Bài 7
Kết quả cần đạt
Hiểu đợc nội dung, ý nghĩa của truyện: Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu
biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
Có ý thức tránh mắc lỗi và biết chữa lỗi về nghĩa của từ.
Hiểu đợc ngôi kể và vai trò của nhôi kể trong băn tự sự . Biết cách diễn đạt miệng
một câu chuyện đời thờng. Đánh giá việc tiếp thu kiến thức của học sinh qua tiết
kiểm tra.
Ngày soạn :15/10/2006 Ngày giảng:18+ 20/10/2006
Tiết 25+26
Văn bản
em bé thông minh
(Truyện cổ tích )
A.Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu cần đạt
+Giúp học sinh hiểu đợc nội dung, ý nghĩa của truyện: Em bé thông minh và một
số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
Kể lại đợc câu chuyện bằng lời văn của mình.
+Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, kể chuyện theo ngôi kể
+Giáo dục học sinh tinhg cảm yêu quí và trân trọng những nhân vật trong truyện.
II. Chuẩn bị
Thầy: Đọc, nghiên cứu tài liệu.
Chia bố cục truyện. tìm hiểu các câu hỏi SGK.
Tìm một số từ có yếu tố Hán Việt liên quan đến bài.
Tranh ảnh dân gian có liên quan đến bài giảng.
Trò: Học bài cũ, đọc trớc bài mới.
Kể chuyện, chia bố cục, tìm hiểu chú thích, soàn bài theo câu hỏi SGK.
Tìm một số stừ có yếu tố HánViệt phần chú thích.
Tập vẽ tranh phù hợp với nội dung của bài. Đặt tên cho bức tranh.
B. Phần thể hiện trên lớp
I. Kiểm tra bài cũ ( 10 phút)
GV: Kể diễn cảm truyện Thạch Sanh. Thạnh Sanh đã vợt qua những thử thách nào?
Câu chuyện kết thúc nh thế nào? Ước mơ của ND ta gửi gắm qua câu chuyện là gì?
HS: Kể diễn cảm câu chuyện.
1
Thử thách: Giết chăn tinh, đại bàng cứu công chúa.
Giải thoát cho con vua Thuỷ Tề.
Gảy đàn, đợc giải oan.....
Câu chuyện kết thúc: Mẹ con Lí Thông bị sét đánh chết hoá kiếp thành bọ hung. Thạch
sanh đợc lấy công chúa lên ngôi vua. Thể hiện ớc mơ cong lí của ND ở hiền gặp lành, ác
phải bị trừng trị.
II. Bài mới ( 1 phút)
Mỗi truyện cổ tích là một giấc mơ đẹp. Nhng ngời xa cũng sớm hiểu rằng không
thể trông chờ vào vận may phép lạ, vào bụt thần tiên... để có đợc hạnh phúc. Muốc có
cuộc sống ấm no hạnh phúc, muốn quê hơng muôn thuở thanh bình, con ngời cần phải
đem tài năng và phát huy sức mạnh của mình trong đó có nguồn trí tuệ thông minh vô
cùng quí giá nó tiềm ẩn trong mỗi con ngời. Một câu chuyện cổ tích lí thú và hấp dẫn với
nhiều chi tiết đã thể hiện rõ điều đó là câu chuyện Em bé thông minh. Ta tìm hiểu truyện
ở tiết học hôm nay!
GV nêu yêu cầu đọc: Chậm dãi,
nhấn giọng ở những từ ngữ của các
nhân vật: Vua, tên quan...
Đọc phân vai.
GV: Đọc lời đầu truyện.
GV: Em hãy kể diễn cảm câu
chuyện bằng lời văn của em
GV: Truyện đợc chia làm mấy
phần?
GV: Truyện đã dùng cách nào để
thử tài các nhân vật?
GV: Hình thức đố ở đây là gì?
GV: Em hiểu oái oăm ở đây có
nghĩa là gì?
( Với mục đích ai giải đợc những
câu đố ấy đợc thởng để phát
hiện ngời thông minh giúp nớc)
GV: Theo em tác dụng của hình
thức giải đố là gì ?
GV: Và bắt đầu cuộc thi tài giải
I. Đọc và tìm hiểu chung ( 17 phút)
1. Đọc và kể
HS: Một em Lời của viên quan.
Một em lời của vua.
Một em lời của em bé.
HS: Kể diễn cảm, đảm bảo nội dung nhận
xét.
2. Bố cục
HS: Chia làm 4 phần
1. Từ đầu về tâu vua.
2. Tiếp đó ăn mừng với nhau rồi.
3. Tiếp ban thởng rất hậu.
4. Phần còn lại.
HS: Dùng câu đố để thử tài nhân vật Là chi
tiết rất phổ biến trong truyện cổ dân gian nói
chung và truyện cổ tích nói riêng.
HS: Đa ra câu đố oái oăm để tìm ngời tài giỏi.
HS: Trái hẳn bình thờng đến mức không ngờ
tới đợc.
HS: Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài
năng, phẩm chất .
Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
Gây hứng thú hồi hộp cho ngời nghe.
2
đố diễn ra nh thế nào? Nhân vật
em bé phải trải qua mấy lần thử
thách ? Em có vợt qua không.
GV: Em bé Thông minh đã phải
trải qua thử thách trí tuệ trong mấy
lần? Hãy kể tên những lần thử
thách ấy ?
HS: thảo luận theo nhóm
GV: Lần thử thách đầu tiên diễn
ra ở đâu? Ai là ngời ra câu đố.
GV: Em nhắc lại lời đố của viên
quan.Theo em mức độ của câu đố
này ăh thế nào?
GV: Em bé con của ngời nông
dân giải câu đố đó nh thế nào?
GV: Cách giải đố của em có điều
gì lí thú?
GV: Theo em vì sao viên quan
khi nghe hỏi lại nh thế lại có hành
động há hốc mồm, sửng sốt?
GV: Tuy đã bất ngờ phát hiện ra
II. Phân tích văn bản ( 50 phút)
1. Em bé thông minh.
HS: Thử thách trong 4 lần:
1. Giải đố của viên quan.
2. Giải câu đố nhà vua với dân làng.
3. Giải câu đố nhà vua ra trực tiếp cho em.
4. Giải câu đố của sứ thần nớc ngoài.
a) Lần thử tài đầu tiên.
HS: Diễn ra ở ngoài đồng bên vệ đờng.
- Ngời ra câu đố đó là viên quan chuyên ra câu
đố oái oăm để hỏi mọi ngời.
HS: Này lão kia. Trâu của lão cày một ngày
đợc mấy đờng?
*Câu đố đột ngột. bất ngờ không ai đếm đ-
ợc đờng cày/1ngày. Kể cả ngời có ý định đếm
vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Thửa ruộng to hay nhỏ, daì hay ngắn, đồng sâu
hay cạn phụ thuộc vào con trâu.
Câu đố oái oăm không ai có thể đa ra lời
giải. Ngời chú đứng ngẩn ngời
HS: Em dùng câu hỏi tơng tự:
Ngựa của ông đi một ngày đợc mấy bớc
HS: Em giành thế chủ động bằng cách ra câu
hỏi em để viên quan trả lời trứơc rồi mình
trả lời sau. Tính chất oái oăm cũng chẳng thua
kém câu hỏi của viên quan.
- Trâu của lão cày một ngày đợc mấy đ-
ờng?
- Ngựa của ông đi một ngày đợc mấy bớc?
Em bé hình nh đã đoán đợc rằng viên quan
không thể trả lời đợc
HS: Hành động đó chứng tỏ ông ta hoàn toàn
bị bất ngờ Không trả lời đợc câu hỏi vặn lại
của em bé Hơn nữa ngời vặn lại là một chú
bé con nhà nông dân qua đó ông bất ngờ
phát hiện ra ngời tài giỏi Không phải mất
công tìm nữa.
Em bé đã đẩy thế bị động về phía ngời ra
câu đố làm họ bị bế tắc.
b) Thử tài lần thứ 2
3
ngời tài giỏi nhng để biết chính
xác hơn nữa vua cho thử lại.
GV: Em tóm tắt nội dung của lần
thử thách thứ 2
GV: Theo em lần thử thứ hai có
điều gì khác trớc?
GV: Em bé đã vợt qua lần thử
thách thứ hai nh thế nào?
GV: : Tài thông minh của em bé ở
làn hai đợc thể hiện nh thế nào?
GV: : Vợt qua thử thách lần thứ
hai em bé đợc đánh giá nh thế
nào?
GV: : Vua và đình thần chịu
thằng bé là thông minh lỗi lạc nh-
ng vua vẫn còn muốn thử một lần
nữa.
GV: Lần thử thách thứ ba là gì?
GV: Có phải nhà vua muốn thử tài
pha thịt chim, dọn cỗ của em bé
không?
GV: Em đã tỏ rõ trí thông minh
của mình nh thế nào?
HS: Tóm tắt lại.
HS: Vua trực tiếp đa ra thử thách và ra cho cả
làng.
+Yêu cầu của thử thách là toàn vô lí: Mời
trâu đực đẻ điều này trái với qui luật
không thể thực hiện đợc vì nếu không vợt
qua cả làng sẽ phải chịu tội.
HS: Cả làng lo lắng bế tắc-bao nhiêu cuộc
họp không tìm ra cách giải quyết nào riêng
em bé rất bình thản và chủ động vì em biết đó
là phép thử của nhà vua em chủ động nói với
cha Cha cứ mặc con lo liệu tội đâu con chịu
Cả làng đợc đánh chén no say.
Em xin nhà vua bắt cha mình đẻ em bé.
Nhà vua phán Cha mày là giống đực thì làm
sao mà đẻ đợc. Chỉ đợi có thế em bé nói về
lệnh của vua đòi với dân làng là điều phi lí:
Nuôi trâu đực đẻ.
Nhà vua phải thừa nhận: Ta thử đấy thô.i
HS: Em dã làm cho nhà vua, ngời ra câu đố
thừa nhận sự phi lí của mình
HS: Em đợc nhà vua và triều đình khâm phục
thừa nhận là thông minh Vua và các đình
thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc.
c) Lần thử tài thứ ba
HS: Nhà vua mang con chim tới bắt họ
dọn thành ba cỗ thức ăn.
HS: Nhà vua không muốn thử tái em bằng
cách đó và em bé cũng không dại làm theo yêu
cầu của nhà vua.
HS: Em lại ra điều kiện đa cái kim may yêu
cầu rèn thành con dao để xẻ thịt chim Có
con dao nh thế thì con chim sẻ sẽ đợc dọn
thành ba cỗ thức ăn.
Em đã lấy kiến thức đời sống để giải quyết
khó khăn Cách giải quyết đó làm cho nhà
vua phục hẳn.
4
HS: Đọc đoạn Hồi đó đến hết.
GV: : Lần thử tài thứ 4 ai ra câu
đố. Tính chất của cuộc thử thách
lần này ?
GV: Giải thích nghĩa của từ :
Trạng, thông thái?
( trạng: NV có tài đặc biệt trong
kể dân gian.
thông thái: ngời có kiến thức
rộng và sâu....)
GV: Những ngời khác đã giải
quyết nh thế nào?
GV: Em bé đã giải đáp nh thế
nào? Kết quả lời giải?
GV: Em hãy nhắc lại bài ca dao.
GV: ở lần này tính chất thông
minh đợc thể hiện nh thế nào?
GV: Em nhắc lại lời giải đố của
em bé?
GV: Theo em nhân vật chính (em
bé) trong truyện đợc xếp vào kiểu
nhân vật nào?
GV: Em hãy giải thích từ: Dinh
Thự
( Nhà to, đẹp, gành riêng cho
những ngời có chức cao)
GV: Em hãy nêu ý nghĩa của
truyện cổ tích: Em bé thông minh
d) Thử tài thứ t.
HS: Ngời ra câu đố là nớc láng giềng, cuộc
thử thách này liên quan đến thể diện quốc gia,
vận mệnh đất nớc cả Triều đình suy nghĩ
căng thẳng. Bao nhiêu ông trạng và các nhà
thông thái đợc triệu vào triều đều lắc đầu bó
tay.
HS: Dùng miệng hút, bôi sáp vào sợi chỉ
Mọi cách đều vô hiệu cuối cùng đi hỏi em
bé thông minh.
HS: Em đã dùng kinh nghiệm dân gian để
giải câu đố em giải thật nhẹ nhàng, đơn
giản trong lời lẽ của một bài ca dân gian.
HS: Đọc lại bài ca dao.
Kết quả của lời giải làm cho triều đình
mừng rỡ sứ giả láng giềng thán phục . Và em
đợc phong làm Trạng Nguyên trở thành cố vấn
cho nhà vua.
HS: Trong khi tất cả mọi ngời đều bó tay
không giải đợc thì em bé đã giải đợc.
HS: Nhắc lại 4 lần thử thách.
HS: Đợc xếp vào kiểu nhân vật thông minh,
kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích
Việt Nam và thế giới.
Trải qua bốn lần thử thách, câu đố cùng
ngày cùng khó và oái oăm hơn nhng em bé đã
dùng trí thông minh của mình lần lợt giải các
câu đố dứơi con mắt thán phục của nhà vua và
của mọi ngời. Cuối cùng em đã đợc vua phong
làm Trạng Nguyên Vua lại sai xây dinh thự ở
một bên hoàng cung cho em để tiện hỏi han.
2. ý nghĩa của truyện
+ Truyện đề cao trí thông minh, mu trí
Ca ngợi, đề cao kinh nghiệm cuộc sống đó
là: Chuyện đờng cày, bớc chân ngựa. con trâu,
con chim xẻ, con ốc, con kiến càng, những bài
5