các tập đoàn dược phẩm lớn cũng sẽ làm giá nguyên liệu biến động
Ngành dược phải nhập khẩu nguyên liệu hóa dược từ một số đối tác Anh, Pháp, Mỹ ,
Đức…
Hiện nay trên thế giới chỉ có khoảng 20 nước có nền công nghiệp phát triển sản xuất
được nguyên liệu làm thuốc. Những nước này chiếm thị phần chi phối trên thị trường nguyên
liệu dược phẩm toàn cầu. Vì dược phẩm là mặt hàng thiết yếu, nên họ không cần phải cạnh tranh
quá gay gắt để vào thị trường Việt Nam.
Bên cạnh đó các DN dược phẩm VN vốn nhỏ bé, nên cũng không phải là những khách
hàng quá quan trọng đối với họ. Vì vậy họ có thể thực hiện áp đặt giá, số lượng hoặc chất lượng
nguyên liệu đối với các DN dược phẩm VN.
-Dược liệu:
Hiện nay ở Việt Nam chỉ thu hái và trồng được khoảng 15% nguyên liệu cho nhu cầu sử

dụng đông dược, còn lại 85% phải nhập khẩu từ Trung Quốc.
Các DN dược Việt Nam vốn nhỏ bé lại chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, còn phụ
thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc nên các doanh nghiệp Việt Nam có thể bị
các donah nghiệp Trung Quốc áp đặt giá.
Sản phẩm dược
Trong điều kiện khả năng sản xuất trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc,
các DN dược phẩm phải nhập khẩu thuốc. Hiện nay chỉ có các doanh nghiệp Việt Nam được
phép nhập khẩu thuốc để phân phối.
Hiện nay ngành dược Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 53%tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Vì số lượng nhập khẩu lớn , nên giá nhập khẩu sẽ chịu ảnh hưởng của sự biến động giá

thuốc trên thế giới.Điều này chứng tỏ một khả năng chi phối và áp đặt giá nhất định đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu trong nước.
Kết luận: Người bán đối với ngành dược phẩm có sức mạnh đáng kể.
Với những tính chất đã được phân tích ở trên, ta có thể kết luận: Ngành Dược là ngành có
cấu trúc thị trường cạnh tranh ở dạng độc quyền.
2.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty
2.2.1. Vị thế -thị phần và đối thủ cạnh tranh
Công ty được nhìn nhận là 1 trong 10 doanh nghiệp dược hàng đầu trong cả nước và
doanh thu đứng thứ 5 trong số các doanh nghiệp sản xuất thuốc.
Đối thủ cạnh tranh của Traphaco là tất cả các công ty hoạt động trong ngành dược, đông
dược và cả tân dược. Về tân dược có những đối thủ lớn như dược Hậu Giang, Domesco,
Imexpharm. Đông dược có OPC, Mekophar, dược Bảo Long, dược Pharma…
Bên cạnh đó công ty còn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty dược nước ngoài, đặc
biệt trong mảng tân dược do kể từ năm 2009, các công ty dược nước ngoài được thành
lập chi nhánh và thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu dược phẩm theo lộ trình cam kết mở
cửa của WTO.
2.2.2 Các yếu tố thành công
2.2.2.1 Ngành đông dược là ngành có nhiều triển vọng phát triển đồng thời ít chịu sự
cạnh tranh

Các sản phẩm đông dược chủ yếu được xếp vào nhóm hàng OTC lànhững loại thuốc
không cần kê đơn và được quyền quảng cáo nên việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm của công ty
sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó nhu cầu về sản phẩm đông dược ngày càng tăng do xu hướng
muốn sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên ngày càng cao của người tiêu dùng
trong và ngoài nước.
Ngành dược nói chung là ngành có rào cản gia nhập ngành ở mức tương đối cao và một
lợi thế khác của Traphaco là mảng đông dược ít chịu sự cạnh tranh hơn khi Việt Nam mở cửa
ngành dược vào năm 2009 vì hầu hết các công ty nước ngoài là các hãng tân dược.
2.2.2.2 Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ổn định, chất lượng cao
Traphaco có quan hệ bạn hàng lâu năm và uy tín với hơn 20 nhà cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào trong và ngoài nước cùng với 4 ha trồng dược phẩm nguyên liệu của Traphaco Sapa đã
giúp công ty luôn chủ động trong nguồn nguyên liệuphục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Đảm bảo nguồn nguyên liệu cả về mặt chất lượng và số lượng.

2.2.2.3 Hệ thống phân phối sâu rộng, hiệu quả
Hệ thống phân phối trải khắp 3 miền, có khả năng cung ứng nhanh, đầy đủ, kịp thời các
mặt hàng trong 24h trên to àn quốc. Đặc biệt trong các đợt cao điểm tiêu thụ thuốc, công ty có
thể cung cấp tới 500% sản lượng bình quân hàng tháng của các mặt hàng chủ lực.
Công ty đã tham gia trực tiếp từ khâu sản xuất đến tận khâu phân phối sản phẩm tới
tay người tiêu dùng trong khi các doanh nghiệp dược khác đa phần chỉ dừng lại ở khâu phân phối
sản phẩm tới đại lýcấp 2. Điều này giúp cho công ty quản lý giá bán thuốc tốt hơn đồng thời
giảm được nhiều loại chi phí trung gian khác.
2.2.2.4 Trình độ công nghệ hiện đại, tiên tiến
Các nhà máy của công ty đạt chuẩn GPS của WHO đồng thời sử dụng công nghệ đón
đầu về công suất và thành tựu khoa học kỹ thuật,tạo tiền đề tốt để công ty nghiên cứu các sản
phẩm mới, tiếp tục đầy mạnh doanh thu và thâm nhập vào các thị trường nước ngoài trong thời
gian tới.
2.2.2.5 Thương hiệu uy tín, chất lượng
Việc có thương hiệu sản phẩm riêng sẽ giúp công ty hạn chế mức độ ảnh hưởng
và kiểm soátcủa các công ty phân phối dược đồng thời nâng cao mức độ nhận thức của người

tiêu dùng về sản phẩm của công ty, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài.
2.2.2.6 Sản phẩm của công ty được đăng ký sở hữu trí tuệ
Traphaco đã đăng ký sở hữu 200 nhãn hiệu hàng hóa, 3 tên thương mại và 10 bằng độc
quyền giải pháp hữu ích và độc quyền kiểu dáng công nghiệp đồng thời đăng ký bảo hộ tại nhiều
thị trường nước ngoài giúp công ty hạn chế được tình trạng thuốc giả và vi phạm bản quyền.
2.2.2.7 Có thể mạnh nổi bật về hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm-một
yếu tố sống còn của ngành dược, Traphaco có chính sách đầu tư đáng kể vào bộ phận này với
mức chi phí từ 3%-5%/năm trên tổng doanh thu. Đây là một tỷ lệ tương đối cao so với các công
ty dược khác.
2.2.3 Các yếu tố rủi ro
2.2.3.1 Cạnh tranh gay gắt từ các công ty dược nước ngoài
Theo lộ trình cam kết WTO, ngành dược đã mở cửa trong năm 2009 nên
Traphaco sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty tân dược nước ngoài với
tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó mảng đông dược của công ty cũng

bị đe dọa bởi các công ty đông dược Trung Quốc khi đây cũng là một thế mạnh của họ và Việt
Nam phải giảm thuế nhập khấu xuống còn 2.5% so với 5%-10% như trước đây.
2.2.3.2 Sự vi phạm bản quyền phát minh, sáng chế, nạn hàng nhái, hàng giả
Công ty phải chịu sự cạnh tranh khá gay gắt từ những sản phẩm ăn theo, làm nhái. Những
sản phẩm này một phần làm giảm thị phần của công ty, một phần làm ảnh hưởng đến thương
hiệu của công ty.
2.2.3.3 Đầu ra bị kiểm soát giá
Ngành dược là ngành chịu sự kiểm soát giá chặt chẽ của Nhà nước nên Traphaco
cũng như các doanh nghiệp dược khác không hoàn toàn chủ động trong việc điều chỉnh giá
thuốc dù thị trường nguyên vật liệu đầu vào có nhiều biến động tiêucực.
2.2.3.4 Hệ thống phân phối khu vực miền Nam và miền Trung còn nhiều hạn chế
Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước nhưng phát triển chưa đồng đều giữa các khu vực.
Cơ sở làm việc tại khu vực miền Nam và miền Trung còn chưa tốt làm ảnh hưởng đến việc mở
rộng thị phần của công ty tại 2 khu vực này.

2.2.3.5 Mâu thuẫn lợi ích giữ Traphaco và Traphaco CNC
Đang xảy ta tình trạng Traphaco bán nguyên vật liệu cho Traphaco CNC
(Traphaco nắm giữ 50% VĐL) với giá thấp và thậm chí đôi khi không có lời trong khi v ẫn phải
mua hàng của Traphaco CNC với giá cao đã làm giảm hiệu quả sinh lời của Traphaco và gây
nhiều bất bình cho các nhà đầu tư. Ban lãnh đạo Traphaco cần có những cải cách phù hợp để giải
quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích nội bộ này.
2.3. Phân 'ch chỉ *êu tài chính
2.3.1 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng theo
năm (%)
20
10
20
11
20
12
201
3E
 



 
 



 
 




 
! "#$ 



 

%&'() 



 
 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần
Tăng trưởng doanh
thu =
Doanh thu TB của kỳ này – Doanh thu TB của kỳ
trước
Doanh thu TB của kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của TRAPHACO trung bình khoảng 27% qua các năm
2011, 2012, 2013 đạt mức tăng trưởng cao. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt mức tăng
mạnh hơn doanh thu nhờ chi phí lãi vay giảm. Mặt bằng lãi suất cho vay bình quân cũng
giảm đáng kể từ 14% trong 2012 về mức 9%-10% như hiện nay góp phần giúp TRA đạt lợi
nhuận ròng dự báo khoảng 171 tỷ, tăng 51% so với năm 2012.
Các chỉ số tăng trưởng lãi thuần, tài sản, vốn chủ sở hữu trong năm 2013 của TRAPHACO
chứng tỏ doanh nghiệp hướng vào đầu tư tài sản, tăng vốn chủ sở hữu phục vụ mở rộng sản
xuất. TRA hện đang sở hữu 50,96% cổ phần của CNC Thái Nguyên. CNC Thái Nguyên là
công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đông dược với nhà máy sản xuất đạt chuẩn GMP-
WHO có quy mô lớn nhất tại Việt Nam. Một những sản phẩm đông dược chủ lực của

TRA như Hoạt huyết dưỡng não và Boganic đều do CNC sản xuất. Hai nhãn hàng này hiện
đóng góp khoảng 30-35% tổng doanh thu và kỳ vọng sẽ tiếp tục gia tăng đóng góp vào
tăng trường doanh thu và lợi nhuận của TRA trong các năm tiếp theo. Nhằm mục tiêu mở
rộng quy mô thông qua chiến lược M&A mà công ty đang thực hiện,
TRA dự kiến sẽ nâng tỷ lệ sở hữu tại CNC lên mức tối thiểu là 90% thông qua chào mua
công khai, với mức giá 45.000đồng/cp, và thời gian thực hiện dự kiến Q1 và Q2/2014. Nếu
kế hoạch thành công, không những nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của TRA sẽ
được củng cố mà hiệu quả hoạt động của công ty cũng sẽ được cải thiện nhờ chuỗi giá trị
được hoàn thiện.
2.3.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính
Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán của
công ty như: tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán hiện thời, … và các chỉ số về cơ

cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản, nợ trên vốn chủ sở hữu,
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên tổng tài sản…
Nhóm các chỉ số sức khỏe
tài chính
20
10
20
11
20
12
201
3E
Hệ số thanh toán hiện hành

2.2
2


1.6
8

1.5
7

1.67
Hệ số thanh toán nhanh

1.3
7

0.7
9

0.9
5

1.07
Hệ số thanh toán tiền mặt

0.1
4

0.1
2

0.2
3


0.34
Nợ/TTS
39
%
48
%
47
% 47%
VCSH/TTS
61
%
52
%
53
% 53%
Nợ ngắn hạn/TTS
38
%
44
%
47
% 47%
Vay ngắn hạn/Tổng vay
98
%
92
%
100
% 100%
a. Chỉ số thanh toán hiện thời

Hệ số thanh toán hiện
thời =
Tài sản
ngắn hạn
Nợ ngắn
hạn
Chỉ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp đều lớn hơn 1 qua các năm điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu về vốn lưu động ròng của mình có giá trị dương đồng thời

chỉ số này qua các năm có sự biến động theo chiều hướng tăng cao. Công ty không gặp
khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn của mình.
* Chỉ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng
tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là số đo thanh khoản tốt hơn so với hệ số thanh toán hiện hành đối
với những công ty mà hàng tồn kho không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Hệ số thanh
toán nhanh của TRAPHACO cũng cho thấy xu hướng tốt như hệ số thanh toán hiện hành.
c. Chỉ số thanh toán tiền mặt
Hệ số thanh toán tiền
mặt=
Tiền + Các khoản tương
đương tiền
Nợ ngắn hạn
Giống như chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh, chỉ số thanh toán tiền
mặt của doanh nghiệp có xu hướng tăng qua các năm điều này chứng tỏ khả năng thanh
toán ngay lập tức và thanh toán trực tiếp với các khoản nợ hiện hành của doanh nghiệp là
rất cao .

d. Cơ cấu nguồn vốn

Tỷ trọng nợ trong tổng tài sản giảm từ 48% năm 2011 xuống còn 47% năm 2013, xu
hướng tỷ lệ nợ giảm dần này tạo nên một cơ cấu vốn khá an toàn cho công ty. Bên cạnh đó,
các khoản nợ của công ty hầu hết là các khoản vay ngắn hạn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Kể từ năm 2010 đến nay công ty hầu như không đi vay dài hạn
2.3.3. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
Nhóm các chỉ số hiệu quả
hoạt động
20
11
20
12
2013
E
Vòng quay tổng tài sản

1.5
1

1.5
6

1.58
Vòng quay tài sản cố định

7.9
2

6.9

7

7.57
Vòng quay hàng tồn kho

2.5
8

2.6
8

3.18
Kỳ thu tiền bình quân

95.
04

80.
20

81.37
a. Vòng quay của hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn
kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hảng tồn kho có xu hướng tăng từ 2.58 năm 2011 đến 3.18 năm 2013. Vòng
quay hàng tồn kho tăng hỗ trợ cho việc tăng doanh thu của công ty và điều này chứng tỏ
việc lập kế hoạch để tồn trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty ngày càng hiệu quả.

Vòng quay hàng tồn kho tăng cũng giúp công ty tăng khả năng quay vòng vốn lưu động từ
đó tiết kiệm chi phí vay vốn ngắn hạn cho công ty.
b. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân =
Bình quân khoản phải thu x
365
Doanh số bình quân
Chỉ tiêu này phải ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Theo bảng
thống kê ta thấy số ngày phải thu giảm từ 95.04 năm 2011 ngày xuống còn 80.2 ngày năm
2012 .Như vậy nhìn chung là khả năng thu hồi vốn của công ty có xu hướng tốt hơn nhưng
số ngày phải thu tăng nhẹ lên 81.27 ngày năm 2013. Một phần có thể do trong năm công ty
tiến hành thâm nhập vào các phân khúc thị trường mới nên thu tiền hàng lâu hơn.
2.3.4 Nhóm chỉ số sinh lợi
Chỉ số sinh lợi
20
10
20
11
20
12
201
3E
Hệ số gánh nặng thuế (1)

-

0.7
2


0.7
2

0.72
Hệ số gánh nặng lãi vay (2)

-

0.8
5

0.8
3

0.91
Biên lợi nhuận (3)

-

0.1
4

0.1
5

0.15
Vòng quay tổng tài sản (4)

-


1.5
1

1.5
6

1.58
Hệ số đòn bẩy (5)

-

1.8
0

1.9
1

1.88
ROA

-
13
%
14
% 16%
ROE

-
23
%

26
% 30%
 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Bảng thống kê ROA của công ty cho

thấy chỉ số này tăng đều qua các năm và luôn cao hơn so với trung bình ngành (trung bình
ngành 10%).
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của một công ty, ta phân tích chỉ số ROE
thành một tích số của một chuỗi các tỷ số. Mỗi tỷ số thành phần đều có ý nghĩa riêng.
Hệ số gánh nặng thuế (1),tỷ số thu nhập ròng sau thuế trên lợi nhuận trước thuế: phản ánh
luật thuế của chính phủ và chính sách của công ty khi cố gắng tối thiểu hóa gánh nặng
thuế. Trong thống kê trên, chỉ số này không thay đổi ở mức 0.72.
Hệ số gánh nặng lãi vay (2),tỷ số lợi nhuận trước thuế trên EBIT. Nó đạt gía trị cao nhất
bằng 1 khi công ty không có đòn bầy tài chính. Do chi phí lãi vay giảm đáng kể trong năm
2013 về mức 9%-10% nên hệ số gánh nặng lãi vay tăng từ 0.83 năm 2012 lên 0.91 năm
2013.
Hệ số biên lợi nhuận (3), hay sinh lợi trên doanh thu bằng lợi nhuận hoạt động trên một
đồng doanh thu. Trong các năm từ 2011 đến 2013 chỉ số này tăng từ 14% đến 15%.
Hệ số vòng quay tống tài sản (4), tỷ số của doanh thu trên tổng tài sản bình quân. Nó cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, theo ý nghĩa là nó đo lường doanh thu hàng năm
tạo ra bởi mỗi đồng tài sản. Trong các năm từ 2011 đến 2013 chỉ số này tăng từ 1.51 lên

1.58.
Hệ số đòn bẩy (5), tỷ số của tài sản trên vốn sở hữu, là số đo đòn bẩy tài chính của công ty.
Thống kê trên cho thấy hệ số này giữ ở mức 1.8, do công ty có chính sách hầu như không
vay dài hạn mà các khoản nợ của công ty hầu hết là các khoản vay ngắn hạn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
Nhận thấy hiệu suất sinh lời của TRPHACO tương đối cao và ổn định. ROA có xu hướng
tăng đều qua các năm. ROE dạo động từ 23%-30%. Đây là mức sinh lời hấp dẫn đối với
một công ty hoạt động trong một ngành ổn định.
2.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu

Nhóm chỉ số cổ phiếu
20
10
20
11
20
12
201
3E
Số CP lưu hành bình quân

12.
34

18.
50

18.
50


22.4
0
Giá thị trường

50.
00

60.
00

70.
00

88.0
0
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ
phiếu (EPS)

5.3
0

4.7
0

6.1
4

7.66
Giá trị sổ sách/một cổ phiếu
(BV)


28.
75

23.
50

27.
67

30.6
8
Hệ số giá trên thu nhập (P/E)

9.4
4

12.
75

11.
40

11.4
9
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
- Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi cổ
phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt. Bên cạnh đó, EPS

phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của mình.
EPS =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu
lưu hành
- Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều
đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; hiện nay TRA
đang giao dịch ở mức PE 2013 khoảng 11x, tương đương với bình quân ngành. Dự đoán
công ty sẽ giữ vững tốc độ tăng trưởng trong năm 2014.
2.4 Kết luận chung về tình hình tài chính công ty

- Hoạt động kinh doanh của TRA có tốc độ tăng trưởng cao (27%/ năm) luôn cao hơn mức
trunh bình ngành ( 17%), kết quả kinh doanh tốt.
- Cơ cấu vốn của công ty an toàn, tình hình tài chính lành mạnh và không chứa đựng rủi ro.
- Ngành dược là ngành thiết yếu và không bị ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ kinh tế, tiềm
năng tăng trưởng trong các năm tiếp theo là rất lớn.
PHẦN III. XÁC ĐỊNH ĐẦU TƯ/ KHÔNG ĐẦU
TƯ CỔ PHIẾU TRA.
Là một trong 10 doanh nghiệp dược hàng đầu Việt Nam, Traphaco với những thế mạnh
như thương hiệu được nhiều người biết đến, trình độ công nghệ hiện đại, nguồn nguyên vật liệu
ổn định, hệ thống phân phối trải khắp 3 miền…trong những năm qua đã đạt được tốc độ tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận khá ấn tượng. Bình quân giai đoạn giai đoạn 2010 – 2013 trung
bình doanh thu của TRAPHACO tăng trưởng 27%/năm, lợi nhuận tăng 38%/ năm, EPS của công
ty liên tục tăng qua các năm. Bên cạnh đó ngành dược là ngành còn nhiều tiềm năng để phát
triển. Chi tiêu thuốc đông dược mới chỉ chiếm dưới 10% tổng chi tiêu thuốc ở Việt Nam trong
khi xu hướng sử dụng các sản phẩm này ngày càng gia tăng nhờ sự tiện ích so với cách nấu
thuốc đông dược truyền thống. TRA hiện mới chỉ hoạt động ở mức 60-70% công suất nên dư địa
cho việc gia tăng sản lượng vẫn còn lớn. Ngoài ra công ty không ngừng đưa ra các sản phẩm mới
và mở rộng mạng lưới hoạt động. Thị trường đông dược trong nước hiện có 2 công ty sản xuất

lớn là TRA và OPC. Tuy nhiên khác với OPC phải nhập khẩu khoảng 50% nhu cầu dược liệu.
TRA chủ động được đến 70% nguyên liệu đầu vào.

Theo đuổi chiến lược mở rộng thông qua M&A. Trong năm 2012, TRA đã mua lại 51%
VĐL của CTCP Dược- Vật tư Y tế Daklak (DBM) và 42%VĐL của CTCP Dược vật tư Y tế
Quảng Trị. Nhằm tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như vùng nguyên liệu, công ty
định hướng theo đuổi chiến lược mua lại các công ty dược có quy mô vốn nhỏ nhưng sở hữu hệ
thống phân phối khá mạnh tại các tỉnh thành. Năm 2013, HĐQT TRA đã có quyết định mua lại
49% VĐL CTCP Dược& Vật tư Y tế Thái Nguyên, Ngoài ra TRA cũng đã nâng tỷ lệ sở hữu tại
DBM từ 51% lên 58,2% vào cuối tháng 8/2013 vừa qua. Đây là định hướng hợp lý vì hệ thống
phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của các công ty dược Việt Nam. Do đó
tôi đưa ra khuyến nghị mua và giữ TRA trong dài hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(+, - ." $ +/01"12
+(3(4 5647 +81.39:+/01"12
;<*#<1= 51!>,>1?@>?AABBB>11CDA
;<*#<'= 51E F9/%G?@>?AABBBD#1CDA
;<*#<'= 51E F91!>H?@>?AABBB1><1CDA
;<*#<'I1J$KLMN1?@>?AABBBMD DDA
'91B<*#<F91



×