Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

G.A.Văn 6 - tuần 9- 11 (chuẩn KTKN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.15 KB, 20 trang )

Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011

TUẦN 9
Ngày soạn:08.10.2010
TIẾT 33
NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự.
- Sự khác nhau giũa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
- Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể.
2. Kĩ năng :
- Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
- Vận dụng ngôi kể vào đọc-hiểu văn bản tự sự.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong giờ học.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. GV : PP vấn đáp, thảo luận. Soạn bài.
2. HS : Soạn bài
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. ổn định :
2. Kiểm tra b ài cũ, soạn bài mới : GV kiểm tra bài soạn của học sinh.
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
* HOẠT ĐỘNG 1:
Giới thiệu bài: Hình thức vấn đáp
- GV: Trong các truyện : Truyền thuyết và cổ tích đã
học, kể theo ngôi thứ mấy ? ->thứ ba
- GV : Trong bài luyện nói, em tự giới thiệu về bản
thân, kể theo ngôi thứ mấy ?-> thứ nhất


Vậy hôm nay, ta sẽ tìm hiểu về ngôi kể và lời kể trong
văn tự sự
Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự
- HS đọc đọan văn1 .
? Người kể gọi tên các nhân vật là gì ?
? Khi sử dụng ngôi kể như thế người kể có xuất hiện
không? ? Lời kể như thế nào ? GV: Chốt ý.
- HS đọc đọan 2 :
? Trong đoạn văn người kể tự xưng mình là gì ?
? Đoạn văn được kể theo ngôi nào ?
? Nhận xét về lời kể (Ở ngôi kể này người kể có thể kể
tự do được không?.
HS :Thảo luận trả lời. GV: Chốt ý
? Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do
I. TÌM HIỂU BÀI:
1.Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự
sự
a. Ngôi kể: sgk
b. Các ngôi kể:
- Đọan 1:
Gọi nhân vật bằng tên ( vua, thằng bé )
-> Người kể tự giấu mình, gọi sự vật bằng tên
của chúng
=> Kể theo ngôi thứ ba.
=> Lời kể có tính khách quan, kể linh hoạt, tự
do những gì diễn ra với nhân vật.
- Đọan 2 :
Nhân vật tự xưng “ tôi ” (Dế Mèn)
=> Kể theo ngôi thứ nhất.
=> Người kể trực tiếp kể ra những gì mình nghe,

mình thấy, mình trải qua, nói ra suy nghĩ của
mình, có tính chủ quan.
GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh
Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011
hơn ? Còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết
và đã trải qua ?
? Hãy đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 ? Nhận xét .
Ở đọan1 có đổi thành ngôi kể thứ nhất không? Vì sao?
- Giáo viên nhấn mạnh : Khi làm bài văn tự sự, người
kể phải chọn ngôi kể thích hợp để đạt được mục đích
giao tiếp.
HS : thực hiện ghi nhớ

* HOẠT ĐỘNG 2:Hướng dẫn HS luyện tập
- Bài 1, 2 : HS thay đổi ngôi kể .
- Kể lại
- Nhận xét về lời kể .
- Bài 3,4 : HS thảo luận nhóm .
làm bảng phụ – GV nhận xét .

2. Ghi nhớ ( SGK )
II. LUYỆN TẬP :
BT1 : - Thay “ tôi ” bằng “ Dế Mèn ”
- Ngôi thứ nhất => Ngôi thứ ba
=> Lời kể khách quan .
BT2: Ngôi thứ 3 => ngôi thứ nhất
=> Lời kể mang sắc thái tình cảm .
BT3,4 : Kể theo ngôi thứ ba
- Giữ không khí truyền thuyết, cổ tích .
- Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các

nhân vật trong truyện .
4. Củng cố:
Hs nêu lại ghi nhớ.
5. Dặn dò:
- Học ghi nhớ.
- Tập kể chuyện bằng ngôi thứ nhất.
- Soạn bài “ Ông lão đánh cá và con cá vàng ”
GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh
Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011
TUẦN 9
Ngày soạn:12.10.2010
TIẾT 34+35
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
( Truyện cổ tích của A. Pus-kin) (Hướng dẫn đọc thêm)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kỳ.
- Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng
tượng, hoang đường.
2. Kĩ năng :
- Đọc - hiểu văn bản truyện cổ tích thần kỳ.
- Phân tích các sự kiện trong truyện.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong giờ học.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.GV: PP Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận. Soạn bài.
2. HS: Soạn bài.
C. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. ổn định :

2. Kiểm tra bài cũ, chuẩn bị bài mới: Kể tóm tắt truyện “ cây bút thần ” ? Nêu ý nghĩa của truyện ?
3. Bài mới : Giới thiệu bài: : “ Ông lão đánh cá và con cá vàng ” là truyện cổ tích dân gian Nga,
Đức được A Pus-skin viết lại bằng 205 câu thơ và Vũ Đình Liên – Lê Trí Viễn dịch. Đây là 1 truyện
cổ tích thú vị, quen thuộc đối với người đọc Việt Nam. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu truyện .
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
* HOẠT ĐỘNG 1: “ Ông lão đánh cá và con cá
vàng ” là truyện cổ dân gian Nga, Đức được A.
Pus-skin viết lại bằng 205 câu thơ và Vũ Đình
Liên – Lê Trí Viễn dịch. Đây là 1 truyện cổ tích
thú vị, quen thuộc đối với người đọc Việt Nam.
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm, thể loại.
HS: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, các từ khó.
HS : Đọc mục chú thích phần dấu sao .
? Nêu hiểu biết của em về tác giả ? về tác phẩm ?
GV : Chốt các ý để HS nhớ:
* HOẠT ĐỘNG 2: Đọc hiểu văn bản
GV: Hướng dẫn học sinh cách đọc phân vai:
GV: Phân vai - HS đọc : Người dẫn truyện, ông
I. TÌM HI ỂU CHUNG :
1.Tác giả.
A. Pu-skin ( 1799-1837 ) là đại thi hào Nga.
2.Tác phẩm : Là truyện cổ dân gian Nga, Đức được
Pu-skin viết lại bằng 205 câu thơ (tiếng Nga).
3. B ố cục.
+ Mở truyện : Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh.
+ Thân truyện:
- Ông lão đánh bắt rồi thả cá vàng
- Cá nhiều lần đền ơn cho vợ chồng ông lão.
+ Kết truyện: Vợ chồng ông lão trở lại cuộc sống
GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh

Giáo án mơn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011
lão, mụ vợ, con cá vàng .
? Chia bố cục.
HS: Suy nghĩ, thảo luận nhóm, trả lời.
GV : Nhận xét.
HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH VĂN BẢN
? Truyện có những nhân vật nào ?
? Mở đầu truyện, em thấy cuộc sống của gia đình
ơng lão như thế nào ? (Nghèo khổ)
? Mụ vợ đòi cá vàng đền ơn mấy lần ?(5 lần)
hãy nêu cụ thể ?
? Trong các lần đó, theo em lần nào đáng được
cảm thơng? Lần nào đáng ghét? Vì sao ?
(mán,.nhà)
HS: Suy nghĩ, trả lời..
GV : Chốt các ý
? Em có nhận xét gì về tính chất và mức độ đòi cá
vàng đền ơn của mụ vợ ? (mức độ ngày càng tăng)
? Cùng với lòng tham mụ vợ còn là người như thế
nào nữa ?-( bội bạc với chồng ,với cá vàng)
TIẾT 35
? Mụ còn bội bạc với ai nữa ? Qua nhân vật mụ
vợ, nhân dân muốn thể hiện thái độ gì ?
GV: Nhân vật mụ vợ, quả là người vừa tham lam,
vừa bội bạc. Qua đó nhằm phê phán, lên án lòng
tham và sự bội bạc .
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật ơng lão
? Đọc truyện, em thấy ơng lão là người như thế
nào ?
? Trước những đòi hỏi của mụ vợ, ơng lão có thái

độ và hành động như thế nào ?
? Em có suy nghĩ gì về hành động của ơng lão ?
? Qua đó tác giả muốn phê phán điều gì ?
HS : Trả lời
GV : Chốt ý
? Cảnh biển khi mỗi lần ơng lão gọi con cá vàng
thay đổi như thế nào ?
? Em có nhận xét gì về hình tượng con cá vàng ? ý
nghĩa ?
GV: Cá vàng là hình tượng đẹp : Tượng trưng
cho sự biết ơn đối với những người nhân hậu, Đại
diện cho lòng tốt, cái thiện, cơng lý để trừng trị
những kẻ tham lam, bội bạc .
* HOẠT ĐỘNG 3:Hướng dẫn tổng kết
Học sinh thảo luận nhóm : Nội dung, nghệ
thuật, ý nghĩa của truyện .
GV : Nhận xét
nghèo khổ như xưa.( Túp lều tranh và máng sứt mẻ )
II. VĂN BẢN
1. Nhân vật mụ vợ
- Là người tham lam : 5 lần đòi hỏi.
=> Lòng tham vơ độ; từ vật chất đến địa vị, từ cái có
thực đến cái khơng có thực.
- Là người bội bạc
+ Với chồng: chửi, mắng, qt, tát đuổi chồng đi
-=> coi thường, bất nhân, bất nghĩa .
+ Với cá vàng: bắt cá vàng hầu hạ.
=> Mụ bị trừng trị thích đáng.
2. Nhân vật Ơng lão
- Là người lao động hiền lành, thật thà, nhân hậu .

- Bắt được cá, thả cá mà khơng hề đòi hỏi gì.
- Trước những đòi hỏi của mụ vợ: ơng câm lặng =>
lóc cóc -> lủi thủi => sợ vợ, muốn n thân, vơ tình
tiếp tay cho tính tham lam của mụ vợ .
3. Hình tượng cá vàng :
- Tượng trưng cho sự biết ơn.
- Đại diện cho cái thiện.
- Đại diện cho cơng lý.
III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ:
1. N ội dung: Ca ngợi người có tấm lòng nhân hậu và
người có tình nghĩa sau trước. Bài học đối với kẻ
tham lam.
2 . Nghệ thuật :
- Yếu tố tưởng tượng, hoang đường qua hình tượng
cá vàng.
- Kết cấu sự kiện vừa lặp lại vừa tăng tiến.
- Xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, mang nhiều
ý nghĩa.
- Khơng phải kết thúc có hậu, mà quay lại hồn cảnh
thực tế.
3. Ý nghóa văn bản:
Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người
nhân hậu và nêu bài học đích đáng đối với những kẻ
tham lam, bội bạc.
IV. LUY ỆN TẬP:
Về nhà.
GV: Phạm Thị Mỹ Tồn Trường THCS Gia Huynh
Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011
HS : Đọc mục ghi nhớ .
* HOẠT ĐỘNG 4: HÖÔÙNG DAÃN LUY ỆN

TẬP:
Gv hướng dẫn về nhà làm.
4. Củng cố: Hs nêu lại khái quát bài học.
5. Dặn dò:
- Học vở ghi. Tập kể chuyện bằng ngôi thứ nhất. Soạn bài “ Thứ tự kể trong văn tự sự ”
TUẦN 9
Ngày soạn: 15.10.2010
TIẾT 36
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hai cách kể - hai thứ tự : kể ‘xuôi’, kể ‘ngược’
- Điều kiện cần, có khi kể ‘ngược’
2. Kĩ năng :
- Chọn thứ tự kể phù hợp với các đặc điểm, thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung.
-Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình..
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong giờ học.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. GV: Vấn đáp, thảo luận, rèn theo mẫu. Soạn bài.
2. HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ, soạn bài mới: Ngôi kể là gì? Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất? Kể theo ngôi thứ
ba ? Ưu điểm của từng loại ngôi kể?
3. Bài mới : Giới thiệu bài: - Để làm tốt bài văn tự sự, người viết không chỉ chọn đúng ngôi kể, sử
dụng tốt lời kể mà còn cần phải chọn thứ tự kể cho phù hợp. Vậy thứ tự kể là gì? Bài học hôm nay sẽ
giúp các em hiểu điều đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN

ĐẠT
* HOẠT ĐỘNG 1:Để làm tốt bài văn tự sự, người viết không chỉ
chọn đúng ngôi kể, sử dụng tốt lời kể mà còn cần phải chọn thứ tự
kể cho phù hợp. * Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự
GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt các sự việc trong truyện “ông lão
đánh cá và con cá vàng”
GV: Ghi lên bảng trình tự diễn biến các sự việc
- Giới thiệu ông lão đánh cá. -> Ông lão bắt được cá vàng.
-> Ông lão thả cá, nhận lời hứa của cá vàng. -> 5 lần ông lão ra biển
gặp cá. -> Kết quả của các lần ra biển.
? Các sự việc được kể theo thứ tự nào ?
? Kể theo thứ tự đó tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì ? HS : Trả lời
GV : Với cách kể truyện có ý nghĩa tố cáo, phê phán nhân vật mụ
I. TÌM HIỂU BÀI:
1. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự
sự:
a . Ví dụ 1 :

-> Các sự việc trong truyện “Ông
lão đánh cá và con cá vàng” được kể
theo thứ tự thời gian (kể xuôi). =>
Làm cho cốt truyện mạch lạc, dễ
theo dõi.
GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh
Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011
vợ.lúc đầu cá vàng trả ơn là có lý nhưng mụ vợ lại đòi hỏi quá
nhiều.
- HS đọc bài văn
? Tóm tắt các sự việc trong bài văn.
- Ngỗ bị chó dại cắn, kêu cứu, không ai đến. -> Ngỗ mồ côi cha

mẹ,…hư hỏng. -> Ngỗ trêu người, làm họ mất lòng tin. -> Sự việc
Ngỗ bị chó dại cắn kêu cứu không ai đến là hậu quả của việc làm
trước đây của Ngỗ.
? Thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế
nào ? ? Bài văn kể lại theo thứ tự nào ? (Các sự việc được kể theo
trình tự nào? ngôi kể thứ mấy?)
HS: Suy nghĩ, trả lời. GV : Chốt các ý
? Kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh điều gì ?
- Giáo viên nhấn mạnh : Trong văn tự sự, người kể có thể kể
ngược hoặc có thể kể xuôi tùy theo nhu cầu thể hiện mà người kể
lựa chọn cách kể phù hợp .
- HS đọc mục ghi nhớ.
• HOẠT ĐỘNG 2 : Huớng dẫn HS luyện tập:
HS : Đọc câu chuyện.
- Học sinh thảo luận nhóm .
Làm bảng phụ – GV nhận xét .
Bài 2 : HS làm
- GV gọi HS đọc – Nhận xét.
b.Ví dụ 2: Bài văn
-> Thứ tự kể: Bắt đầu từ hậu quả rồi
đến nguyên nhân (kể ngược)=> gây
chú ý, nhấn mạnh.
- Ngôi kể : Ngôi thứ 3

2. Ghi nhớ ( SGK/98 )
II. LUYỆN TẬP
BT1. Câu chuyện kể ngược theo
dòng hồi tưởng.
- Kể theo ngôi thứ nhất. ->Yếu tố
hồi tưởng đóng vai trò cơ sở cho

việc kể ngược.
BT2. Lập dàn bài .
Đề : Kể câu chuyện lần đầu em
được đi chơi xa .
4. Củng cố: Nêu lại nội dung đã học.
5.Dặn dò:
- Tập kể xuôi, kể ngược truyện dân gian.
* Hướng dẫn bài viết số 2.
- Đề ra : Chuẩn bị 2 đề bài sau:
1. Kể lại một việc tốt mà em đã làm.
2. Kể về một thầy giáo hoặc cô giáo mà em quý mến.
- Yêu cầu chung
+ HS lập dàn bài ở nhà.
+ Xác định đúng ngôi kể: ngôi thứ nhất
+ Hình dung ra: Bố cục bài viết rõ ràng, cân đối. Lời kể mạch lạc, rõ ràng. Trình bày sạch, đẹp.
GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh
Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011

TUẦN 10
Ngày soạn: 16.10.2010
TIẾT 37+38:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 – VĂN KỂ CHUYỆN
(Làm tại lớp).
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức: Kiểm tra kiến thức của học sinh về kể chuyện
2.Kĩ năng: HS biết kể câu chuyện một cách sáng tạo, mạch lạc, câu văn ít sai lỗi chính tả.
3.Thái độ: Nghiêm túc khi làm bài, phát huy tính sáng tạo, bày tỏ được tình cảm của mình
trong bài làm.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên : Soạn bài, bảng phụ; định hướng cho hs.

2. Học sinh : Soạn bài
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ, s oạn bài mới :
3. Bài mới:
* Đề: Kể lại một việc tốt mà em đã làm.
* Đáp án:
1. Yêu cầu chung:
- HS viết được bài văn tự sự hòan chỉnh
- Học sinh xác định đúng ngôi kể: ngôi thứ nhất
- Bố cục bài viết rõ ràng, cân đối.
- Lời kể mạch lạc, rõ ràng, lưu lóat.
- Trình bày sạch, đẹp.
2.Yêu cầu cụ thể :
GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh
Giáo án môn Ngữ văn 6 Năm học 2010-2011
a. Mở bài:
- Giới thiệu việc tốt mà em đã làm.
b. Thân bài :
- Kể diễn biến sự việc theo trình tự:
+ Đó là việc tốt gì?
+ Làm trong thời gian nào ?
+ Và trong hoàn cảnh như thế nào ?
+ Ở đâu ?
+ Diễn biến việc tốt đó ra sao ?
+ Kết quả sự việc tốt như thế nào?
c. Kết bài: Nêu lên cảm nghĩ của em khi làm được một việc tốt như vậy.
* Biểu điểm:
- Điểm 9-10: Bài viết đáp ứng tốt yêu cầu của đề, đủ ý, diễn đạt mạch lạc, lưu loát, sạch sẽ, đúng chính
tả, diễn đạt lưu loát.

- Điểm 7- 8: Bài viết đáp ứng tương đối tốt yêu cầu của đề, đủ ý, diễn đạt khá lưu loát, lỗi chính tả,
dùng từ không đáng kể.
- Điểm 5- 6: Bài viết đáp ứng được yêu cầu của đề, còn thiếu ý, còn mắc vài lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 3- 4: Bài viết chưa đáp ứng được yêu cầu của đề, còn thiếu nhiều ý, diễn đạt lan man, dài dòng,
lỗi chính tả, dùng từ nhiều.
- Điểm 1- 2: Bài viết không đáp ứng yêu cầu của đề, kể lan man, thiếu quá nhiều ý hoặc quá sơ sài,
diễn đạt vụng, mắc quá nhiều lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 0: HS bỏ giấy trắng.

4. Củng cố: Xem lại đề bài làm lại rút kinh nghiệm cho bài sau.
5. Dặn dò: Soạn bài “ Ếch ngồi đáy giếng”, ôn lại 2 khái niệm truyện truyền thuyết, cổ tích, xem kĩ
khái niệm mới về truyện ngụ ngôn.

GV: Phạm Thị Mỹ Toàn Trường THCS Gia Huynh

×