Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN: Một số kinh nghiiệm dạy văn bản nhật dụng cho học sinh lớp 7 và lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.5 KB, 31 trang )




 
!"#$%&'())*+, /0123)4$-56789:
;<
(=>0(+$)?@)(ABCDE"
FB1G).@G>.
1,)H@BIJKLMIJKNO
"P
PHÚ VANG , 2014
PQ"
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nghiên cứu là
trung thực, được các tác giả đồng cho phép sử dụng
và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
CDE"

P(@3,R:
Trên đây là kinh nghiệm giảng dạy các văn bản nhật dụng
trong chương trình Ngữ văn cụ thể cho học sinh khối lớp 7 và 9.
Thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên chưa thể đánh giá hết được
những ưu điểm và tồn tại mà đề tài này mang lại. .
Tôi cũng xin chân thành cảm BGH nhà trường; tổ Văn –
Nhạc – Họa đã tạo điều kiện để tôi thực hiện đề tài này .
"P
OS"TSO
OS"TS
OPU->@)HVW$X(O
  “Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như
trong sự phát triển tư duy của con người nói chung, thế hệ học sinh nói riêng.


Bởi văn học là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Văn học luôn giáo dục ý thức,
hình thành nhân cách, phẩm chất tốt cho người học sinh. Không những thế mà văn học
còn là môn học thuộc nhóm công cụ, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác
như: Sử học, sinh học, địa lí, hoá học, giáo dục công dân, Vì thế học sinh học tốt môn
văn thì có thể hỗ trợ các kiến thức của môn học khác cũng được tốt hơn. Ngược lại học
tốt các môn học khác cũng có thể giúp học sinh học tốt môn văn.
Tuy nhiên để đạt được điều đó, hơn ai hết mỗi giáo viên giảng dạy phải biết kết hợp
chặt chẽ giữa biện pháp “học đi đôi với hành”, phải biết gắn kết kiến thức giữa lý thuyết
với thực tiễn của cuộc sống gần gũi hằng ngày, bằng cách tăng cường tiết thực hành, giảm
tải giờ học lý thuyết. Có thế trong giờ học văn mới gây hứng thú, thu hút học sinh say mê,
chăm chú nghe giáo viên truyền đạt nội dung bài học một cách sâu sắc.
Đặc biệt khi Bộ giáo dục tiến hành đổi mới đồng loạt giáo dục THCS cùng với việc
biên soạn lại SGK các môn học tư tưởng theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh thì Bộ giáo dục đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy
học ở các môn. Riêng đối với chương trình Ngữ văn ở THCS được xây dựng theo tinh
thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với
chúng là thể loại tác phẩm, chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội
dung. Vì thế chương trình đòi hỏi ngoài yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp tâm lí với từng
đối tượng lứa tuổi của học sinh THCS mà cần phải có nội dung cập nhật, gắn kết với đời
sống thực tại, để giúp học sinh tiếp xúc, tập làm quen, hiểu sâu sắc đúng đắn về những
vấn đề gần gũi, quen thuộc trong đời sống ngày nay đã và đang được mọi người đặc biệt
quan tâm như: Vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng, các tệ nạn xã hội đến mức báo
động, sự gia tăng dân số, hút thuốc có hại cho sức khoẻ, quyền trẻ em, Do đó, không có
kiểu văn bản nào khác ngoài văn bản nhật dụng mới đủ tiêu chuẩn hướng bạn đọc đến
những vấn đề mang tính thời sự nóng bỏng hiện nay đang được các ban ngành, các cấp
lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương cũng như cộng đồng xã hội hết sức quan tâm.
Riêng đối với tôi là một giáo viên được phân công giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 7 ,
lớp 9 nên bản thân nhận thấy và hiểu được những thực tế trên, tôi luôn bận tâm, trăn trở,
cố gắng suy nghĩ nghiên cứu sâu hơn về đề tài này để trang bị cho mình những phương
pháp dạy học văn bản nhật dụng trong chương trình SKG Ngữ văn lớp 7, lớp 9 có hiệu

quả tốt nhất, gây hứng thú cho học sinh yêu thích học giờ văn.
Hiện nay, không ít học sinh có xu hướng không thích học hoặc xem nhẹ các môn học
xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. cũng chính vì thế chất lượng kiến thức mà học
sinh tiếp thu ngày càng có chiều hướng giảm sút. Phần đông các học sinh không say mê,
yêu thích học môn văn mà chỉ say mê học những môn tự nhiên (toán, lí, hoá, ) nhằm
chạy theo nhu cầu thực tế của thời đại. Chính điều đó lại càng đòi hỏi người giáo viên dạy
ngữ văn phải sáng tạo, tìm ra những biện pháp truyền thụ nội dung bài học đến với học
sinh một cách dễ hiểu nhất hay phải tạo được giờ học thu hút, làm học sinh thêm yêu
thích học môn văn và luôn mong chờ đến giờ học văn. Để làm được việc này thì người
5
giáo viên phải có tâm huyết, nhiệt tình với nghề, phải tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu
trong tiết học để kịp thời khắc phục những thiếu xót, rút kinh nghiệm cho bản thân vào
những tiết giảng dạy sau.
Trong chương trình SGK THCS có đưa vào một số văn bản mới, đó chính là văn bản
nhật dụng. Văn bản nhật dụng chiếm số lượng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương
SGK THCS (tổng số gồm 13 bài, riêng ở khối 7, 9 chiếm 6/10 bài).Với số lượng ít ỏi như
thế, nhưng trước kia lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề phương pháp dạy học văn bản
nhật dụng. Vì thế trong giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó
khăn, dẫn đến hiệu quả tiết dạy chưa đạt được kết quả cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn lớp 7, 9 trong quá trình
giảng dạy của mình cũng như khi dự giờ quý đồng nghiệp, tôi nhận thấy còn rất nhiều hạn
chế cả về phương pháp dạy học và kiến thức truyền đạt nội dung bài giảng đến đối tượng
học sinh.
Cũng từ những lí do trên, tôi đã cố gắng nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm dạy
văn bản nhật dụng ở khối 7, 9 ” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản nhật
dụng và cũng để học sinh thêm yêu thích học giờ văn ngày càng nhiều hơn.
O"5@VU@)0X8)R8)=8)(+@YZO
KO"5@VU@))(+@YZO
Nhằm đưa ra hướng giải quyết một số thắc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học,
để từ đó bản thân có thêm kinh nghiệm dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đồng thời cũng

đáp ứng được nhu cầu đổi mới của chương trình Ngữ văn lớp 7, 9 THCS hiện nay.
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy
văn bản nhật dụng lớp 7, 9 THCS.
Ngoài ra còn có thể bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản nhật dụng.
IO)R8)=8)(+@YZO
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã dùng một số biện pháp sau:
Phương pháp quan sát: Thông qua những tiết dự giờ quý đồng nghiệp, từ đó bản thân
có thể thấy được những ưu điểm- khuyết điểm trong bài dạy của quý đồng nghiệp.
Phương pháp so sánh: Với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả
nghiên cứu.
Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác: Đọc tài liệu tham khảo
qua cuốn “ Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của
tác giả Trần Đình Chung; Sách thiết kế bài giảng của tiến sĩ Nguyễn Minh Đường; Quyển
dạy học Ngữ văn của Nguyễn Trọng Hoàn- Hà Thanh Huyền. Thống kê kết quả học tập
của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng quý đồng nghiệp.
O(7().@[\VW$X(O
Khái quát những vấn đề có liên quan đến văn bản nhật dụng.
Đề tài nghiên cứu trọng tâm là dựa vào 7 văn bản nhật dụng trong chương trình SGK
lớp 7; 9 (- Cổng trường mở ra; Mẹ tôi; Cuộc chia tay của những con búp bê; - Ca Huế
trên sông Hương; Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên
bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em).
O])>.@)$)?@)(AO
Thời gian: + Bắt đầu thực hiện nghiên cứu vào 9/ 2013.
+ Hoàn thành sáng kiến vào 25/04/2014
Địa điểm: Trường THCS Phú An
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả học sinh khối 7, 9 của trường THCS Phú An
6
^OS_
O`%`6a6Z4B
Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khóa VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu :” Đổi mới mạnh

mẽ phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện nền nếp
tư duy sang tạo cảu người học “ . Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cũng nêu rõ :” phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động
sang tạo của người học ; bồi dưỡng năng lực tự học lòng say mê học tập và ý thức vươn
lên . Những năm gần đây định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất theo tư
tương tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo
viên . Như thế một giáo án giờ văn bản kiểu mới không phải là bản đề cương nội dung chi
tiết về cái hay ; đẹp của áng văn thấy tâm đắc mà còn là bản thiết kế việc làm của học
sinh . Đổi mới về phương pháp dạy học trước phải nói đến cấu trúc nội dung văn bản của
sách giáo khoa . Qua các văn bản các em không chỉ cảm thụ nội dung nghệ thuật của
những hình ảnh cao đẹp của con người của cuộc sống mà còn gúp các em đến với những
vấn đề hiển nhiên vừa bức thiết trong thực tiển trong đời sống . Kiểu văn bản nhật dụng
lần đầu tiên đưa vào chương trình ngữ văn 6;7;8;9 đã thực hiện được sứ mệnh của nó
trong con đường tiếp nhận tri thức của học sinh .
OR%`$)?@$(b :
Trong chuẩn học môn Tiếng Anh của bang Niu Ốc ( Mỹ ) công bố tháng 3 năm 1996
người ta có nêu một hồi kí viết về vụ thảm sát Mỹ Lai ở Việt Nam. Ở Anh trong :’quy
định mới của chương trình “ của chương trình quốc gia công bố năm 1995 có ghi rõ : “
yêu cầu cho học sinh tiếp xúc với với các kiểu văn bản gần gũi với thực tế cuộc sống “
Ở Pháp chương trình ngữ văn chủ yếu dạy các văn bản thuộc thể loại báo chí các loại
văn bản trên thông tin đại chúng … Nêu những dẫn chứng trên để thấy việc đưa văn bản
Nhật dụng vào chương trình ngữ văn là một vấn đề cấp thiết hợp lí không chỉ riêng đới
với nền giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục các nước trên thế giới.
Trở lại thực tế giảng dạy môn ngữ văn nhiều giáo viên chỉ khai thác các văn bản ở giá trị
nội dung nghệ thuật còn giá trị liên hệ về thực tế cuộc sống thì hạn chế
* W8)U\)H@%() : vẫn còn có thói quen thụ động ghi chép những gì giáo viên nói chưa
có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá . Đa số học sinh chưa chủ đọng vận dụng kiến
thức văn học vào cuộc sống . Từ đó dẫn đến ít nắm bắt hoặc thờ ở với những vấn đề bức
thiết của cuộc sống trong nước cũng như ngoài nước . Từ thực tiển đó việc tìm ra phương
pháp tốt nhất để dạy văn bản nhật dụng là một việc làm cần thiết trong nền giáo dục Việt

Nam.
c=@#(-Z@5$)d$>VW$X(O
\OA$)&@=@0123)4$-5@[\VW$X(B
P78 +0123 W$X()4$-5@[\0123
e019
- Cổng trường mở ra - Nhà trường
- Mẹ tôi - Người mẹ
- Cuộc chia tay của những con - Quyền trẻ em
7
búp bê
- Ca Huế trên sông Hương - Văn hoá dân tộc
e01;
- Đấu tranh cho một thế giới
hoà bình
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Phong cách Hồ Chí Minh - Hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc
- Tuyên bố thế giới về sự sống
còn, quyền được bảo vệ và
phát triển của trẻ em.
- Quyền sống của con người
2Of@V(d,#(-Z0X)g)$)Y@@[\)e0123)4$-5$>VW$X(O
c* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
- “Cổng trường mở ra” là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người mẹ trong
đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương thức biểu đạt của văn bản này
là biểu cảm.
Vậy, ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trước
ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trường thân

yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trường
thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý nghĩa cập nhật của
văn bản nhật dụng này.
- “Mẹ tôi” được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối
với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng của người mẹ. Xét
về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phương thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu
cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình ảnh một người
mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn quằn quại
vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho
con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh phúc Vì thế “ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày
mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính
trọng đối với cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
- “Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Thành công của văn bản
này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phương thức biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu cảm.
Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ
bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng, vị tha, tình cảm anh em càng
thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình.
Truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em
đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi người.
8
- “Ca Huế trên sông Hương” là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp trong
văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ là sự
phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian
và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc đáo của nó: thời gian ban đêm, không
gian trên sông Hương, người đàn, người hát và người nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc văn bản này, học sinh hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm
nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và
phát triển. Từ đó học sinh có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nước

và củng cố thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc.
* Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
- “Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu và quý
trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung. Phần thứ nhất nói về
vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa phẩm chất dân
tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong
cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa giản dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên được thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị luận khiến
cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ cùng tình
cảm ngưỡng vọng không che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề quan hệ giữa
hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập
nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nước ta trong
việc học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức của Bác.
-“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã từng đoạt giải
Nô-ben văn học (G.Mác-két). Ở đây, phương thức lập luận với hệ thống lập luận sắc sảo,
chứng cứ xác thực, cách so sánh tương phản đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết
phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính phi lý của
cuộc chạy đua vũ trang, từ đó kêu gọi hành động để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì
một thế giới hoà bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình, chống chiến
tranh để bảo vệ hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó là những
vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân tộc,
mỗi con người.
“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”
được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên Hợp
Quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối
với trẻ em trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hạnh của cuộc sống trẻ em trên thế giới,
về khả năng có thể cải thiện được cuộc sống của chúng, cùng các giải pháp cụ thể. Những

nội dung này đã được luận giải một cách hợp lý, hợp tình theo yêu cầu nghị luận xã hội
nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới. Nhưng để dễ hiểu, dễ truyền bá
đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình bày các quan điểm dưới dạng mục và số.
9
Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân đạo
của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền được bảo vệ và
phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa lâu dài của văn bản này.
O)?@$.0X,hZ$)Zi@[\0jVWO
KO)?@$.@[\0jVWO
Qua thực tế được phân công trực tiếp dạy lớp, góp ý và trao đổi cùng quý đồng nghiệp
qua những tiết dự giờ. Bản thân tôi nhận thấy khi giáo viên khai thác, giảng dạy văn bản
nhật dụng thường mắc phải một số hạn chế sau:
- Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí nên chỉ
chú ý dựa vào các điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, sự việc ghi
chép để phân tích nội dung.
M Giáo viên thường chú ý khai thác và bình giảng trên nhiều phương diện của sáng tạo
nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề xã hội đặt ra
trong văn bản gần gũi với học sinh.
Ví dụ trong văn bản “ Thông tin về trái đất năm 2000” giáo viên chỉ giúp học sinh nắm
được đặc tính không phân hủy và tác hại của bao bì ni- lông gây ra mà chưa cho học sinh
liên hệ với bản thân mình, vấn đề môi trường trong xã hội.
- Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo viên
chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức chưa đầy đủ.
- Vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng.
- Giaó viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện pháp
tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. Trong tiết học thường khô khan, thiếu
sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của học sinh khi học văn.
- Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, phiếu học tập, trong
khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những tranh ảnh minh họa, đoạn băng
ghi hình, sơ đồ tư duy, sẽ giúp tiết học thêm sinh động hơn rất nhiều.

Ví dụ như khi dạy văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, hầu hết GV không
chú ý đến vấn đề này.
- Giaó viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp bình
giảng khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như thế nào?
- Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
- Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản
nhật dụng.
cZ/+)h@[\$)?@$.$+6XB
+ Văn bản Nhật dụng chiếm số lượng không nhiều ( chỉ chiếm 10% trong chương
trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản
nhật dụng. Cho nên giáo viên ít có kinh nghiệm, giờ giảng dạy còn lúng túng về phương
pháp.
+ Giaó viên chưa có điều kiện sử dụng máy chiếu đều đặn nên việc mở rộng kiến thức
cho các em bằng hình ảnh, đoạn phim, bài dân ca Bắc Bộ,…còn rất hạn chế.
+ Giaó viên chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học vản bản Nhật dụng.
+ Giaó viên ít sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản nhật dụng để bổ sung bài học
thêm phong phú.
+ Học sinh chưa hứng thú, không hợp tác với giáo viên trong giờ học .
10
+ Đồng thời, hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7, 9 tồn tại dưới nhiều
kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản nghị luận ( Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và
phát triển của trẻ em). Cũng có thể là một bài báo biểu cảm ( Cổng trường mở ra).;bức
thư ( Mẹ Tôi). Năm học 2012-2013 tôi được phân công dạy ngữ văn khối 8

Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng năm 2012-2013 qua bài
kiểm tra đạt như sau:
Lớp Điểm 8-> 10 Điểm 5-> 7 Điểm 1-> 4
Khối 8 (152
HS)

20-> 13.1% 107-> 70.3% 25-> 16.4%
IO"hZ$)Zi@[\0jVWO
Trường THCS Phú An là một trường thuộc vùng có điều kiên khó khăn của huyện phú
Vang .Tuy trường có đội ngũ giáo viên khá đông, đều yêu nghề, có tâm huyết với nghề,
có năng lực chuyên môn và dày dạn kinh nghiệm giảng dạy.
Do ở vùng sâu, các phương tiện truyền thông chưa đa dạng, khiến khả năng tiếp thu
thông tin của các em chậm và không nhiều, đồng thời giáo viên cũng chưa thể sử dụng
các phương tiện dạy học hiệu quả.
Việc học của các em được gia đình quan tâm chu đáo, đa số học sinh tích cực và có ý
thöùc cao trong học tập.
Song bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, mãi
chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các
em yếu, kém.
Trước những thực trạng và mâu thuẫn trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng giờ dạy sau.
O=@2(A8)=8(3(kZ/]$0jVWO
Giáo viên cần có sự chuẩn bị về mặt kiến thức và kỉ năng của bài dạy.
KOW'(]$)Y@B
Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải trang
bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các tư liệu
có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,
mạng internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc ).
VD: Khi dạy bài “Ôn dịch, thuốc lá”, giáo viên cần chuẩn bị thêm tranh ảnh về những
người xanh xao, gầy ốm, bệnh tật do hút thuốc lá mà ra. Vì thế, mọi người không nên hút
thuốc lá.
11
IOW8)R$(A /)H@B
Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng, phiếu học tập
chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giaó viên có thể chuẩn bị
thêm các tư liệu như: đĩa nhạc CD, phim ảnh, mẫu chuyện, đoạn thơ, sơ đồ tư duy, sẽ

khiến các em thêm hào hứng và vui vẻ ham học hơn trong giờ văn.
Vậy có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản Nhật dụng
sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật
dụng sẽ tăng lên.
LOl=@V*),5@$(+ZVf@$)m@[\0123)4$-5B
Giaó viên cần nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trao dồi tư
tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu
biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đã và đang diễn ra trong đời sống xã
hội hiện đại.
4. W 8)R8)=8 /)H@:
Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản. Không thể hiểu
đúng nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên
dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám
phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.
VD: Khi dạy văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn dịch, thuốc
lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản
từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: Tiêu đề bài văn (Em hiểu
như thế nào về nhan đề “ Ôn dịch , thuốc lá ?. Dấu phẩy đặt giữa nhan đề có tác dụng gì?
Có thể sửa nhan đề này thành “Dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch được
không?”. Vì sao? ). Đặc điểm của lời văn thuyết minh ( Đoạn văn nào nói về tác hại của
thuốc lá đến sức khỏe con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào?
Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại của thuốc lá đối
với sức khỏe con người như thế nào? ), Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của
văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thừơng đan xen
12
Không hút thuốc
Bệnh ung thư phổi
các yếu tố, các phương thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý
đến yếu tố này.

VD: Văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” có kết hợp phương thức lập luận
với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cứ, từ đó tìm hiểu thái độ của
tác giả. Ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản. Phần cuối của văn bản có hai đoạn.
Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về
việc này? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không
có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, công bằng”? Ý tưởng của tác giả về việc mở “một
nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” bao gồm những thông
điệp gì? Em hiểu gì về thông điệp đó của tác giả? Như thế với việc căn cứ vào phương
thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung, từ đó
hiểu được mục đích giao tiếp trong các văn bản ấy.
nO4-56())>.$@=@8)R8)=8Vf@$ @[\0123B
Trong dạy học văn bản nhật dụng có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc
diễn cảm, giảng bình, Trong đó chú trọng nhất là phương pháp đàm thoại bằng cách đặt
hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh theo mức độ từ dễ đến khó, rồi liên hệ với thực tế đời
sống.
VD: Khi dạy bài: “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên có thể đặt câu hỏi sau:
- Văn bản cho ta thấy những vẻ đẹp nào của Bác ?
-Vì sao có thể nói phong cách của Bác là sự nhào nặn của 2 nguồn văn hóa ?
-Trong tình hình hội nhập và giao thoa nền văn hóa ngày nay, em học tập được điều gì
từ Bác?
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương pháp giảng
bình. Bởi bình văn là bày tỏ lời hay ý đẹp trong văn chương, đối tượng bình phải là
những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương
như “ Phong cách Hồ Chí Minh giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên
đi qúa sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm mục đích cảm thụ văn
chương thẩm mĩ như “ Bài toán dân số; Thông tin về trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc
lá” thì giáo viên không thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những
nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa
vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập
nhật của văn bản nhật dụng. Giaó viên cần hướng học sinh biết liên hệ những kiến thức

đã học vào cuộc sống thực tế hằng ngày.
Như vậy ta thấy mục đích của việc học văn bản nhật dụng chủ yếu là giúp cho học
sinh dễ dàng hoà nhập với đời sống thực tế xã hội ngày nay. Chính vì thế giáo viên khi
dạy lớp cần phải tạo ra giờ học thoải mái, sinh động, không gây cảm giác gò ép hay ức
chế học sinh. Có như thế thì tiết học mới thu hút, kích thích sự hào hứng, gây hứng thú
cho học sinh thêm yêu thích học giờ văn.
O(AZkZ3=8-5.
Áp dụng từ những giải pháp trên vào tiết dạy văn bản nhật dụng lớp 7/3;7/4;9/4;9/5
năm học 2013- 2014 cũng tại điểm trường THCS Phú An đạt kết quả như sau:
13
Lớp Điểm 8-> 10 Điểm 5-> 7 Điểm 1-> 4
Lớp 7/3;7/4(60học sinh) 16-> 26,7% 38-> 63,3% 6-> 10,0%
Lớp 9/4;9/5 (62 HS) 18-> 29.0% 41-> 66,1% 3->% 4.8%

Như vậy qua kết quả kiểm tra trên, tôi nhận thấy khi áp dụng những giải pháp dạy
mà tôi nêu lên trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện đựơc đối với học sinh Trường
THCS Phú An. Đồng thời khi áp dụng như thế thì học sinh học hứng thú hơn, bởi tạo
được tâm lí thoải mái cho học sinh học.
COSP
I.o)p\@[\VW$X(V&(07(@q$=@O
14
Nhìn chung khi Bộ giáo dục đào tạo đưa vào chương trình SGK Ngữ văn THCS nói
chung một số văn bản nhật dụng là rất cần thiết. Vì qua việc học tập các căn bản đó đã
giúp cho học sinh vừa cập nhật được những vấn đề mang tính thời sự nóng bỏng của xã
hội đòi hỏi mọi người chung tay giải quyết, vừa giúp học sinh tập làm quen, tiếp xúc
được rất nhiều điều từ bài học để có thể áp dụng vào cuộc sống tốt hơn và học sinh cũng
có thể tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức tự lập, lòng nhân ái, biết yêu quý gia đình, bạn bè,…
cùng cộng đồng tạo lập một cuộc sống văn minh, tất cả vì tương lai thế giới ngày mai
trong sạch không ô nhiễm môi trường, không chất chứa các tệ nạn xã hôi,… Do đó việc
vận dụng các giải pháp trên vào bài giảng là hoàn toàn hợp lí, sẽ góp phần giúp giáo viên

dạy tốt hơn và học sinh học tốt hơn.
O^X()H@'())(A,O
Qua thực hiện đề tài trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Giáo viên cần tăng cường sưu tầm thêm tranh ảnh, đọan phim, bài ca dao, dân ca,
khúc nhạc, sơ đồ tư duy, tư liệu có liên quan đến văn bản nhật dụng.
- Giáo viên cần chọn giải pháp dạy học thích hợp áp dụng riêng cho từng văn bản,
chứ không dạy cho tất cả các văn bản.
- Giáo viên không nên gò ép học sinh trong giờ học mà trái lại cần động viên, khuyến
khích học sinh tham gia tiết học với tâm lí vui vẻ, thoải mái, nhẹ nhàng.
- Khi dạy giáo viên cần làm rõ trọng tâm nội dung bài học, tránh để học sinh hiểu sai
vấn đề mà văn bản muốn đề cập đến.
- Khích lệ học sinh nên sưu tầm nhiều tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học của
mình.
O)31=8-5O
Hiện nay không ít giáo viên đã và đang ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
giảng dạy của mình. Điều đó cho thấy khả năng áp dụng những phương pháp giảng dạy
trong đề tài này rất khả thi. Vì vậy chúng ta nên mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng
dạy nhằm mang lại hiệu quả cao trong tiết dạy của mình cũng như chất lượng học tập của
học sinh ngày càng được nâng cao.
O)eVWrZj$0X'(])*O
* - Thư viện nhà trường cần đầu tư thêm tranh ảnh, tư liệu, băng hình dành giảng dạy
cho văn bản nhật dụng.
- Cần tạo ra nhiều sân chơi hơn nữa để học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học
áp dụng vào cuộc sống thực tế.
- Trang bị thêm máy chiếu để khi giáo viên giảng dạy không bị trùng tiết với giaó
viên khác.
Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng giờ dạy như sau:
c)Y)j$Bl=@V*),5@$(+Z2X()H@O
Mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng nhấn mạnh vào hai khía cạnh

chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Nghĩa là
qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức
thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối
với cộng đồng.
15
Ví dụ: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học ở phần kiến thức
được xác định như sau:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn
và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền,
bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
- Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận,
miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
c)Y)\(BW0(A@@)Zs2*2X( /
Về kiến thức:
Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải
trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các
tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền
hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc )
Ví dụ:
Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên còn phải tạo thêm nguồn tư liệu
bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát về Huế,
các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan
đến nội dung văn bản.
Về phương tiện dạy học:
Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng chưa thể đáp
ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên có thể chuẩn bị thêm các tư
liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên
các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.
Ví dụ:

- Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên cần chuẩn bị đĩa nhạc CD về
tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất
nước (như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
- Khi thiết kế bài học “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, giáo viên cần cài đặt
thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những cuộc chiến tranh xảy ra trên thế
giới, bạo loạn hoặc xung đột vũ trang mà chương trình thời sự ở đài truyền hình điểm
tin…thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
Như vậy, có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản nhật
dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt, đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản
nhật dụng sẽ tăng lên.
c)Y2\BW8)R8)=8 /)H@O
* Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
16
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc
từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo
nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.
Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và
nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương thức khác như:
tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu tố này.
Ví dụ:
- Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức biểu
đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự
việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là
vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại.
- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương thức lập luận
với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của
tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:
+ Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí
hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?

+ Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không
có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”?
+ Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được
sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
+ Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
Từ việc hướng dẫn tìm hiểu, giáo viên có thể giảng tóm tắt:
+ Bản đồng ca đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng
nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
+ Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xoá
bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
+ Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với
niềm lo lắng và căm phẫn cao độ.
* 4-56())>.$@=@8)R8)=8Vf@$@[\8)h,q01)H@O
Khi giảng dạy phân môn văn học, người giáo viên sử dụng nhiều phương pháp dạy
học. Giảng dạy các văn bản nhật dụng cũng được vận dụng linh hoạt các phương pháp đó,
như:phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình.Trong đó chú trọng nhất phương
pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với
đời sống.
Ví dụ:
Giảng dạy văn bản “Ca Huế trên sông Hương” giáo viên có thể đặt các câu hỏi:
- Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ
miền Bắc?
17
- Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với
tâm hồn con người?
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương pháp giảng
bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn chương, đối
tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản
giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc
chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên

đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm
mĩ (như Tuyên bố Thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em)
thì giáo viên không thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội
dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa vào
tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật
của văn bản nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa với
đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi, kích thích sự
hào hứng của học sinh.
Ví dụ:
Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương giáo viên có thể cho học sinh nghe một làn điệu
dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba miền hoặc
thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
tuvO
O(WZ$\'n$:
)?@)(A`678$)?@)(A,07()A$)&@hZ)w()%\ZB
1. Em có thích những giờ học văn bản nhật dụng hay không?
a. Có b. Không
2. Việc sử dụng các phương tiện dạy học như tranh ảnh, đĩa nhạc, đĩa hình có làm cho
em hứng thú hơn và dễ tiếp thu tri thức khi học các văn bản nhật dụng không?
a. Có b. Không
3. Học các văn bản nhật dụng em thấy có khó hơn khi học các văn bản nghệ thuật
không?
a. Có b. Không
4. Em có góp ý gì cho các thầy cô giáo khi hướng dẫn dạy học các văn bản nhật dụng?


18
]$kZ3$)ZVx@B
Lớp Số

HS
Trả lời
Câu
a b
SL TL SL TL
7/3 31 1 29 93.5% 2 6.45%
7/4 29 2 27 93.1 2 6.9%
9/4 32 3 32 100 0 0
9/5 30 3 30 100 0 0
hZN: Hầu hết các ý kiến đều cho rằng: Các thầy cô giáo cần sử dụng các phương triện
dạy học như tranh ảnh, đĩa nhạc, đĩa hình để phục vụ cho tiết học.
&(07(']$kZ32X('(d,$\ :
Tỉ lệ bài kiểm tra tăng rõ rệt : 90 % điểm trung bình trở lên.
]$6Z4 : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục
tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ
chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các
nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức; coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm,
chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng
đồng xã hội hiện nay; sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ
đề của văn bản; tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng
thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học
19
P
"yB(Tiết 113 – Ngữ văn 7 – Học kì II)

(]$KKL
X/%>.B
MX)"()G
O"5@$(+Z@zV.$
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và

thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi
đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
- Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả,
bộc lộ cảm xúc.
OH$h,'(]$)Y@B
1. Kiến thứcB
- Khái niệm thể loại bút ký.
- Giá trị văn hóa nghệ thuật của ca Huế.
- Vẻ đẹp con người xứ Huế
2. Kỹ năng
- Đọc- Hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc.
- Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại thuyết minh).
- Tích hợp kiến thức TLV để viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ
- Thêm yêu mến Huế nói riêng và các làn điêu dân ca, non sông đất nước Việt Nam
nói chung.
- Có ý thức gìn giữ di sản văn hóa DT
O)Zs2*
+ GV: Tham khảo SGV, Tranh ảnh.
+ HS: Đọc, tìm hiểu bài theo hệ thống câu hỏi SGK
O(]$g)6+678
1. Kiểm tra bài cũ:
 Tóm tắt trò lố trong truyện ngắn những trò lố hay là Va- Ren và Phan Bộ Châu
vừa học.
 Qua những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bộ Châu em có khái quát như thế nào
về 2 nhân vật đối lập – tương phản : Toàn quyền Va-Ren và Phan Bộ Châu?
2. Giới thiệu bài: HĐ1Huế là cố đô ghi dấu ấn sự kiện lịch sự: Triều Tây Sơn, Triều
Nguyễn, vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của chế độ phong kiến trao ấn kiếm chính phủ
cách mạng… Huế còn là nơi có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng: Đại nội, Lăng Tẩm

của các vị vua nhà Nguyễn, chùa Thiên Mụ, cầu Tràng Tiền… Sông Hương, núi
Ngự Ngoài ra còn có những làn điệu dân ca và những buổi sinh hoạt ca hát trên sông
Hương. Đó chính là lí do Huế được tổ chức văn hóa, khoa học gd thế giới UNESCO công
20
nhận là di sản văn hóa thế giới. Hôm nay lớp chúng ta sẽ hiểu thêm vẻ đẹp của Huế qua
một đêm ca Huế trên sông Hương.
3. Bài mớiB
>.$V#@[\$)z/0X${ #(-Z
21
|>.$V#IBg,)(dZ@)Z
+ Gọi hs đọc phần chú thích dấu sao sgk
? Văn bản do ai sáng tác?
* 7 -i VH@: Chậm rãi, rõ ràng,
mạch lạc.
+ GV đọc một đoạn, gọi HS đọc tiếp
+ Sửa chữa, uốn nắn những chỗ HS đọc
sai, chưa chuẩn xác.
+ Đọc thầm chú thích
? Em biết gì về Cố Đô Huế? Hãy nêu một
vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em
biết?
(Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền trung của
việt Nam, phía Nam giáp Đà Nẳng, phía
Bắc giáp Quảng Trị.
- Về đặc điểm lịch sư: Huế (Phú Xuân)
từng là kinh đô của nhà Nguyễn hơn trăm
năm (1802 – 1945).
- Về danh lam thắng cảnh: Thiên nhiên có
sông Hương, núi Ngự, có nhiều di tích lịch
sử: thành nội, lăng tẩm của các triều vua

nhà Nguyễn, đền đài, chùa chiền, trong đó
có chùa Thiên Mụ nổi tiếng.
- Về sản phẩm vật chất và sản phẩm văn
hoá – tinh thần: Nhiều món ăn, nhiều thứ
bánh kẹo mang màu sắc Huế như mè xửng,
kẹo cau… có nón bài thơ, có nhiều điệu hò,
làn điệu dân ca nổi tiếng.
Nhắc đến Huế người ta thường nhắc đến
sông Hương núi Ngự, đến chùa Thiên Mụ,
đến Phú Văn Lâu và các điệu hò, ca Huế
thể hiện rõ nét tâm hồn của con người xứ
Huế)
? Dựa vào chú thích (*) nêu những hiểu
biết về “ca Huế”
Là một hình thức sinh hoạt văn hóa truyền
thống của cố đô Huế: người nghe và người
hát cùng ngồi thuyền đi trên sông Hương
một trong những di sản văn hoá đáng tự
hào của người dân xứ Huế
? Em hãy nêu thể loại của tác phẩm?
? Em hiểu bút kí là gì?
? Nội dung của văn bản nhật dụng là những
vấn đề thời sự gần gũi đang diễn ra trong
cuộc sống hôm nay. Vậy đâu là nội dung
của văn bản nhật dụng này?
Og,)(dZ@)ZB
1.Tác giả:
Hà Ánh Minh – Báo Người Hà Nội
2.Tác phẩm:
+ Ca Huế là một trong những di sản

văn hoá đáng tự hào của người dân xứ
Huế.
+ Văn bản nhật dụng: thể Bút kí.
- Bút kí: thể loại văn học ghi chép lại
con người và sự việc mà nhà văn đã
tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những
cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một
22
+ Phản ánh một nét đẹp của văn hoá
truyền thống cố đô Huế, đó là ca Huế trên
sông Hương.
: Đây không phải là một truyện ngắn
một sáng tác có tính hư cấu mà chỉ là một
bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa:
Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh
sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp
của ca cảnh Huế, giới thiệu những hiểu
biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong
phú của các làn điệu dân ca Huế.
? VB này chia làm mấy phần nêu nội dung
từng phần
- Đoạn1: Từ đầu đến lí hoài nam.

Giới thiệu sơ lược về một số làn điệu
dân ca Huế.
- Đoạn 2: Phần còn lại

Tả một đêm trăng nghe đàn ca bên sông
Hương và tiếp tục giới thiệu về các làn
điệu dân ca, các bản đàn, nghệ thuật biểu

diễn và thưởng thức.
? Hãy quan sát mỗi đoạn để xác định
phương thức biểu đạt chính của mỗi đọan?
+ : Đây là văn bản nhật dụng kết hợp
nhiều phương thức như nghị luận, miêu tả,
biểu cảm:
- Phần 1 dùng phương thức nghị luận
chứng minh.
- Phần 2 kết hợp miêu tả với biểu cảm.
c>.$V#LBH@G)(dZ0123
+ Theo dõi đoạn Đêm thành phố … hồn
người
* )3>6Z4)},2X
? Khung cảnh và sân khấu của buổi ca Huế
hiện lên độc đáo như thế nào về thời gian,
không gian,
- Thời gian: - Đêm. Khi thành phố lên đèn
như sao sa. Trăng lên. đến khi tiếng gà
gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng
chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh.
- Không gian: Trăng lên. Gió mơn man dìu
dịu…màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ
đi một màu trắng đục trên thuyền rồng,
trên dòng sông Hương thơ mộng.
0BCho HS xem ảnh cảnh sân khấu buổi
ca Huế.
tư tưởng nào đó.
+ Bố cục : 2 phần
OH@M)(dZ0123B
1.Cách thưởng thức ca Huế:

- Khung cảnh và sân khấu đặc biệt một
buổi ca Huế: Trên thuyền rồng, giữa
dòng sông Hương trong một đêm trăng
thơ mộng, huyền ảo, không gian yên
tĩnh, xao động tận đáy hồn người.
23
? Theo em có nét gì đặc sắc trong cách
thưởng thức ca Huế ? Cách nghe ca Huế
trong bài có gì độc đáo (khác với cách nghe
qua băng ghi âm hoặc xem băng hình)?
GV hướng dẫn HS rút ra kết luận.
- Đờn ca trên sông, dưới trăng. Quang
cảnh sông nước đẹp, huyền ảo và thơ
mộng.
- Nghe và nhìn trực tiếp các ca công: cách
ăn mặc, cách chơi đàn, các nhạc cụ, các
ca thi cất lời.

Người diễn xướng và người thưởng thức
đồng hiện, gắn bó với nhau , cận kề bên
nhau thân mật như người nhà. Đến
thưởng thức ca Huế là lúc mọi vướng bận,
bộn bề công việc trong ngày đã hết, là lúc
tâm hồn con người thảnh thơ.i
: Thuyền tuy nhỏ nhưng đủ không gian
của một sân khấu ca nhạc. Điều khác sân
khấu trong rạp là khán giả và người biểu
diễn cận kề bên nhau thân mật như người
nhà


cách thưởng thức ca Huế như vậy
đúng là một nét sinh hoạt văn hoá dân gian
đặc sắc khác hẳn nghe trong rạp hay
trong băng đĩa trong gia đình. Cách
thưởng thức vừa dân dã, vừa sang trọng,
ca Huế đã đạt đến mức hoàn thiện trong
cách thưởng thức.
* )Z/da -f@%~@@[\@\Z]
+ H(VH@8)z$)Y)j$
? Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ, nhưng ở
đây tác giả lại chú ý đến sự nổi tiếng nào
của Huế ?
Xứ Huế nổi tiếng với làn điệu dân ca.
? Tại sao tác giả lại quan tâm đến dân ca?
Dân ca mang đậm bản sắc tâm hồn và tài
hoa ở mỗi vùng đất. Huế là một trong
những cái nôi dân ca nổi tiếng của đất
nước ta
? Em hãy kể tên các làn điệu dân ca Huế ?
+ Các điệu hò: Đánh cá, cấy trồng, đưa
linh, chèo cạn, bài thai, giã gạo, bài chòi,
bài tiệm, nàng vung, hò lơ, hò ô, hò xay
lúa, hò nện …
+ Các điệu lí: Con sáo, hoài xuân, hoài
nam.
2. Đặc sắc của ca Huế:
a. Đặc điểm của ca Huế
- Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu
sắc thấm thía về nội dung tình cảm,
mang những nét đặc trưng của miền

đất và tâm hồn Huế.
 Huế là cái nôi của dân ca.
24
+ Các điệu nam: Nam ai, nam bình, nam
xuân, quả phụ, tương tư khúc, hành vân
khúc,
? Em hãy tìm trong bài một số làn điệu ca
Huế với đặc điểm nổi bật?
+ Chèo cạn, bài thai, đưa linh → buồn bã.
+ Hò giã gạo, giã vôi, ru em, giã điệp →
náo nức nồng hậu tình người.
+ Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện → Thể hiện
lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng
thiết tha.
+ Nam ai, nam bình, quả phụ, tương tư
khúc, hành vân → buồn man mác, thương
cảm, bi ai, vương vấn.
+ Tứ đại cảnh → Không vui, không buồn.
? Qua đó, em thấy được những giá trị nổi
bật nào của dân ca Huế?
(Phong phú về làn điệu, sâu sắc thấm thía
về nội dung tình cảm, mang đậm nét đặc
trưng của miền đất và tâm hồn Huế)
? Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ trong
phần này?
Ngôn ngữ: dùng biện pháp liệt kê, kết hợp
với lời giải thích bình luận
? Bên cạnh cái nôi dân ca Huế miền Trung,
em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng
nào của nước ta? Nếu có, em hãy hát một

bài dân ca mà em thích?
(Dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca đồng
bằng Bắc Bộ, dân ca các dân tộc miền núi
phía Bắc và Tây nguyên …)
 : Các làn điệu dân ca Huế náo nức,
nồng hậu tình người. Mỗi làn điệu mang
âm sắc tiết tấu khác nhau nhưng đều giống
nhau là thể hiện lòng khát khao, mong chờ,
hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế,
+ H(  VH@$)z,V>. Ca Huế …
quyến rũ
? Tác giả nhận xét gì về về sự hình thành
của dân ca Huế từ dòng ca nhạc dân gian
và ca nhạc cung đình?
? Em hiểu là nhạc dân gian và nhạc cung
đình? Qua đó, em nhận xét gì về ca Huế?
).@-h(\ ).@@ZVg)


b.Nguồn gốc làn điệu ca Huế
Ca Huế có nguồn gốc từ nhạc dân
gian, nhạc cung đình.
25

×