Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

GA VAN 6 ( TUAN 7) CHUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.31 KB, 17 trang )

NGỮ VĂN - BÀI 7
Kết quả cần đạt.
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc điểm của nhân vật thông minh trong
truyện. Kể lại được câu chuyện.
- Có ý thức tránh mắc lỗi và biết chữa lỗi về nghĩa của từ.
- Đánh giá nhận thức của học sinh về kiến thức văn bản đã học.
Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
6B: /9/2011
6C: /9/2011
Tiết 25 - Văn bản.
EM BÉ THÔNG MINH
(Truyện cổ tích)
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
a. Kiến thức:
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc
điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện.
c. Thái độ:
- HS biết trân trọng trí thông minh của dân gian và cố gắng để học tập trí thông
minh đó
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
b. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo
câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.74).
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
* Câu hỏi: Trong chuyện Thạch Sanh, em thích nhất sự việc nào? Hãy kể lại
nội dung sự việc đó và cho biết lí do vì sao em thích?
* Đáp án - biểu điểm:
- HS xác định sự việc mà em thích nhất; kể lại được sự việc đã xác định.(5


điểm)
- Nêu được lí do vì sao thích.(5 điểm)
Ví dụ: Chi tiết cuối Thạch Sanh đã dùng tiếng đàn để lui quân 18 nước
chư hầu và đãi họ bằng nêu cơm thần kì.
→ Chi tết này: thể hiện ước mơ công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, tình
yêu hoà bình của nhân dân ta.
* Giới thiệu bài: (1phút)
Trong kho tàng cổ tích Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, có một thể
truyện rất lí thú: Truyện về các nhân vật tài giỏi, thông minh. Trí tuệ dân gian sắc sảo
và vui hài ở đây được tập trung vào việc vượt qua những thử thách của tư duy, đặt và
giải nhiều câu đố oái oăm, hóc hiểm trong những tình huống rối rắm, phức tạp. Từ đó
tạo nên tiếng cười, sự hứng thú, khâm phục của người nghe.
Em bé thông minh là một trong những truyện thuộc loại ấy. Mời chúng
ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
b. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Hướng dẫn đọc và kể:
Giọng đọc, kể vui, hóm hỉnh; lưu ý
những lời đối thoại, những câu hỏi và trả
lời của em bé với quan, vua,
- Đọc mẫu một đoạn Từ đầu đến “phi
ngựa một mạch về tâu vua”.
Gọi 3 HS đọc.
* Theo em truyện Em bé thông minh
thuộc loại truyện cổ tích nào?
* Căn cứ vào nội dung văn bản vừa đọc,
em hãy xác định những sự việc chính
trong câu chuyện Em bé thông minh?
* Căn cứ vào những sự việc chính trên,

hãy kể tóm tắt truyện Em bé thông
minh?
- Nhận xét, bổ sung.
Ví dụ: Sự việc 1,2 Có thể kể tóm tắt như
sau: Vua sai một viên quan đi tìm người
hiền tài để giúp nước.
Một hôm đi qua một cánh đồng,
vên quan thấy có hai cha con đang làm
ruộng. Viên quan liền hỏi: Này, lão kia!
Trâu của lão cày một ngày được mấy
đường?
Người cha chưa biết trả lời thế
nào thì cậu bé đã lên tiếng hỏi vặn lại
viên quan rằng: “Thế xin hỏi ông câu
này. Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông
đi một này được mấy bước, tôi sẽ cho
ông biết trâu của cha tôi cày một ngày
được mấy đường”. Viên quan nghe hỏi
3 HS đọc:
- Đọc tiếp đến “cho nên đã làm cỗ ăn mừng
với nhau rồi”.
- Tiếp từ “Vua và đình thần chịu thằng bé là
thông minh lỗi lạc”→ “ban thưởng rất
hậu”.
- Đọc tiếp cho đến hết.
- Thuộc loại truyện cổ tích kể về nhân vật
thông minh.
→ những sự việc chính trong truyện Em bé
thông minh:
1. Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm

người hiền tài giúp nước.
2. Em bé giải câu đố của viên quan.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ
nhất.
4. Em bé giải câu đố của vua lần thứ
hai.
5. Em bé giải câu đố của sứ giả nước
ngoài.
6. Em bé trở thành Trạng nguyên.

Kể tóm tắt.
I. Đọc và tìm hiểu chung.
( 18 phút)
1. Đọc và kể tóm tắt văn
bản:

lại như vậy không biết trả lời ra sao cho
ổn. Thầm nghĩ, nhất định nhân tài ở đây
rồi. và sau đó phi ngựa một mạch về tâu
vua.
- Kể sự việc 3, 4.
- Kể sự việc 5, 6.
- Yêu cầu HS giải nghĩa một số từ khó:
Trẩy kinh, hoàng cung, dinh thự, đại
thần, vô hiệu, kiến càng.
* Căn cứ vào nội dung câu chuyện, văn
bản có thể chia thành mấy phần? cho
biết giới hạn và nội dung chính của từng
phần?
→ Như vậy, trí thông minh lỗi lạc của

em bé chủ yếu thể hiện qua việc đoán,
giải các câu đố, vượt qua những thử
thách trí tuệ một cách sắc sảo, nhạy bén
bất ngờ. Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản
theo 4 phần trên.
- Đọc đoạn từ đầu → “về tâu vua”.
* Nội dung chính của phần văn bản vừa
đọc là gì?
- Nhận xét → ghi đề mục.
* Trong đoạn đầu câu chuyện, có chi tiết
nào khiến em chú ý?
* Theo em hình thức dùng câu đố để thử
tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ
tích hay không? Tác dụng của hình thức
này là gì?
→ Và như vậy trong câu chuyện này,
hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật
ở phần đầu câu chuyện chính là tạo tình
huống cho cốt truyện phát triển. Có câu
đố thì ắt có người giải đố. Trong câu
chuyện này, người giải được câu đố của
viên quan chính là em bé thông minh.
* Em hãy tìm những chi tết nói về sự việc
này?
Chú ý chú thích SGK.
- Văn bản có thể chia thành 4 phần:
1. Từ đầu đến “về tâu vua”: Giới thiệu
câu chuyện và nhân vật với việc em bé giải
câu đố của viên quan.
2. Tiếp đến: “ăn mừng với nhau rồi”:

Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Tiếp đến: “ban thưởng rất hậu”:
Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Tiếp đến hết: Em bé giải câu đố của
sứ giả nước ngoài và được phong làm trạng
nguyên.
- Trình bày.
- Ngày xưa có ông vua sai một viên quan đi
dò la khắp nước tìm người tài giỏi [ ] đến
đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để
hỏi mọi người [ ]
- Dùng câu đố để thử tài nhân vật là một
hình thức rất phổ biến trong truyện dân gian
nói chung và truyện cổ tích nói riêng. Ví dụ,
câu đố trong các truyện về người tài hay về
các trạng.
- Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật
trong truyện dân gian có mấy tác dụng sau:
+ Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ
tài năng, phẩm chất (theo truyện cổ dân gian
thì câu đố đóng vai trò quan trọng trong việc
thử tài)
+ Tạo tình huống cho cốt truyện phát
triển.
+ Gây hứng thú hồi hộp cho người
nghe.
Một hôm, viên quan đi qua cánh một cánh
2. Tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục


II. Phân tích văn bản.
(17 phút)
1. Em bé giải câu đố của
viên quan.
* Em có nhận xét gì về câu đố của viên
quan và cách giải đố của cậu bé?
* Qua việc phân tích, em có nhận xét gì
về cậu bé con người nông dân?
- Khái quát nội dung.
- Như vậy trong phần đầu câu chuyện,
em bé thông minh đã chứng tỏ bản lĩnh
nhanh nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ
trước người lớn, quyền lực. Sự thông
minh của em bé còn được thể hiện trong
những lần giải đố tiếp theo. Chúng ta sẽ
tìm hiểu ở tiết học sau.
đồng[ ] thấy bên vệ đường có hai cha con
nhà nọ đang làm ruộng[ ]. Quan bèn dừng
ngựa lại hỏi:
- Này lão kia! Trâu của lão cày một
ngày được mấy đường?
Người cha[ ] chưa biết trả lời thế nào thì
đứa con [ ] nhanh miệng vặn hỏi lại quan
rằng:
- Thế xin hỏi ông câu này đã. Nếu
ông trả lời đúng ngựa ông một ngày đi được
mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha
tôi cày một ngày được mấy đường.
Viên quan nghe cậu bé hỏi lại như thế há
hốc mồm sửng sốt, không biết đáp ra sao

cho ổn[ ]
- Câu đố của viên quan thực chất là một câu
đố khó, oái oăm và vô lí. Bởi ngay lập tức
không thể trả lời chính xác một điều vớ vẩn,
không ai để ý: một ngày mình đã đi bao
nhiêu bước chân? cày bao nhiêu đường
trong một buổi? trả lời ước phỏng cúng còn
khó! Lại thêm điệu bộ kẻ cả, hách dịch của
tên quan quen hống hách bắt nạt những
người dân thấp cổ bé họng, nên người nông
dân – cha cậu bé đành tắc tị, không biết trả
lời ra sao!
- Cách giải đố của cậu bé thật nhạy bén
thông minh, bất ngờ. Em không trả lời thẳng
vào câu hỏi (vì không thể trả lời) mà ngay
lập tức phản công lại, ra một câu đố khác,
cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan
đang đắc ý vì đã dồn cha con người thợ cày
vào chỗ tắc tị, ông ta có ngờ đâu lại bị em bé
làm cho ngây râu! Ông ta làm sao có thể trả
lời một câu hỏi tương tự.
- Phát biểu tự do (có nhận xét).
Em bé thông minh, có
cách ứng xử nhạy bén, giải
câu đố của viên quan bằng
cách dùng “gậy ông để đập
lưng ông”.
c. Củng cổ-Luyện tập. (3 phút)
- Tóm tắt lại thật ngắn gọn văn bản Em bé thông minh?/
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).

- Học bài, nắm chắc nội dung bài, tập phân tích lại phần đầu của văn bản.
- Về nhà tập kể diễn cảm câu chuyện.
- Đọc và chuẩn bị tiếp phần còn lại của văn bản, tiết sau học tiếp.
=======================
Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
6B: /9/2011
6C: /9/2011
Tiết 26 - Văn bản.
EM BÉ THÔNG MINH ( Tiếp theo)
(Truyện cổ tích)
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
a. Kiến thức:Tiếp tục giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc
điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện, phân tích các tình huống trong văn bản.
c. Thái độ:
- HS biết trân trọng trí thông minh của dân gian và cố gắng để học tập trí thông
minh đó
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
b. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo
câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.74).
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
* Câu hỏi:
Hãy kể lại chuyện Em bé thông minh và cho biết phần đầu của câu
chuyện cho ta thấy việc em bé giải câu đố của viên quan có gì lý thú?
* Đáp án - biểu điểm:
(4 điểm)- Kể lại truyện theo yêu cầu, đảm bảo những sự việc chính sau:

1. Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm người hiền tài giúp nước.
2. Em bé giải câu đố của viên quan.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
4. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
5. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
6. Em bé trở thành Trạng nguyên.
(6 điểm) - Việc em bé giải câu đố của viên quan ở phần đầu câu chuyện thật là lý thú
vì:
Em không trả lời thẳng vào câu hỏi mà ngay lập tức ra một câu đố khác,
cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan đang đắc ý vì đã dồn cha con người thợ cày
vào chỗ tắc tị, ông ta có ngờ đâu lại bị em bé làm cho ngây râu! Ông ta làm sao có thể
trả lời một câu hỏi tương tự. Câu chuyện trở nên bất ngờ và lý thú. Ở đây, em bé
không chỉ dùng gậy ông để đập lưng ông mà còn chứng tỏ bản lĩnh nhanh nhạy, cứng
cỏi, không hề run sợ trước người lớn, trước quyền lực
* Giới thiệu bài: (1phút)
Trong phần đầu câu chuyện, em bé thông minh đã chứng tỏ bản lĩnh nhanh
nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn và quyền lực. Sự thông minh của em
bé còn được thể hiện trong những lần giải đố tiếp theo. Mời chúng ta cùng tìm hiểu
trong tiết học này.
b. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
- Ghi những đề mục đã tìm hiểu lên
bảng.

YC HS đọc lại phần 2 của VB.
* Nội dung chính của phần hai là gì?
* Vì sao vua có ý định thử tài em bé?
* Vậy lần thứ nhất, vua thử tài em bé
bằng cách nào? Tìm những chi tiết nói
về sự việc đó?

* Theo em lệnh của vua có phải là một
câu đó không? Vì sao?

- Ðọc lại phần hai của văn bản
TL
- Vì để biết chính xác tài năng của em bé.
- Ban gạo và 3 con trâu đực cho làng, bắt đẻ
thành chín con, nếu không cả làng phải tội.
- [ ] Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo
nếp với ba cn trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm
sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn
năm sau phải đem nộp đủ, nếu không làng
phải tội.
- Lệnh của vua là một câu đố. Vì lệnh đó thật
oái oăm và khó trả lời. Trâu đực làm sao có
thể đẻ được? Cho 3 con, chứ cả 10 con cũng
I. Đọc và tìm hiểu chung.
II. Phân tích văn bản.
1. Em bé giải câu đố của
viên quan.
2. Em bé giải câu đố của
vua lần thứ nhất. (8 phút)
* Em bé đã giải câu đố của vua bằng
cách nào?
* Cách giải câu đố của em bé ở đây có
gì giống và khác với cách giải đố lần
trước?
* Qua lần giải đố này, em bé đã bộc lộ
thêm phẩm chất gì đáng quý?
- Khái quát nội dung.

* Để tin chắc em bé có tài thật, nhà
vua đã thử tài em bé lần thứ hai bằng
cách nào? Em bé đã ứng xử ra sao?
vô ích mà thôi! Lại thêm cho ba thúng gạo
nếp để làm gì? Trâu thì quen ăn cỏ, ăn rơm.
Hơn nữa ba thúng với ba con trâu kếnh thì có
ăn thua gì? Gay go hơn là nếu không hoàn
thành nhiệm vụ, nghĩa là không giải được câu
đố của vua ra thì cả làng sẽ bị tội.
- Tìm cách lẻn vào sân rồng khóc um lên. Vua
sai lính điệu em bé vào hỏi:
- Thằng kia, mày có việc gì? Sao lại
đến đây mà khóc?
- Tâu đức vua – em bé vờ vĩnh đáp -
mẹ con chết sớm mà cha con thì không chịu
đẻ em bé để chơi với con cho có bạn, cho nên
con khóc. Dám mong đức vua phán bảo cha
con cho con được nhờ [ ]
- Thực chất, câu đố của vua về phương thức,
cấu trúc, cũng giống như câu đố của viên
quan. Nghĩa là câu đố không thể giải theo
cách thông thường mà phải giải theo kiểu
phản đề.Tuy nhiên cũng cần nhiều sáng tạo.
Em bé và dân làng không cần phải trả lời ngay
như lần trước mà có cả một năm để chuẩn bị
nên họ rất ung dung. Bởi vậy lời giải của em
bé cũng lại tìm một câu đố tương tự để đó lại
vua, để cũng dồn vua vào thế bí!
- Thú vị và hấp dẫn hơn là ở chỗ, người kể cố
tính kéo dài bằng những tình tiết dẫn dắt sáng

tạo: Em bè giả vờ khóc trước sân rồng để vua
hỏi, rồi trả lời một cách ngây ngô, ngớ ngẩn,
buộc vua phải giải thích. Chính câu giải thích
của vua đã tạo cái cớ để em bé hỏi lại vua,
đưa vua vào bẫy, chính nhà vua đã tự nói ra sự
vô lí, phi lí của điều mà vua đã đố. Đồng thời
khẳng định việc làm đúng đắn của mình, làm
vua chỉ còn biết cười và thán phục. Lời lẽ của
em bé tâu vua đĩnh đạc, lễ phép và đúng mực.
- Trình bày ý kiến của mình.
→ Hôm sau, khi hai cha con đang ăn
cơm[ ] sứ nhà vua mang tới một con chim
sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức
ăn. Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim
may rồi đưa cho sứ giả, bảo:
- Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin
rèn cho tôi một con dao để xẻ thịt chim.
- Câu đố lần này hay, bất ngờ và lý thú, nó
được đưa ra vào lúc hai cha con đang ăn cơm,
và phải trả lời ngay. Thực ra nếu có thời gian,
có đôi bàn tay khéo léo, tỉ mỉ, có con dao nhỏ
xíu, thì cũng có thể dọn ba mâm cỗ bằng một
con chim sẻ. Nhưng người thông minh là
người biết chọn một phương án tối ưu trong
nhiều phương án. Bắt ngay vào câu đố của

- Với sự khôn khéo, em bé đã
khiến vua phải tự nói ra sự vô
lí, phi lí của điều mà vua đã
đố. Đó chính là lời giải đố

thông minh của em bé.
3. Em bé giải câu đố của
vua lần thứ hai. (8 phút)
* Em có nhận xét gì về câu đố và lời
giải đó làn này của em bé?
* Em có suy nghĩ gì về em bé trong lần
giải câu đố thứ hai của nhà vua?
- Khái quát nội dung.
* Lần thử thách tiếp theo của em bé là
gì?
* Sứ thần nước ngoài thách đố triều
đình ta điều gì?

* Vì sao sứ thần nước ngoài lại thách
đó triều đình ta?
* Triều đình đã có những cách giải đố
nào?
* Không giải đố được, triều đã phải
nhừ đến em bé. Em bé đã ra kế sách
gì?
* Em có nhận xét gì về cách giải đố
của em bé?
* Theo em lời giải đố của em bè dựa
vua, em bé trả lại vua một câu hỏi khác như
một lời thách thức nhà vua. Cố nhiên, vua
cũng thừa hiểu cách giải của em bé, càng củng
cố niềm tin của mình.
Quả vậy, ngay sau đó, vua lập tức cho gọi
hai cha con em bé vào thưởng rất hậu và từ đó
tin phục hẳn.

- Suy nghĩ, phát biểu tự do.
- Giải câu đố của sứ giả nước láng giềng.
- Họ sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất
dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ
mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
- Vì muốn xâm chiếm nước ta nhưng còn e
nước ta có người tài.
- Người dùng miệng hút.
- Kẻ bôi sáp vào sợi chỉ.
- Các đại thần vò đầu suy nghĩ, các ông trạng,
các nhà thông thái đều lắc đầu bó tay.
- Hát một câu:
[ ] Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang
lưng
Bên thời lấy giấy mà bưng
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang
[ ]
- Em bé giải đố lần này thật quá dễ dàng,
giống như một trò chơi, em bé vừa chơi, vừa
đọc, hát lên bài đồng dao lục bát hồn nhiên,
nhí nhảnh với giọng trẻ thơ nhất trên đời.
không cần phải đến tận nơi, không cần phải
biểu diễn bằng hành động, cứ làm theo như lời
đồng dao con trẻ ấy thì sẽ sâu được chỉ qua
vỏ ốc vòng vèo, ngoằn ngoèo.
- Lời giải đố của em bé dựa trên cơ sở thực tế
(kiến rất thích mỡ). Đó chính là kinh nghiệm
dân gian có cơ sở. Vì rất đơn giản mà hiệu
nghiệm.
- Hơn tất cả những bậc tài giỏi trong triều

đình, khiến sứ thần nước ngoài phải thán
phục.
- Truyện ca ngợi trí thông minh hơn người của
một em bé nông dân. Với cách kể chuyện rất
vui, gây cười qua những lần giải đố tự nhiên,
hóm hỉnh.
- Em bé thông minh, nhanh
trí, can đảm và hồn nhiên.
4. Em bé giải câu đố của sứ
giả nước láng giềng.(8 phút)
trên cơ sở nào? Vì sao?
* Lần này trí thông minh hơn người
của em bé lại được thể hiện như thế
nào?
* Theo em, truyện hấp dẫn vì những lí
do gì? (cách kể chuyện, nội dung?).
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
*Sưu tầm những câu chuyện cố tích có
sử dụng hính thứuc câu đố đê giải đố?
- Đọc ghi nhớ: (SGK, T.74).
Thảo luận , làm theo nhóm và tả lời.
- Em bé hồn nhiên, thông
minh hơn người, khiến cả sứ
thần nước ngoài phải thán
phục.
III. Tổng kết – ghi nhớ. (5
phút)
1. Nghệ thuật:
Cách kể chuyện hấp dẫn.
Sử dụng cách dố lại để giải

đố tạo tình huống bất ngờ.
2. Nội dung:
Truyện đề cao sự thông
minh và trí khôn dân gian từ
đó tạo nên tiếng cười vui vẻ,
hồn nhiên trong đời sống
hàng ngày.
* Ghi nhớ:
(SGK, T.74).
IV. Luyện tập.
(5 phút).
c. Củng cố- luyện tập: ( 3 phút)
- Kể diễn cảm truyện em bé thông minh?
- Đọc thêm Chuyện Lương Thế Vinh (SGK,T.74).
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).
- Tập phân tích lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ (SGK, T.74).
- Tìm đọc thêm những câu chuyện kể về nhân vật là em bé thông minh.
- Đọc kĩ và chuẩn bị bài chữa lỗi dùng từ (tiếp theo) (SGK,T.75, 76): Đọc kĩ câu
hỏi tìm hiểu và suy nghĩ trước bài tập trong phần luyện tập.
=======================================
Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
6B: /9/2011
6C: /9/2011
Tiết 27. Tiếng Việt:
CHỮA LỖI DÙNG TỪ (tiếp theo)
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
a. Kiến thức:
- Nhận ra những lỗi thông thường về nghĩa của từ.
b. Kĩ năng:
-Rèn kĩ năng nhận diện lỗi khi sử dụng từ, tránh các lỗi đó trong giao tiếp

c. Thái độ
- Có ý thức dùng từ đúng nghĩa.
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; đọc thêm tài liệu
tham khảo; soạn giáo án.
b. Học sinh: Đọc kĩ bài ở nhà, chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên (trả
lời câu hỏi trong sách giáo khoa).
3. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
*Câu hỏi:
Xác định từ dùng sai trong câu sau đây rồi thay bằng từ khác cho đúng và cho
biết nguyên nhân chủ yếu của việc dùng từ sai đó là gì?
Chị Thuỳ Linh học rất giỏi đã thi đỗ vào trường đại học, tương lai sáng lạng
đang chờ đón chị.
* Đáp án - biểu điểm:
(5 điểm) - Từ dùng sai trong câu là: sáng lạng, trong từ điển tiếng Việt không có từ
này. Thay thế bằng từ: sán lạn (là từ Hán Việt: sán: rực rỡ; lạn: sáng sủa).
(5 điểm) - Nguyên nhân dùng từ sai: Nhớ không chính xác hình thức ngữ âm.
* Giới thiệu bài: (1phút).
Trong thực tế chúng ta hay mắc một số lỗi thông thường. Vậy làm thế nào để
tránh được những lỗi thường mắc đó và chữa lỗi mắc phải như thế nào? Mời chúng ta
cùng tìm hiểu trong tiết học này.
b. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
- Ghi ví dụ (SGK,T.75) lên bảng:
a) Mặc dù còn một số yếu điểm, nhưng
so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ
vượt bậc.
b) Trong cuộc họp lớp, Lan đã được
các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.

c) Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã
được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan
- Đọc ví dụ.
I. Dùng từ không đúng nghĩa
(12 phút)
1) Ví dụ:

cửa nát của những người nông dân.
* Chỉ ra các lỗi dùng từ trong các ví
dụ trên?
- Nhận xét và chữa lại: Những từ dùng
sai: Yếu điểm, đề bạt, chứng thực.
* Hãy giải nghĩa những từ dùng sai
trong ví dụ trên?
* Như vậy lỗi dùng từ sai trong các ví
dụ trên là do nguyên nhân nào?
* Có thể khắc phục lỗi trên bằng cách
nào?
* Vậy với những câu trong các ví dụ
trên cần phải thay những từ nào cho
hợp nghĩa? Hãy giải nghĩa của những
từ đã thay đó?
* Gạch một gạch dưới các kết hợp từ
đúng:
- bản (tuyên ngôn) - bảng (tuyên ngôn).
- (tương lai) sáng lạng – (tương lai) xán
lạn.
- bôn ba (hải ngoại) – buôn ba (hải
ngoại).
- (bức tranh) thuỷ mặc – (bức tranh)

thuỷ mạc.
- (nói năng) tuỳ tiện – (nói năng) tự
tiện.
- Nhận xét chữa lại.
* Chọn những từ thích hợp để điền vào
chỗ trống?
- Lên bảng gạch chân. (có nhận xét, bổ
sung):
- Giải nghĩa các từ dùng sai như sau:
Yếu điểm: Điểm quan trọng.
đề bạt: Cử giữ chức vụ cao hơn
(thường do cấp có thẩm quyền cao quyết
định mà không phải do bầu cử).
chứng thực: Xác nhận là đúng sự
thật.
- Do một số nguyện nhân chính:
+ Hiểu sai nghĩa.
+ Hiểu nghĩa không đầy đủ.
+ Hiểu không đầy đủ.
- Không hiểu hoặc chưa rõ nghĩa thì chưa
dùng.
- Khi chưa hiểu nghĩa của từ cần phải tra
từ điển để hiểu đúng nghĩa.
- a) Thay yếu điểm bằng từ nhược điểm.
b) Thay đề bạt bằng từ bầu.
c) Thay chứng thực bằng từ chứng kiến.
- Nghĩa của những từ đó là:
+ nhược điểm: điểm còn yếu kém.
+ bầu: chọn bằng cách bỏ phiếu
hoặc biểu quyết để giao cho làm đại biểu

hoặc giữ một chức vụ nào đó.
+ chứng kiến: Trông thấy tận mắt
sự việc nào đó sảy ra.
- Lên bảng gạch chân các kết từ đúng theo
yêu cầu (có nhận xét, bổ sung).
- Nhận xét chữa lại.
- đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.76)
- Lên bảng điền (có nhận xét, bổ sung).
2. Chữa lỗi:
a) Thay yếu điểm bằng từ
nhược điểm.
b) Thay đề bạt bằng từ bầu.
c) Thay chứng thực bằng từ
chứng kiến.
II. Luyện tập.
(25 phút)
1. Bài tập 1.
(SGK,T.75)
- bản (tuyên ngôn).
- (tương lai) xán lạn.
- bôn ba (hải ngoại).
- (bức tranh) thuỷ mặc
- (nói năng) tuỳ tiện.
a) Khinh khỉnh, khinh bạc
: tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt,
ra vẻ không thèm để ý đến người đang
tiếp xúc với mình.
b) khẩn thiết, khẩn trương
: nhanh, gấp và có phần căng
thẳng.

c) bâng khuâng, băn khoăn
: không yên lòng vì có những
điều suy nghĩ, phải lo liệu.
* Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:
a) Hắn quát lên một tiếng rồi tống một
cú đá vào bụng ông Hoạt.
b) Làm sao thì cần thực thà nhận lỗi,
không nên bao biện.
c) Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những
cái tinh tú của văn hoá dân tộc.
* Chính tả (nghe - viết): Em bé thông
minh (từ một hôm, viên quan đi
qua đến được mấy đường”.
- Lưu ý HS viết đúng tr – ch , viết đúng
dấu thanh.
- Đọc chậm cho học sinh viết sau đó
thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi đánh
giá cho điểm.
- Đọc yêu cầu:
HS sửa lỗi theo HD của GV
- Trao đổi bài, chữa lỗi cho nhau.
2. Bài tập 2.
(SGK,T.76)
a) Khinh khỉnh:tỏ ra kiêu
ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không
thèm để ý đến người đang tiếp
xúc với mình.
b) khẩn trương: nhanh, gấp
và có phần căng thẳng.
c) băn khoăn: không yên

lòng vì có những điều suy
nghĩ, phải lo liệu.
2. Bài tập 3.
(SGK,T.76)
a) Thay từ đá bằng từ đấm
hoặc tống bằng từ tung.
b) Thay từ thực thà bằng
thành khẩn; thay từ bao biện
bằng nguỵ biện.
c) Thay từ tinh tú bằng từ tinh
tuý.
3. Bài tập 4.
(SGK,T.76)
c. Củng cố- Luyện tập: ( 1 phút)
Gv hệ thống lại toàn bài
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà xem lại bài, nắm chắc những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc mắc
lỗi dùng từ để sử dụng từ cho chính xác khi nói và viết.
- Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học phần văn bản từ đầu năm đến giờ: Nắm chắc
nội dung cốt truyện, nhớ các nhân vật, sự việc chính trong truyện, nội dung ý nghĩa
câu truyện, các chi tiết kì lạ hoang đường – ý nghĩa của các chi tiết kì lạ hoang đường
đó; học thuộc khái niệm truyền thuyết, cổ tích. Tiết sau kiểm tra viết 45 phút trên lớp.
================================
Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
6B: /9/2011
6C: /9/2011
Tiết 28:
KIỂM TRA VĂN
1. MỤC TIÊU BÀI KIỂM TRA:
a. Kiến thức

- Qua bài kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của học sinh về phần văn bản
đã học trong chương trình ngữ văn lớp 6 từ đầu năm đến giờ.
- GV có thể nắm được mức độ nhận thứuc đó để điều chỉnh phương pháp dạy
học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản dưới hình thức tự luận.
- Rèn kĩ năng phân tích hình tượng nhân vật, đánh giá nội dung bài học.
c. Thái độ
- Giáo dục ý thức tự giác học tập của học sinh.
2. KIỂM TRA:
a. Ma trận đề kiểm tra: ( Hình thức: Tự luận)
( Trang bên )
b. Đề bài:
Đề 1:
Câu 1( 3 điểm): Trình bày khái niệm truyền thuyết? kể tên các truyền thuyết đã
được học ở chương trình lớp 6?
Câu 2 ( 2 điểm): Nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của chi tiết tiếng đàn và niêu cơm thần kì trong truyện
Thạch Sanh?
Câu 4: ( 3 điểm): Trong truyện em bé thông minh nhân vật em bé đã trải qua
những lần thử thách nào? Lần sau có khó hơn lần trước hay không? Vì sao?
Đề 2:
Câu 1: ( 3 điểm): Trình bày khái niệm truyện cổ tích? Kể tên các truyện cổ tích
trong chương trình lớp 6?
Câu 2: ( 2 điểm):Nêu ý nghĩa của văn bản : Thánh Gióng?
Câu 3: ( 2 điểm):Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh giải thích cho chúng ta biết điều
gi?
Câu 4: ( 3 điểm): Trong truyện em bé thông minh nhân vật em bé đã trải qua
những lần thử thách nào? Lần sau có khó hơn lần trước hay không? Vì sao?
Đề 3:

Câu 1: ( 3 điểm): Trình bày nội dung nghệ thuật văn bản: Con Rồng cháu Tiên?
Câu 2: ( 2 điểm):Nêu ý nghĩa truyện Thánh Gióng
Câu 3: ( 2 điểm):Việc Thánh Gióng sau khi đánh giặc xong đã bay về trời có ý
nghĩa gì?
Câu 4: ( 3 điểm): Trong truyện em bé thông minh nhân vật em bé đã trải qua
những lần thử thách nào? Lần sau có khó hơn lần trước hay không? Vì sao?
3. ĐÁP ÁN -BIỂU ĐIỂM:
Đề 1:
Câu 1:
Khái niệm truyền thuyết ( 2 điểm): Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về
các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng
tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các
sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Các truyền thuyết đã học ( 1 điểm):
Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng bánh giầy
Thánh Gióng
Sự tích Hồ Gươm
Câu 2: ( 2 điểm)
Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh: Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh giải thích hiện
tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mơ của người Việt cỏ muốn chế ngự thiên tai, đồng
thời ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
Câu 3: Ý nghĩa của chi tiết tiếng đàn và niêu cơm thần kì:
- Tiếng đàn thần kì với bao tác dụng, khi thì vạch mặt kẻ thù nham hiểm, bất
nhân, vạch mặt Lí Thông giải câm cho công chúa; khi thì làm nhụt chí quân đội 18
nước chư hầu xâm lược. Đó là tiếng đàn giãi bày tình yêu, đòi hỏi công lí, tiếng đàn
nhân đạo, hoà bình. Nhưng cây đàn chỉ tác dung trong tay Thạch Sanh. Với cây đàn
Thạch Sanh đã trở thành người anh hùng - nghệ sĩ đấu tranh cho tình yêu và công lí,
cho cuộc sống hoà bình và hạnh phúc của nhân dân.( 1 điểm)
- Niêu cơm của Thạch Sanh, cũng là vũ khí, phương tiện kì diệu lạ lùng. Niêu

cơm nhỏ xíu mà cứ ăn hết lại đầy, quân tướng 18 nước chư hầu ăn mãi mà không hết
niêu cơm của chàng. Là miếng cơm ấm lòng mát dạ, niêu cơm của tình thương, lòng
nhân ái, của ước vọng đoàn kết để các dân tộc sinh sống hoà bình, yên ổn làm ăn, ấm
no, hạnh phúc ( 1 điểm)
Câu 4:
Em bé trải qua 4 lần thử thách, đó là: ( 2 điểm)
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Lần sau khó hơn lần trước vì: lần sau những người ra câu đó cũng là những
người có chức có quyền hơn, có khả năng đưa ra những quyết định quan trọng. Hơn
thế những làn sau néu giải đố không được thì còn ảnh hưởng tới tính mạng danh dự
của cả làng, cả đất nước. ( 1 điểm)
Đề 2:
Câu 1:
Khái niệm truyện cổ tích: ( 2 điểm)
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật
quen thuộc:
+ Nhân vật bất hạnh
+ Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
+ Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
+ Nhân vật là động vật
- Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của
nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu,
sự công bằng đối với sự bất công.
Các truyện cổ tích trong chương trình NV6 đã học: Sọ Dừa, Em bé thông minh
( cây đàn thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng- Chưa học) ( 1 điểm)
Câu 2: ( 2 điểm)
Ý nghĩa truyện Thánh Gióng:Hình tượng Thánh Gióng với nhiều chi tiết thần kì là

biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước đồng thời thể hiện quan niệm và uớc mơ
của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
Câu 3: ( 2 điểm)
Truyện Sơn tinh, Thuỷ Tinh giải thích cho chúng ta biết về hiện tượng mưa lũ hàng
năm ở Đồng bằng Bắc bộ nước ta vào tháng 7 âm lịch hàng năm, và nói lên ước mơ của
người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai bảo vệ mùa màng và cuộc sống của nhân dân
Câu 4:
Em bé trải qua 4 lần thử thách, đó là: ( 2 điểm)
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Lần sau khó hơn lần trước vì: lần sau những người ra câu đó cũng là những
người có chức có quyền hơn, có khả năng đưa ra những quyết định quan trọng. Hơn
thế những làn sau néu giải đố không được thì còn ảnh hưởng tới tính mạng danh dự
của cả làng, cả đất nước. ( 1 điểm)
Đề 3
Câu 1:
Nội dung: Truyện Con Rồng cháu Tiên nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc
giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, tống nhất của cộng đồng người Việt
( 1,5 điểm)
Nghệ thuật: Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo ( như hình tượng các nhân vật
thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng…) ( 1,5 điểm)
Câu 2: ( 2 điểm)
Ý nghĩa truyện Thánh Gióng: Hình tượng Thánh Gióng với nhiều chi tiết thần kì là
biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước đồng thời thể hiện quan niệm và uớc mơ
của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
Câu 3: ( 2 điểm)
Chi tiết Thánh Gióng bay về trời sau khi đánh tan giặc Ân có ý nghĩa: Là
người có công đánh giặc nhưng Gióng không màng danh vọng. Chi tiết này thể hiện

quan niệm của nhân dân về người anh hùng: Tất cả đều phi thường. Nhân dân muốn
giữ mãi hình ảnh cao đẹp rực rỡ của người anh hùng cứu nước. Dấu tích chiến công
của Gióng còn có cả ao, hồ, dấu chân ngựa của Gióng, tre đằng ngà – vũ khí Gióng
dùng giết giặc. → Những chi tiết này khẳng định rằng Gióng - người anh hùng dân
tộc sống mãi với non sông, đất nước.
Câu 4:
Em bé trải qua 4 lần thử thách, đó là: ( 2 điểm)
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Lần sau khó hơn lần trước vì: lần sau những người ra câu đó cũng là những
người có chức có quyền hơn, có khả năng đưa ra những quyết định quan trọng. Hơn
thế những làn sau néu giải đố không được thì còn ảnh hưởng tới tính mạng danh dự
của cả làng, cả đất nước. ( 1 điểm)
4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SAU KHI KIỂM TRA
- Nhận xét giờ kiểm tra: ( Thái độ làm bài của học sinh, ý thức khi lam bài…
- Nhận xét sau khi chấm ( Thực hiện ở tiết trả bài)
- Hướng dẫn học bài ở nhà:
+ Ôn lại lí thuyết văn tự sự; chuẩn bị bài luyện nói kể chuyện. Yêu cầu:
+ Đọc kĩ các đề bài trong sách giáo khoa, trọn, lập dàn ý và viết thành văn đề
a, c (SGK,T.77). Đọc bài nói tham khảo (SGK,T.78) chuẩn bị tiết sau luyện nói kể
chuyện.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×