Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Ngữ văn 6 ( Tuần 9 chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.47 KB, 16 trang )

Ngày soạn:6/10/2011 Ngày giảng: 6A: /10/2011
6B: /10/2011
6C: /10/2011
Tiết 33. Tập làm văn.
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY: Giúp học sinh:
a. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và
ngôi thứ ba).
b. Kĩ năng
- Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự.
- Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
c. Thái độ:
- Học sinh có ý thức khi làm bài văn sử dụng ngôi kể cho phù hợp
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
b. Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
b. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài: (1phút)
Các em đã được học và đọc nhiều văn bản tự sự, có những văn bản người kể
chuyện xưng tôi, nhưng có những văn bản người kể chuyện lại giấu mình. Đó chính là
dụng ý của người kể (chọn ngôi kể cho câu chuyện của mình) liên quan đến sắc thái biểu
hiện của bài văn. Vậy ngôi kể là gì? Ngôi kể liên quan đến lời kể như thế nào? Ta tìm
hiểu bài học ngày hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
- Đọc hai đoạn văn trong sách giáo khoa
(T.88).


- Bằng những kiến thức đã học ở cấp tiểu
học hãy trả lời các câu hỏi sau:
* Đoạn văn 1 được kể theo ngôi nào?
dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều
đó?
* b) Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm
sao nhận ra điều đó?
* Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là
nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô
Hoài)?
- Đoạn văn 1 được kể theo ngôi thứ ba.
- Dấu hiệu nhận biết: Người kể giấu mình,
không biết ai kể, nhưng người kể có mặt
khắp nơi, kể như ngời ta kể
- Đoạn văn 2 được kể theo ngôi thứ nhất.
- Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân
vật Dế Mèn không phải là tác giả (Tô
Hoài).
- Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho
I. Ngôi kể và vai trò của
ngôi kể trong văn tự sự. (23
phút)
1. Ví dụ:


* d) Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào
có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn
ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình
biết và trải qua?
* Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 2

thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế
Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như
thế nào?
* Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1
thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được
không? Vì sao?
 Trong đoạn văn này nếu đổi ngôi kể
thì phải cấu tạo lại hầu như cả đoạn văn,
phá vỡ cách kể ban đầu và nội dung
chuyện cũng phải thêm bớt mới phù hợp
với cách kể mới.
* Tìm một số văn bản được kể theo ngôi
thứ ba?
* Qua phân tích, tìm hiểu ví dụ, theo em,
ngôi kể là gì?
* Cho biết đặc điểm và vai trò của ngôi
kể thứ ba và thứ nhất?
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
- Để củng cố thêm cho nội dung bài học,
chúng ta cùng luyện tập.
YC học sinh đọc bài tập 1, hướng dẫn
các em thảo luận heo nhóm.
phép người kể được tự do hơn. Ngôi kể thứ
nhất “tôi” chỉ được kể những gì “tôi” biết
mà thôi.
- Nếu thay đổi ngôi kể trong đoạn văn 2
thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn,
đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho
ngời kể giấu mình.
- Khó có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn

1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được, vì
khó tìm được một người có thể có mặt ở
nhiều nơi như vậy.
- Ví dụ: + Con Rồng, cháu Tiên.
+ Thánh Gióng.
+ Cây Bút thần,
- Trình bày.
- Đọc Ghi nhớ (SGK,T.89).
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 3 phút), giải
bài tập 1, 2 (T.89).
 Trình bày kết quả thảo luận nhóm (có
2. Nhận xét:
- Ngôi kể là vị trí giao tiếp
mà người kể sử dụng để kể
chuyện.
- Khi gọi các nhân vật bằng
tên gọi của chúng, người kể
tự giấu mình đi, tức là kể theo
ngôi thứ ba, ngời kể có thể kể
linh hoạt, tự do những gì diễn
ra với nhân vật.
- Khi tự xưng là “tôi” kể theo
ngôi thứ nhất, người kể trực
tiếp kể ra những gì mình
nghe, mình thấy, mình trải
qua, có thể trực tiếp nói ra
cảm tưởng, ý nghĩ của mình.
- Để kể chuyện cho linh hoạt,
thú vị, người kể có thể lựa
chọn ngôi kể thích hợp.

- Người kể xưng tôi trong tác
phẩm không nhất thiết là
chính tác giả.
* Ghi nhớ.
(SGK,T.89)
II. Luyện tập.
(15 phút). 1. Bài
tập 1:
(SGK,T.89)
YC học sinh trả lời BT 2 theo kết quả
của nhóm thảo luận
* Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi
nào? Vì sao như vậy?
- Nhận xét, bổ sung.
* Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền
thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi
thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?
* Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào?
nhận xét bổ sung):
Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi
kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Các hành động cụ thể của công việc đào
hang được kể như khách quan; từ bên ngoài
nhìn vào để kể.
- Những ý nghĩ (như rồi cũng lo xa như các
cụ già ) mang tính phỏng đoán không chắc
chắn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể
thật hơn. Bởi chỉ có tôi mới am hiểu tường
tận việc mình làm và tại sao làm như vậy.

- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn,
hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh
đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
- Trong nguyên văn, ta thấy đây là cái kể
nhìn từ bên ngoài. Sự vật trở nên khách
quan và ta thấy mối quan hệ giữa mèo và
nhân vật Thanh trở nên thật dịu dàng.
- Suy nghĩ cá nhân  Trình bày
Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết
người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà
không kể theo ngôi thứ nhất vì người kể là
tập thể nhân dân sáng tác truyền từ đời này
sang đời khác. Ngôi thứ ba đảm bảo cho
tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ
những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu
tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
TL
Thay đổi ngôi kể thứ nhất
thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế
Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Đoạn văn mang tính khách
quan hơn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì
những việc được kể nghe
thật hơn.
2. Bài tập 2.
(SGK,T.89)
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy
cái nhìn, hành động của mèo,
suy nghĩ của Thanh đều xuất

phát từ cái nhìn của Thanh.
3. Bài tập 3:
(SGK,T.90)
- Truyện Cây bút thần được
kể theo ngôi thứ ba. Vì như
vậy mới có thể kể tự do thoải
mái, không hạn định thời gian
địa điểm và nới rộng được các
quan hệ giữa Mã Lương với
các sự kiện.
4. Bài tập 4:
(SGK,T.90)
Trong các truyện cổ tích,
truyền thuyết người ta hay kể
chuyện theo ngôi thứ ba vì kể
theo ngôi thứ ba đảm bảo cho
tính bền vững của các sự kiện,
lược bỏ những cảm giác riêng
lẻ cá nhân - một yếu tố khó
tồn tại trong truyện dân gian.

5. Bài tập 5:
(SGK,T.90)
Khi viết thư thường sử dụng
ngôi kể thứ nhất (xưng tôi,
mình, con, ).
c. Củng cố- Luyện tập: ( 2 phút)
Gv hệ thống lại bài
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).
- Về nhà ôn kĩ bài, học thuộc nội dung ghi nhớ trong sách giáo khoa (T.89).

- Làm bài tập 6 (SGK,T.90).
- Đọc và chuẩn cho tiết sau: Hướng dẫn đọc thêm Ông lão đánh cá và con cá
vàng. Tóm tắt các sự việc chính trong truyện; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa, đọc kĩ
phần chú thích (SGK,T.95, 96); Tìm tài liệu, tham khảo thêm những thông tin cơ bản
nhất về tác giả Pu-skin - Nhà thơ vĩ đại của nền thơ ca Nga (có thể tìm, mượn tài liệu
tham khảo tại thư viện tỉnh)
=======================
Ngày soạn:30/9/2011 Ngày giảng: 6A: /10/2011
6B: /10/2011
6C: /10/2011
Tiết 34. Hướng dẫn đọc thêm.
Văn bản:
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A. Pu-skin))
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
a. Kiến thức
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng.
- Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc
sắc của truyện.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.
c. Thái độ:
- Biết ơn những người nhân hậu, giúp đỡ mình, ghét thói tham lam bội bạc.
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
b. Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu
hỏi trong sách giáo khoa.
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
* Câu hỏi:

Kể tóm tắt truyện Cây bút thần và cho biết ý nghĩa của truyện?
* Đáp án - Biểu điểm:
- Học sinh kể theo yêu cầu. (5 điểm)
- Ý nghĩa của truyện: Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục
đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của
con người. (5 điểm)
* Giới thiệu bài: (1phút)
Triết lí dân gian “Tham thì thâm” không phải chỉ được thể hiện trong truyện cổ
tích Việt Nam. Đó là một triết lí, một quy luật của nhân loại. Truyện Ông lão đánh cá và
con cá vàng của Pu-skin - nhà thơ Nga vĩ đại cho ta thấy lòng tham vô độ của người đời
như thế nào và hậu quả của nó ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu câu chuyện này qua 2
tiết đọc thêm có hướng dẫn.
II. Dạy bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
* Qua việc tìm hiểu và chuẩn bị bài ở nhà,
em hãy trình bày những nét chính về tác
giả Pu-skin?
Nhận xét và bổ sung thêm những thông
tin cơ bản về tác giả:
- Pu-skin (1799 - 1837) là một nhà thơ
Nga vĩ đại, người đặt nền móng cho nền
thơ cac Nga.
- Pu-skin viét thơ và viết cả truyện. Những
truyện nổi tiếng được dịch sang tiếng Việt
như Người con gái viên đại úy,
Đubrốpxki, Con đầm pich.
- Nhà thơ còn viết nhiều truyện thơ, nổi
tiếng nhất là tiểu thuyết bằng thơ
Epghênhi Ônhêghin, và một loạt các
truyện thơ khác như “Ông lão đánh cá và

con cá vàng”, “Truyện cổ tích về con gà
trống vàng”
* Em biết gì về tác phẩm Ông lão đánh
cá và con cá Vàng?
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, có kịch
tính; phân biệt rõ các tình huống truyện,
lời của các nhân vật: Mụ vợ, Ông lão, cá
Vàng (Thể hiện rõ sự tăng tiến của
những tình huống cốt truyện).
- Đọc mẫu một đoạn.
Gọi HS đọc tiếp.
- Nhận xét uốn nắn cách đọc.
* Văn bản gồm những sự việc chính nào?
- Đọc chú thích * (SGK T.95).
- Trình bày theo sự chuẩn bị.
- Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
được kể bằng 205 câu thơ trên cơ sở
truyện dân gian Nga Đức. Truyện do Vũ
Đình Liên và Lê Trí Viễn dịch qua bản
tiếng Pháp.
- Nối nhau đọc  hết truyện.
- Văn bản gồm những sự việc chính sau:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng,
cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá
I. Đọc và tìm hiểu chung.
(15 phút)
1. Giới thiệu tác giả, tác
phẩm.

- Pu-skin (1799 - 1837) là
một nhà thơ Nga vĩ đại, người
đặt nền móng cho nền thơ cac
Nga.
- Truyện Ông lão đánh cá và
con cá vàng được kể bằng
205 câu thơ trên cơ sở truyện
dân gian Nga Đức.
2. Đọc và kể tóm tắt
* Căn cứ vào những sự việc chính, hãy kể
lại câu chuyện Ông lão đánh cá và con cá
vàng ?( kể theo tranh)
- Nhận xét, uốn nắn cách kể .
* Giải thích từ khó trong phần chú thích:
Sinh phúc, nhất phẩm phu nhân, lóc cốc,
nữ hàng, trận lôi đình, cơn thịnh nộ.
* Văn bản chia làm mấy phần?Nội dung
chính của các phần như thế nào?
* Có mấy nhân vật xuất hiện trong truyện
cổ tích này? Đó là những nhân vật nào?
Nhân vật chính là ai? Vì sao đó là nhân
vật chính?
- Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu câu chuyện
theo từng nhân vật trên.
- Truyện kể rằng ông lão đi đánh cá tới lần
thứ ba mới bắt được một con cá vàng biết
nói tiếng người, nó xin được tha và hứa sẽ
trả ơn thật xứng đáng. Ông lão đã thả cá
xuống biển và không đòi hỏi gì.
- Nêu câu hỏi để học sinh thảo luận (2

nhóm - 5 phút) và viết ra giấy kết quả thảo
luận  lên trình bày trên bảng
* Ông lão đem câu chuyện cá vàng và nhà
kể cho mụ vợ nghe, mụ vợ đã đòi hỏi
những gì? Mỗi lần đòi hỏi thái độ của mụ
đối với chồng như thế nào? Hành động
của ông lão ra sao? Biển có thái độ gì?
Thái độ của cá vàng như thế nào?
- Hướng dẫn HS lập bảng và điền những
nội dung tương ứng theo mỗi lần đòi hỏi
của mụ vợ:
* Tác giả đã sử dụng những biện pháp
nghệ thuật gì?
* Qua biện pháp nghệ thuật đó, em có
nhận xét gì về những đòi hỏi của mụ vợ?
* Em có nhận xét gì về cách đối sử của
mụ đối với cá vàng và với chồng?
vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi
nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ
hoàng.
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương
bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân
phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
- Kể theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung).
- Giải thích theo nội dung SGK (T.95,96).
3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu->Trên bờ biển.
+ Phần 2: Tiếp->
+ Phần 3: Còn lại.
- 4 nhân vật: Mụ vợ, ông lão, cá vàng, biển

cả.
- Mụ vợ là nhân vật chính. Vì Mụ vợ là
nhân vật được kể nhiều nhất, bộc lộ tư
tưởng chính của truyện, đó là vấn đề lòng
tham và sự bội bạc.
- Trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật
tăng tiến (từ thấp đến cao)
- Những đòi hỏi của mụ vợ ngày càng
tăng, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ
của cải vật chất đến địa vị, từ địa vị có thật

3. Chú thích.
4. Bố cục:
II. Phân tích văn bản. (17
phút)
1. Nhân vật mụ vợ ông lão
đánh cá:
* Sau đòi hỏi lần thứ 5, mụ vợ lại quay trở
về với thân phận ban đầu - Nghèo bên túp
lều nát và cái máng lợn xứt mẻ. Em có
suuy nghĩ gì về chi tiết này?
* Ở nhân vật mụ vợ, lòng tham càng tăng
thì tình nghĩa càng giảm. Theo em, qua
nhân vật này, nhân dân muốn thể hiện
thái độ gì đối với lòng tham và sự bội
bạc?
* Qua những đòi hỏi và những thái độ
trên, em thấy mụ vợ đã thể hiện bản chất
gì?

* Nhân vật mụ vợ trong truyện cổ tích này
gợi cho em cảm xúc gì? Vì sao?
- Nhận xét, đánh giá.
đến địa vị tưởng tượng.
 Mụ đã lợi dụng lòng tốt của cá vàng để
đòi hỏi vô lối, trắng trợn những gì mụ
muốn.
- Với chồng: Chua ngoa, thô tục, kẻ cả,
đày đoạ chồng, tác oai tác quái, mất hết
tính người. Cùng với mỗi lần đòi hỏi là
một lần thay đổi cách đối xử với chồng,
ngày càng tồi tệ hơn.
- Với cá vàng: Mụ thật là tệ bạc. Cá vàng
giúp mụ rất nhiều lần, làm thay đổi cuộc
đời mụ, thế mà mụ lại bắt cá vàng phải
đáp ứng vô điều kiện cả những ý thích
quái gở của mụ.
- Đây là sự trả giá xứng đáng, thể hiện triết
lí dân gian: Tham thì thâm.
- Phê phán, lên án lòng tham và sự bội
bạc.
- Khuyên răn mọi người: Hãy coi chừng
lòng tham vì lòng tham có thể biến con
người thành bạc ác, nhất định sẽ bị trừng
phạt.
- Mụ vợ đã thể hiện đầy đủ bản chất tham
lam vô độ, bội bạc và bất nghĩa .
- Ghét, kinh, ghê tởm, bất bình

Mụ vợ - Một kẻ tham lam

vô độ, bội bạc và bất nghĩa, .
c. Củng cố-Luyện tập: (3 phút)
GV hệ thống bài, yêu cầu học sinh kể lại diễn cảm câu chuyện.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Tập kể diễn cảm câu chuyện, phân tích lại nhân vật mụ vợ, nắm chắc nội dung
bài học.
- Đọc và chuẩn bị tiếp phàn còn lại (Nhân vật ông lão và biển cả), tiết sau tìm hiểu
tiếp.
=======================================
Ngày soạn:30/9/2011 Ngày giảng: 6A: /10/2011
6B: /10/2011
6C: /10/2011
Tiết 35. Hướng dẫn đọc thêm:
Văn bản:
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (tiếp theo)
(Truyện cổ của A. Pu-skin)
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
a. Kiến thức
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng.
- Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc
sắc của truyện.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.
c. Thái độ:
- Biết ơn những người nhân hậu, giúp đỡ mình, ghét thói tham lam bội bạc.
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
b. Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu
hỏi trong sách giáo khoa.
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
* Câu hỏi:
Kể tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng ? Trong truyện, mụ vợ
ông lão được miêu tả là người như thế nào?
* Đáp án - biểu điểm:
(5 điểm) - Học sinh kể rheo yêu cầu, đảm bảo những sự việc chính sau:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi
nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng.
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với
thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
(5 điểm) - Trong truyện, mụ vợ ông lão được miêu tả là một kẻ tham lam vô độ, bội
bạc và bất nghĩa.
b. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài: (1phút)
Trong tiết học trước, chúng ta đã phần thấy được ý nghĩa triết lý dân gian Tham
thì thâm qua việc phân tích hính ảnh mụ vợ ông lão đánh cá. Tiết học này chúng ta cùng
tìmm hiểu tiếp ý nghĩa câu chuyện qua việc phân tích, tìm hiểu những chi tiết còn lại của
câu chuyện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
- Ghi các đề mục đã tìm hiểu lên bảng.
(2 phút)
- Đọc (phân vai) toàn bộ văn bản. (7
phút)
- Nhận xét cách đọc.
* Trong truyện cổ tích này, đối lập với
nhân vật mụ vợ là những nhan vật nào?
- Ông lão, cá vàng, biển cả.
- Đọc lại phần đầu câu chuyện, từ đầu

đến “ta cũng chẳng cần gì”.
* Phần đầu câu chuyện kể về sự việc gì?
- Kể việc ông lão đánh cá kéo lưới đến
lần thứ ba mới bắt được con cá vàng, cá
cầu xin được tha và hứa sẽ đền ơn. Ông
lão đã thả cá xuống biển mà không đòi
hỏi gì.
* Qua sự việc trên, em thấy ông lão là
người như thế nào?
- Ông lão là một người thật thà, tốt bụng
không tham lam.
 Ông là một con người thật thà, tốt
bụng, vô tư đến thành thiện, không hề
đòi hỏi một chút gì cho dù ông rất
nghèo, ông nói với cá: “Ta không cần gì
cả, ta cũng chẳng cần gì”.
* Trước những đòi hỏi của mụ vợ, ông
đã làm gì? Tại sao ông lại làm như vậy?
- phát hiện chi tiết  trình bày.
- Dùng bảng đã kê các sự việc ở tiết
trước để giảng:
 Ông đã phục tùng những yêu cầu của
vợ một cách vô điều kiện. Mụ đòi điều
gì ông cũng thực hiện ngay. Duy có một
lần ông định can ngăn khi mụ vợ đòi làm
Nữ hoàng: “- Mụ nói gì vậy? Mụ có lẫn
không? mụ đi chẳng biết đường đi, nói
chẳng biết đường nói mà đòi làm Nữ
hoàng? Thiên hạ họ biết, họ sẽ cười
cho”. Nhưng kết quả là ông bị ăn một

cái tát vì đã dám cãi một bà nhất phẩm
phu nhân. Sự can ngăn của ông qua
muộn khi mụ vợ đã có quyền lực chức
tước. Bởi vậy mà trước điều phi lí hơn
- Ghi các đề mục đã tìm hiểu lên bảng. (2
phút)
- Đọc (phân vai) toàn bộ văn bản. (7 phút)
- Nhận xét cách đọc.
* Trong truyện cổ tích này, đối lập với nhân
vật mụ vợ là những nhan vật nào?
- Ông lão, cá vàng, biển cả.
- Đọc lại phần đầu câu chuyện, từ đầu đến
“ta cũng chẳng cần gì”.
* Phần đầu câu chuyện kể về sự việc gì?
- Kể việc ông lão đánh cá kéo lưới đến lần
thứ ba mới bắt được con cá vàng, cá cầu xin
được tha và hứa sẽ đền ơn. Ông lão đã thả
cá xuống biển mà không đòi hỏi gì.
* Qua sự việc trên, em thấy ông lão là người
như thế nào?
- Ông lão là một người thật thà, tốt bụng
không tham lam.
 Ông là một con người thật thà, tốt bụng,
vô tư đến thành thiện, không hề đòi hỏi một
chút gì cho dù ông rất nghèo, ông nói với cá:
“Ta không cần gì cả, ta cũng chẳng cần gì”.
* Trước những đòi hỏi của mụ vợ, ông đã
làm gì? Tại sao ông lại làm như vậy?
- phát hiện chi tiết  trình bày.
- Dùng bảng đã kê các sự việc ở tiết trước để

giảng:
 Ông đã phục tùng những yêu cầu của vợ
một cách vô điều kiện. Mụ đòi điều gì ông
cũng thực hiện ngay. Duy có một lần ông
định can ngăn khi mụ vợ đòi làm Nữ hoàng:
“- Mụ nói gì vậy? Mụ có lẫn không? mụ đi
chẳng biết đường đi, nói chẳng biết đường
nói mà đòi làm Nữ hoàng? Thiên hạ họ biết,
họ sẽ cười cho”. Nhưng kết quả là ông bị ăn
một cái tát vì đã dám cãi một bà nhất phẩm
phu nhân. Sự can ngăn của ông qua muộn
khi mụ vợ đã có quyền lực chức tước. Bởi
vậy mà trước điều phi lí hơn cả việc làm Nữ
hoàng - làm Long Vương - ông lão đã không
dám cãi lời mụ. Ông đã phải đi xin ơn huệ
cho mụ vợ, bị mắng, bị đánh, bị phạt quét
chuồng ngựa, bị doạ chém Ông bị đẩy vào
I. Đọc và tìm hiểu chung.
II. Phân tích văn bản.
1. Nhân vật mụ vợ ông
lão đánh cá.
2. Nhân vật Ông lão, cá
vàng, biển cả: (20 phút)
* Ông lão đánh cá:
Một người thật thà, tốt
cả việc làm Nữ hoàng - làm Long
Vương - ông lão đã không dám cãi lời
mụ. Ông đã phải đi xin ơn huệ cho mụ
vợ, bị mắng, bị đánh, bị phạt quét
chuồng ngựa, bị doạ chém Ông bị đẩy

vào hoàn cảnh tiến thoái lưỡng nan
(không đi thì vợ chửi mắng, đi thì thất
hứa với cá vàng).
- Trong truyện cổ tích này, ông lão
không phải là nhân vật chính mà là nhân
vật phụ mang tính chức năng: Nhân vật
ông lão đóng vai chức năng là công cụ
để mụ vợ bộc lộ hết thói tham lam, bội
bạc của mụ. Mặc dù thế, nhân vật này
vẫn thuộc về người tốt , thuộc về cái
thiện trong truyện cổ tích.
* Em có suy nghĩ gì về ông lão đánh cá?
* Phần đầu câu chuyện, khi bị ông lão
bắt được, cá vàng van xin ông lão được
thả về với biển. Em có suy nghĩ gì về chi
tiết này?
- Đây là một chi tiết kì lạ, thể hiện khát
vọng tự do.
* Nhân vật cá vàng trong truyện có chức
năng đền ơn. Vậy mấy lần cá vàng đền
ơn? Là những lần nào?
- 4 lần cá vàng đền ơn: Đền cái máng
mới, đền nhà đẹp, nhất phẩm phu nhân,
Nữ hoàng.
* Theo em, cá vàng đền ơn cho ai, ông
lão hay mụ vợ? Vì sao?
- Bề ngoài : Đền ơn cho mụ vợ; bên
trong: Đền ơn cho ông lão - người đã
giúp mình.
- Vì: Ông lão là người tốt bụng, thật thà,

đơn độc, bị áp bức.
* Vì sao lần cuối, khi mụ vợ ông lão đòi
làm Long Vương, cá vàng không còn
đền ơn nữa?
- Vì mụ vợ không chỉ ham giàu sang mà
còn ham quyền lực; vì không thể thoả
mãn ý muốn của kẻ ham quyền lực.
* Vậy theo em, nhân vật cá vàng tượng
trưng cho điều gì?
- Tượng trưng cho lòng tốt, lòng biết ơn.
* Em có nhận xét gì về phẩm chất của
các vàng?
- Quan sát bảng về thái độ của biển.
* Em có nhận xét gì về cách miêu tả thái
độ của biển trước những đòi hỏi của mụ
vợ?
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân
hoàn cảnh tiến thoái lưỡng nan (không đi thì
vợ chửi mắng, đi thì thất hứa với cá vàng).
- Trong truyện cổ tích này, ông lão không
phải là nhân vật chính mà là nhân vật phụ
mang tính chức năng: Nhân vật ông lão
đóng vai chức năng là công cụ để mụ vợ bộc
lộ hết thói tham lam, bội bạc của mụ. Mặc
dù thế, nhân vật này vẫn thuộc về người tốt ,
thuộc về cái thiện trong truyện cổ tích.
* Em có suy nghĩ gì về ông lão đánh cá?
* Phần đầu câu chuyện, khi bị ông lão bắt
được, cá vàng van xin ông lão được thả về
với biển. Em có suy nghĩ gì về chi tiết này?

- Đây là một chi tiết kì lạ, thể hiện khát vọng
tự do.
* Nhân vật cá vàng trong truyện có chức
năng đền ơn. Vậy mấy lần cá vàng đền ơn?
Là những lần nào?
- 4 lần cá vàng đền ơn: Đền cái máng mới,
đền nhà đẹp, nhất phẩm phu nhân, Nữ
hoàng.
* Theo em, cá vàng đền ơn cho ai, ông lão
hay mụ vợ? Vì sao?
- Bề ngoài : Đền ơn cho mụ vợ; bên trong:
Đền ơn cho ông lão - người đã giúp mình.
- Vì: Ông lão là người tốt bụng, thật thà, đơn
độc, bị áp bức.
* Vì sao lần cuối, khi mụ vợ ông lão đòi làm
Long Vương, cá vàng không còn đền ơn
nữa?
- Vì mụ vợ không chỉ ham giàu sang mà còn
ham quyền lực; vì không thể thoả mãn ý
muốn của kẻ ham quyền lực.
* Vậy theo em, nhân vật cá vàng tượng
trưng cho điều gì?
- Tượng trưng cho lòng tốt, lòng biết ơn.
* Em có nhận xét gì về phẩm chất của các
vàng?
- Quan sát bảng về thái độ của biển.
* Em có nhận xét gì về cách miêu tả thái độ
của biển trước những đòi hỏi của mụ vợ?
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá,
lặp, tăng tiến để thể hiện cơn thịnh nộ của

biển trước lòng tham và sự bội bạc của mụ
vợ.
* Qua đó em thấy thái độ của biển như thế
nào?
- Phản ứng ngày càng tăng.
* Theo em, trong truyện, thái độ của biển
thay đổi như vậy có ý nghĩa gì?
- Thái độ của biển tượng trưng cho thái độ
rành rẽ của nhân dân trước lòng tham giàu
bụng, đáng thương.
* Cá vàng:

Nhân vật có tình có
nghĩa, nhớ ơn người đã giúp
đỡ mình.
* Biển cả:

Biển Phản ứng mạnh mẽ
trước thói xấu của mụ vợ.
III. Tổng kết ghi nhớ. (3
phút)
- Ông lão đánh cá và con cá
vàng là truyện cổ tích dân
gian do A. pu-skin kể lại.
Truyện sử dụng nhiều biện
pháp nghệ thuật tiêu biểu của
truyện cổ tích như: sự lặp lại
tăng tiến của các tình huống
cốt truyện, sự đối lập giữa các
nhân vật, sự xuất hiện của các

yếu tổ tưởng tượng, hoang
đường.
- Truyện ca ngợi lòng biết ơn
đối với những người nhân hậu
hoá, lặp, tăng tiến để thể hiện cơn thịnh
nộ của biển trước lòng tham và sự bội
bạc của mụ vợ.
* Qua đó em thấy thái độ của biển như
thế nào?
- Phản ứng ngày càng tăng.
* Theo em, trong truyện, thái độ của
biển thay đổi như vậy có ý nghĩa gì?
- Thái độ của biển tượng trưng cho thái
độ rành rẽ của nhân dân trước lòng tham
giàu và quyền lực.
- Biển không phải là thiên nhiên bình
thường mà là một nhân vật tham gia vào
diễn biến của câu chuyện. Thái độ của
biển cũng chính là thái độ rành rẽ của
nhân dân trước thói xấu của mụ vợ.
* Qua những điều đã phân tích, tìm hiểu,
hãy xác định các ý nghĩa về hình thức và
nội dung nổi bật của truyện Ông lão
đánh cá và con cá vàng.
- Trình bày.
- Khái quát và chts nội dung tổng kết -
ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.96)
* Kể diễn cảm truyện cổ tích Ông lão
đánh cá và con cá vàng?

- Nhận xét, uốn nắn cách kể.
và quyền lực.
- Biển không phải là thiên nhiên bình
thường mà là một nhân vật tham gia vào
diễn biến của câu chuyện. Thái độ của biển
cũng chính là thái độ rành rẽ của nhân dân
trước thói xấu của mụ vợ.
* Qua những điều đã phân tích, tìm hiểu,
hãy xác định các ý nghĩa về hình thức và nội
dung nổi bật của truyện Ông lão đánh cá và
con cá vàng.
- Trình bày.
- Khái quát và chts nội dung tổng kết - ghi
nhớ.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.96)
* Kể diễn cảm truyện cổ tích Ông lão đánh
cá và con cá vàng?
- Nhận xét, uốn nắn cách kể.
và nêu ra bài học đích đáng
cho những kẻ tham lam, bội
bạc.
* Ghi nhớ.
(SGK,T.96)
IV. Luyện tập.
(5 phút)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Tập phân tích lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ (SGK, T.96).
- Tập kể diễn cảm câu chuyện.
- Đọc và chuẩn bị bài Thứ tự kể trong văn tự sự (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
T.97, 98).

===============================
Ngày soạn:30/9/2011 Ngày giảng: 6A: /10/2011
6B: /10/2011
6C: /10/2011

Tiết 36. Tập làm văn:
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh thấy:
- Trong tự sự có thể kể “xuôi”, có thể kể “ngược” tuỳ theo nhu cầu trực tiếp thể
hiện.
- Tự nhận thấy sự khác biệt của cách kể “xuôi” và kể “ngược”, biết được muốn kể
ngược phải có điều kiện.
- Luyện kể theo hình thức nhớ lại.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong
sách giáo khoa (T.97, 98).
B. Phần thể hiện trên lớp.
* Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A: /19
+ Lớp 6 B: /19
I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
- GV nhận xét ý thức chuẩn bị bài ở nhà của các em.
II. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài: (1phút)
Trong một câu chuyện thường có nhiều sự việc diễn ra. Vậy nên kể các sự việc đó
theo trình tự như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
- Trong văn tự sự thứ tự kể thường được
sắp xếp như htế nào? 
* Em hãy tóm tắt các sự việc chính trong
truyện Ông lão đánh cá và con cá
vàng?
- Các sự việc chính trong truyện Ông lão
đánh cá và con cá vàng:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá
nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá
vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
- Trong văn tự sự thứ tự kể thường được sắp
xếp như htế nào? 
* Em hãy tóm tắt các sự việc chính trong
truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng?
- Các sự việc chính trong truyện Ông lão
đánh cá và con cá vàng:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá
nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá
vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong
văn tự sự. (22 phút).
1. Ví dụ:
* Truyện: Ông lão đánh cá
và con cá vàng.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi

cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một
ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân,
nữ hoàng.
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long
Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về
với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt
mẻ.
* Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
- Được kể theo ngôi thứ ba.
* Các sự việc được kể theo thứ tự nào?
Việc kể như vậy tạo nên hiệu quả nghệ
thuật gì?
- Các sự việc được kể theo thứ tự nhiên
(Kể xuôi): Việc nào xảy ra trước kể
trước, việc nào xảy ra sau kể sau.
- Nghệ thuật tăng tiến  thứ tự gia tăng
của lòng tham => có ý nghĩa tố cáo và
phê phán.
- Kể theo thứ tự như vậy tạo thành chuỗi
sự việc ngày càng gia tăng, để khẳng
định ý nghĩa của truyện: tố cáo và phê
phán lòng tham. Lúc đầu cá vàng trả
nghĩa ông lão đánh cá là hợp lí, nhưng
mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng,
lạm dụng, cuối cùng mụ làm việc phi
nghĩa thì bị trả giá. nếu không tuân theo
thứ tự ấy thì không thể làm cho ý nghĩa
của truyện nổi bật được.
- Đọc truyện Thằng Ngỗ (SGK,T.97,
98).

* Xác định các sự việc trong câu
chuyện?
- Tin Thằng ngỗ bị chó cắn truyền
đi khắp làng.
- Trưa nay, ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu
cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa,
không cứu Ngỗ.
- Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại,
thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng,
mọi người xa lánh.
- Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người
dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận,
mất hết lòng tin.
- Mọi người băn khoăn, sau sự việc
bị chó cắn, thằng Ngỗ có tiến bộ hay
không.
* Thứ tự thực tế của sự việc trong bài
văn diễn ra như thế nào?
- Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn
đó là:
1. Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại,
thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng,
mọi người xa lánh.
2. Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi
người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người
giận, mất hết lòng tin.
3. Trưa nay, Ngỗ bị chó cắn, Ngỗ
vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi
nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ
hoàng.

4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long
Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về
với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
* Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
- Được kể theo ngôi thứ ba.
* Các sự việc được kể theo thứ tự nào? Việc
kể như vậy tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
- Các sự việc được kể theo thứ tự nhiên (Kể
xuôi): Việc nào xảy ra trước kể trước, việc
nào xảy ra sau kể sau.
- Nghệ thuật tăng tiến  thứ tự gia tăng của
lòng tham => có ý nghĩa tố cáo và phê phán.
- Kể theo thứ tự như vậy tạo thành chuỗi sự
việc ngày càng gia tăng, để khẳng định ý
nghĩa của truyện: tố cáo và phê phán lòng
tham. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão
đánh cá là hợp lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều
thành ra sự lợi dụng, lạm dụng, cuối cùng
mụ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. nếu
không tuân theo thứ tự ấy thì không thể làm
cho ý nghĩa của truyện nổi bật được.
- Đọc truyện Thằng Ngỗ (SGK,T.97, 98).
* Xác định các sự việc trong câu chuyện?
- Tin Thằng ngỗ bị chó cắn truyền đi
khắp làng.
- Trưa nay, ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu,
mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu
Ngỗ.
- Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu
sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người

xa lánh.
- Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người
dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất
hết lòng tin.
- Mọi người băn khoăn, sau sự việc bị
chó cắn, thằng Ngỗ có tiến bộ hay không.
* Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn
diễn ra như thế nào?
- Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn đó
là:
1. Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu
sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người
xa lánh.
2. Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người
dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất
hết lòng tin.
3. Trưa nay, Ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu
cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không
cứu. Ngỗ bị rách bắp chân phải đến trạm xá.
4. Tin truyền đi khắp làng.
* Bài văn đã kể theo thứ tự nào?
- Bài văn đã kể theo thứ tự ngược (Thứ tự từ
dưới lên):
+ Kể hậu quả xấu: Tin truyền khắp
xóm.
* Truyện: Thằng Ngỗ
(SGK,T.97, 98)
2. Bài học:
- Khi kể chuyện, có thể kể
kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh

lừa, không cứu. Ngỗ bị rách bắp chân
phải đến trạm xá.
4. Tin truyền đi khắp làng.
* Bài văn đã kể theo thứ tự nào?
- Bài văn đã kể theo thứ tự ngược (Thứ
tự từ dưới lên):
+ Kể hậu quả xấu: Tin truyền khắp
xóm.
+ Kể nguyên nhân: Kể sự việc sảy
ra.
* Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gì?
- Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gây
bất ngờ, gây sự chú ý, làm nổi bật ý
nghĩa của bài học, đó là: Đừng làm mất
lòng tin của người khác.
* Truyện Thằng Ngỗ được kể theo thứ tự
ngược. Vậy, em hiểu gì về cách ngược?
- Kể ngược: Đem kết quả hiện tại kể
trước sau đó dùng cách kể bổ sung hoặc
để nhân vật nhứ lại mà kể tiếp.
- Cách kể này gây sự chú ý, bất ngờ, thể
hiện tính cách nhân vật.
* Qua tìm hiểu hai bài văn, em rút ra bài
học gì về thứ thự kể trong văn tự sự?
- Trình bày.
- Nhận xét  Khái quát nội dung bài
học.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.98)
- Để củng cố thêm nội dung bài học,
chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp

theo 
- Đọc văn bản trong sách giáo khoa
(T.98, 99).
* Câu chuyện được kể theo thứ tự nào?
Theo ngôi nào?
+ Kể nguyên nhân: Kể sự việc sảy ra.
* Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gì?
- Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gây bất
ngờ, gây sự chú ý, làm nổi bật ý nghĩa của
bài học, đó là: Đừng làm mất lòng tin của
người khác.
* Truyện Thằng Ngỗ được kể theo thứ tự
ngược. Vậy, em hiểu gì về cách ngược?
- Kể ngược: Đem kết quả hiện tại kể trước
sau đó dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân
vật nhứ lại mà kể tiếp.
- Cách kể này gây sự chú ý, bất ngờ, thể hiện
tính cách nhân vật.
* Qua tìm hiểu hai bài văn, em rút ra bài học
gì về thứ thự kể trong văn tự sự?
- Trình bày.
- Nhận xét  Khái quát nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.98)
- Để củng cố thêm nội dung bài học, chúng
ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo 
- Đọc văn bản trong sách giáo khoa (T.98,
99).
* Câu chuyện được kể theo thứ tự nào? Theo
ngôi nào?
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược

- Truyện kể theo ngôi thứ nhất: Nhân vật
xưng tôi.
* Cách kể chuyện được thể hiện như thế
nào?
- Kể ngược từ hiện tại mà hồi tưởng về quá
khứ.
* Theo em, yếu tố tưởng tượng đóng vai trò
như thế nào trong câu chuyện?
- Yếu tố tưởng tượng đóng vai trò xâu chuỗi
các sự việc quá khứ với hiện tại. (Kể ngược
phải có điều kiện nhớ lại, hồi tưởng lại).
các sự việc liên tiếp theo thứ
tự tự nhiên, việc gì sảy ra
trước kể trước kể trước, việc
gì sảy ra sau kể sau, cho đến
hết.
- Nhưng để gây bất ngờ, gây
chú ý, hoặc để thể hiện tình
cảm nhân vật, người ta có thể
đem kết quả hoặc sự việc hiện
tại kể ra trước, sau đó mới
dùng cách kể bổ sung hoặc để
nhân vật nhớ lại mà kể tiếp
các việc đã xảy ra trước đó.
* Ghi nhớ:
(SGK,T.98)
II. Luyện tập
(17 phút).
1. Bài tập 1:
(SGK,T.98, 99)

- Câu chuyện được kể theo thứ
tự ngược.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất.
- Yếu tố hồi tưởng đóng vai
trò:
+ Hoàn tất một câu
chuyện đã biết, đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện
nay “tôi và Liên” vui buồn có
nhau.
2. Bài tập 2:
(SGK,T.99)
1. Tìm hiểu đề:

- Kiểu bài: Tự sự, kể chuyện
- Nội dung: chuyến đi chơi xa.
- Hình thức:
+ Ngôi kể thứ nhất
+ Cách kể: (xuôi - ngược).
- Phạm vi giới hạn:
+ Lần đầu được đi chơi xa.
+ Thực tế vốn sống của bản
thân.
2. Dàn bài:
a) Mở bài:
Giới thiệu chuyến đi chơi
xa (Lí do, đi đâu? Đi với ai?
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất: Nhân vật
xưng tôi.

* Cách kể chuyện được thể hiện như thế
nào?
- Kể ngược từ hiện tại mà hồi tưởng về
quá khứ.
* Theo em, yếu tố tưởng tượng đóng vai
trò như thế nào trong câu chuyện?
- Yếu tố tưởng tượng đóng vai trò xâu
chuỗi các sự việc quá khứ với hiện tại.
(Kể ngược phải có điều kiện nhớ lại, hồi
tưởng lại).
- Trong câu chuyện này, yếu tố hồi tưởng
đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết,
đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và
Liên” vui buồn có nhau.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.99).
* Xác định yêu cầu của bài tập 2 là gì?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài văn
“Kể câu chuyện lần đầu em được đi chơi
xa”.
* Xác định yêu cầu của đề bài trên? (kiểu
bài, nội dung, hình thức, phạm vi giới
hạn).
- Đứng tai chỗ xác định yêu cầu.
- Nhận xét, bổ sung  chốt.
* Căn cứ vào yêu cầu trên hãy lập dàn ý
cụ thể?
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 5 phút).
- Trình bày kết quả (có nhận xét bổ

sung).
- Nhận xét chữa bài tập.
- Trong câu chuyện này, yếu tố hồi tưởng
đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết, đã
xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và
Liên” vui buồn có nhau.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.99).
* Xác định yêu cầu của bài tập 2 là gì?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài văn “Kể
câu chuyện lần đầu em được đi chơi xa”.
* Xác định yêu cầu của đề bài trên? (kiểu
bài, nội dung, hình thức, phạm vi giới hạn).
- Đứng tai chỗ xác định yêu cầu.
- Nhận xét, bổ sung  chốt.
* Căn cứ vào yêu cầu trên hãy lập dàn ý cụ
thể?
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 5 phút).
- Trình bày kết quả (có nhận xét bổ sung).
- Nhận xét chữa bài tập.
Thời gian chuyến đi?).
b) Thân bài:
Kể diễn biến chuyến đi:
- Chuẩn bị.
- Trên đường đi.
- Những nơi đến (kết hợp kể,
miêu tả cảnh vật và tâm trạng).
c) Kết bài:
Kể kết thúc chuyến đi và

cảm xúc chuyến đi.
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà ôn lại những kiến thức cơ bản về văn tự sự.
- Luyện viết theo yêu cầu bài tập 2 (Theo dàn bài đã lập trên lớp).
- Tham khảo 4 đề kể chuyện (SGK, T.99), chuẩn bị viết bài số 2 - thời gian 90
phút.

×