5
Lời cảm ơn
Giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính
sách đợc biên soạn với sự đóng góp nỗ lực của nhiều cá nhân và tổ chức.
Chúng tôi chân thành cảm ơn Chơng trình phát triển Liên hợp quốc và Đại sứ quán
Vơng quốc Hà Lan đã ủng hộ việc xây dựng giáo trình này trong khuôn khổ của dự án VIE
01-015-01 "Giới trong chính sách công".
Giáo trình đã đợc bà Hà Thị Khiết - Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ
nữ Việt Nam đồng thời là Giám đốc dự án phê duyệt.
Nhóm cán bộ dự án, trong đó có chị Trần Mai Hơng - Phó Giám đốc, đã có những
chỉ đạo sát sao về nội dung, các chị Nguyễn Thị Thuý Quản đốc dự án, Kristen Pratt
Chuyên gia thờng trú Quốc tế và Nguyễn Thu Hằng Trợ lý dự án - là những ngời chịu
trách nhiệm về mặt nội dung và thiết kế chơng trình tập huấn.
Văn phòng dự án đã nhận đợc sự hỗ trợ nhiệt tình của nhóm cán bộ Trờng nghiệp
vụ Quản lý Bộ Khoa học và Công nghệ, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Sĩ Lộc, chị Nguyễn
Thuý Hiền và anh Nguyễn Hoàng Hải, trong việc xây dựng và trợ giúp quá trình giảng dạy, sử
dụng lý thuyết và bài tập thực hành theo phơng pháp giảng dạy trực quan hoá và cùng tham
gia, dành cho đối tợng học viên là ngời lớn.
Chúng tôi xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các đồng chí tham dự lớp
tập huấn giảng viên về lồng ghép giới (Hà Nội - tháng 4 năm 2003), giúp chúng tôi điều chỉnh
tài liệu cho phù hợp hơn.
Cuối cùng, Nhóm dự án xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Văn phòng
UBQG vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam - những ngời đã tích cực hỗ trợ trong việc biên
dịch tài liệu cho giáo trình này.
6
Mục lục
Lời cảm ơn 5
Giới thiệu 7
Hớng dẫn sử dụng giáo trình 9
Phần I 10
Phần II: Phơng pháp tập huấn 14
Phần III: Nội dung tập huấn 23
Môđun 1: khai mạc và giới thiệu chung về khoá tập huấn 23
Môđun 2: Những thông tin chung: Giới và phát triển 31
Môđun 3: Giới thiệu về lồng ghép giới 68
Môđun 4: Hớng dẫn lồng ghép giới 91
Môđun 5: một số biện pháp chiến lợc cần tiến hành khi lồng
ghép giới 174
Môđun 6: Mối quan hệ giữa Chiến lợc, kế hoạch hành động
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ và phơng pháp
tiếp cận lồng ghép giới 203
Môđun 7: Phân tích tổ chức và lập kế hoạch hành động để
lồng ghép giới 216
Môđun 8: Đánh giá khoá tập huấn 233
7
Giới thiệu
Giáo trình này đợc thiết kế dành cho giảng viên về lồng ghép giới nhằm hớng dẫn
việc giảng dạy các khái niệm và nội dung nêu trong cuốn Hớng dẫn lồng ghép giới trong
hoạch định và thực thi chính sách của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Lồng ghép giới hiện đợc coi là phơng pháp tiếp cận hiệu quả nhất để đạt đợc bình
đẳng giới. Bình đẳng nam nữ không chỉ là mục tiêu quan trọng mà còn có vai trò thiết yếu đối
với công cuộc giảm nghèo và phát triển bền vững. Trên thực tế, tình trạng bất bình đẳng giới
cản trở quá trình phát triển và tác động tiêu cực tới mọi thành viên trong xã hội. Nơi nào còn
phổ biến tình trạng bất bình đẳng giới thì ở nơi đó còn có cảnh nghèo đói, suy dinh dỡng,
bệnh tật và những thiệt thòi khác.
Đảng và Nhà nớc Việt Nam công nhận bình đẳng giới là một nhân tố quan trọng của
công cuộc phát triển, đồng thời coi lồng ghép giới là một yêu cầu của công tác quản lý nhà
nớc, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của các ngành, các cấp đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng của các thành viên trong xã hội, và lợi ích của công cuộc phát triển đợc phân phối một
cách bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ.
Do vậy, giáo trình lồng ghép giới dành cho giảng viên sẽ góp phần hỗ trợ các hoạt
động vì bình đẳng giới nh đã nêu trong Quyết định số 19/2002/QĐ -TTg ngày 21/01/2002
của Thủ tớng Chính phủ phê duyệt Chiến lợc Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
đến năm 2010. Giáo trình sẽ giúp giảng viên hớng dẫn cán bộ các ngành, các cấp quán
triệt vai trò trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, đồng thời, giúp
họ nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc trên tinh thần trách nhiệm giới.
Đối tợng sử dụng chính của giáo trình là các giảng viên giới, học viên tham dự tập
huấn, chủ yếu là cán bộ cơ quan nhà nớc ở cấp trung ơng và tỉnh, thành. Tuy nhiên, giáo
trình có thể dễ dàng đợc chỉnh lý để phù hợp với các đối tợng sử dụng và nhóm học viên
khác nhau. UBQG hi vọng giáo trình này sẽ phục vụ hữu ích cho các ngành, các cấp, các tổ
chức quốc tế hoặc phi chính phủ trong hoạt động vì bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ. Đây là
công cụ hỗ trợ nhằm đảm bảo rằng các hoạt động và biện pháp can thiệp đều mang tính
nhạy cảm giới và trách nhiệm giới. Nhờ đó, mọi công dân Việt Nam, dù là nam hay nữ, trẻ em
trai hay trẻ em gái đều đợc tham gia và thụ hởng một cách bình đẳng những thành tựu
phát triển của đất nớc.
Giáo trình gồm 3 phần. Phần I đề cập đến đối tợng và mục đích tập huấn. Phần II
giới thiệu về phơng pháp tập huấn, một số nguyên tắc và kỹ năng quan trọng dành cho
giảng viên. Phần III là nội dung tập huấn, gồm 8 môđun. Mỗi môđun có một hoặc nhiều chủ
đề, đề cập những khái niệm và thông tin cơ bản của phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới:
8
Môđun 1: Khai mạc, giới thiệu học viên, mục tiêu và chơng trình tập huấn.
Môđun 2: Những thông tin chung về giới và phát triển: các khái niệm chính về
giới, tóm lợc một số vấn đề bất bình đẳng giới trong nớc và quốc tế,
mối liên hệ giữa các vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công
cuộc phát triển.
Môđun 3: Giới thiệu về lồng ghép giới: cách thức tiếp cận trớc đây vì sự tiến bộ
của phụ nữ, dòng chảy chủ đạo và 'đa giới vào dòng chảy chủ đạo'
hay thờng gọi là 'lồng ghép giới'.
Môđun 4: Hớng dẫn lồng ghép giới: Cơ sở để lồng ghép giới - các điều kiện
quan trọng để lồng ghép giới thành công, tổng quan chu trình chính
sách có trách nhiệm giới, thu thập thông tin và tiến hành phân tích giới
- nắm vững thực trạng trên quan điểm giới, các biện pháp can thiệp
chính sách vì bình đẳng giới, giám sát và đánh giá có trách nhiệm giới.
Môđun 5: Một số biện pháp chiến lợc cần tiến hành khi lồng ghép giới: quản lý
sự thay đổi để quản lý nhà nớc có trách nhiệm giới và tuyên truyền,
vận động vì bình đẳng giới.
Môđun 6: Mối quan hệ giữa Chiến lợc, Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ và Phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới.
Môđun 7: Phân tích tổ chức và lập kế hoạch hành động để lồng ghép giới.
Môđun 8: Đánh giá và bế mạc khoá tập huấn.
9
Hớng dẫn sử dụng giáo trình
Chơng trình tập huấn và nội dung giáo trình này đợc soạn thảo trên cơ sở trình tự kiến thức kế tiếp
nhau. Từng mô đun và chủ đề đợc phát triển dựa trên kiến thức hay thông tin của phần trớc. Vì vậy,
để sử dụng giáo trình hiệu quả nhất, giảng viên nên trình bày các chủ đề theo trình tự đã gợi ý.
Giáo trình nhằm cung cấp cho giảng viên mọi thông tin và t liệu cần thiết để trình bày các chủ đề. Tuy
giảng viên vẫn nên tìm hiểu thêm về các nội dung của chủ đề, t liệu và phơng pháp tiến hành, song hy
vọng rằng những thông tin cung cấp là tơng đối đầy đủ để giảng viên có thể bắt tay vào tập huấn mà
không phải chuẩn bị nhiều. Bên cạnh đó, giảng viên cần hiểu rõ từng nhóm đối tợng tập huấn, quan
điểm và nhu cầu đào tạo của họ để điều chỉnh và đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu đó.
Các chủ đề có chung bố cục nh sau:
)
Các ý chính: Đợc trình bày ở trang đầu tiên của mỗi chủ đề để giảng viên sử dụng làm đề cơng bài
giảng hay kết luận.
)
Mục đích: Nêu rõ mục đích của mỗi bài giảng: giảng viên cần làm gì, tại sao nên làm nh vậy và
những mong muốn đạt đợc cuối tiết học.
)
Mục tiêu: Nêu rõ các mục tiêu học tập đề ra cho học viên, giúp họ tập trung vào những nội dung
cần quan tâm, đồng thời, giúp đánh giá sự thành công của tập huấn bằng cách xem xét mức độ
đạt đợc mục tiêu của từng chủ đề.
)
Chuẩn bị: Phần nội dung này nhằm hỗ trợ giảng viên chuẩn bị trang thiết bị, t liệu và tài liệu phát
cho từng tiết học.
)
Giới thiệu bài giảng: Phần này bao gồm một vài gợi ý để vào đề bài giảng - nêu nội dung chính của
tiết học và mối liên hệ với chủ đề trớc.
)
Các bớc tiến hành: Nhằm hớng dẫn giảng viên các bớc trình bày chủ đề, bao gồm mô tả chi tiết
các hoạt động cần tiến hành trên lớp.
)
Các tài liệu bổ trợ: Giáo trình cung cấp các mẫu giấy chiếu để phục vụ cho phần trình bày của giảng
viên, các bài tập tình huống và tài liệu để phát cho học viên trên lớp.
Phụ lục của giáo trình:
)
Bài học kinh nghiệm: Bao gồm các bài học kinh nghiệm, những câu hỏi thờng gặp và gợi ý trả lời
dựa trên kinh nghiệm của các lớp tập huấn trớc. Giảng viên nên nghiên cứu phần này trớc khi tiến
hành tập huấn.
)
Hoạt động nhóm: Phần này đa ra một số gợi ý về hoạt động nhóm và trò chơi trên lớp mà giảng
viên có thể sử dụng để làm lớp học thêm sôi nổi.
)
Băng ghi hình tập huấn: Trung tâm nguồn của UBQG có lu giữ bản sao các băng hình ghi lại toàn
bộ quá trình các giảng viên giới tiến hành tập huấn dựa theo giáo trình này. Băng ghi hình (có thể
cho mợn) sẽ là công cụ hữu hiệu giúp giảng viên nghiên cứu, chuẩn bị để nắm đợc cách thức tiến
hành các tiết học cụ thể.
10
Phần I
Tổng quan
Đối tợng sử dụng
Chơng trình tập huấn về lồng ghép giới nhằm dành cho các đối tợng tham gia là
nam giới và phụ nữ thuộc nhiều thành phần khác nhau: cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức
thuộc các ngành, các cấp từ trung ơng đến địa phơng, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ
quan phát triển quốc tế và tổ chức phi chính phủ đang hoạt động tại Việt Nam.
Giảng viên của lớp tập huấn cần nắm vững lý thuyết giới và phát triển cũng nh
phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới. Giảng viên cần hiểu rõ nội dung của cuốn Hớng dẫn
lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách (UBQG) vì đây là tài liệu tham khảo
chính cho các học viên tham dự tập huấn về lồng ghép giới.
Đối tợng tập huấn: Học viên cần có kiến thức cơ bản về lý thuyết giới và phát triển
nhằm tiếp thu hiệu quả nhất các nội dung của khoá học. Tuy nhiên, bởi chơng trình tập
huấn đã có phần giới thiệu về các khái niệm cơ bản này và giúp học viên hiểu đợc mối liên
hệ giữa bình đẳng giới với công cuộc giảm nghèo và phát triển, những học viên với kiến thức
về giới và phát triển còn hạn chế cũng có thể tiếp thu đợc nội dung chơng trình.
Mục tiêu tập huấn:
1. Hiểu tại sao cách tiếp cận trớc đây vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng
giới còn bất cập và cha thực sự mang lại bình đẳng giới bền vững ở trong
nớc và quốc tế.
2. Hiểu rõ khái niệm "dòng chảy chủ đạo" và thấy đợc tầm quan trọng của
dòng chảy chủ đạo đối với chất lợng cuộc sống của mọi thành viên trong
xã hội.
3. Làm quen và hiểu rõ khái niệm "lồng ghép giới", xem đó là một phơng
pháp tiếp cận mới để đạt đợc bình đẳng giới.
4. Nắm vững các bớc cơ bản để lồng ghép giới và cách thức làm việc trên
tinh thần trách nhiệm giới.
11
5. Xem xét khả năng áp dụng phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới vào cơ
quan, tổ chức của từng học viên và lập kế hoạch cụ thể để lồng ghép giới.
6. Nắm đợc các nội dung chính và cách vận dụng tài liệu "Hớng dẫn lồng
ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách" của UBQG.
12
Dự kiến chơng trình 3,5 ngày tập huấn
Thời gian
Nội dung
Thời
lợng
(phút)
Ngày 1
8.00 - 9.45
Môđun 1:
Khai mạc và giới thiệu chung về khoá tập huấn
Khai mạc và chào mừng đại biểu
Học viên tự giới thiệu
Mục tiêu và chơng trình tập huấn
Xây dựng quy ớc làm việc trong khoá tập huấn
20
60
10
15
9.45 - 10.00 Nghỉ giữa giờ
10.00 - 11.30
Môđun 2: Những thông tin chung: Giới và phát triển
Chủ đề 1
: Các khái niệm chính về giới
Chủ đề 2
: Tóm lợc một số vấn đề bất bình đẳng giới trong nớc và quốc tế
70
20
11.30 - 1.00 Nghỉ tra
1.00 - 2.45
Môđun 2 (tiếp)
Chủ đề 3
: Mối liên hệ giữa các vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
công cuộc phát triển
Môđun 3: Giới thiệu về phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới
Chủ đề 1
: Cách thức tiếp cận trớc đây vì sự tiến bộ của phụ nữ
45
60
2.45 - 3.00 Nghỉ giữa giờ
3.00 - 4.30
Môđun 3 (tiếp)
Chủ đề 2
: 'Dòng chảy chủ đạo" và "Đa giới vào dòng chảy chủ đạo' hay
thờng gọi là 'Lồng ghép giới'
90
Ngày 2
8.00 - 9.45
Môđun 4: Hớng dẫn lồng ghép giới
Chủ đề 1
: Cơ sở để lồng ghép giới - Các điều kiện quan trọng để lồng ghép
giới thành công
105
9.45 - 10.00 Nghỉ giữa giờ
10.00 - 11.30
Môđun 4 (tiếp)
Chủ đề 2
: Tổng quan chu trình chính sách có trách nhiệm giới
Chủ đề 3
: Thu thập thông tin và tiến hành phân tích giới - nắm vững thực
trạng trên quan điểm giới
30
60
11.30 - 1.00 Nghỉ tra
1.00 - 2.45
Môđun 4 (tiếp)
Chủ đề 4
: Các biện pháp can thiệp chính sách vì bình đẳng giới
Môđun 5: Một số biện pháp chiến lợc cần tiến hành khi lồng ghép
giới
Chủ đề 1
: Quản lý sự thay đổi để quản lý nhà nớc có trách nhiệm giới
50
55
2.45 - 3.00 Nghỉ giữa giờ
3.00 - 4.30
Môđun 5: (tiếp)
Chủ đề 2
: Tuyên truyền, vận động vì bình đẳng giới
90
13
Ngày 3
8.00 - 9.45
Môđun 4 (tiếp)
Chủ đề 5
: Giám sát có trách nhiệm giới
Chủ đề 6
: Đánh giá có trách nhiệm giới và các hoạt động tiếp theo.
75
30
9.45 - 10.00 Nghỉ giữa giờ
10.00 - 11.30
Môđun 6: Mối quan hệ giữa Chiến lợc, KHHĐ Quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ và Phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới
Điểm lại kiến thức lồng ghép giới của hai ngày qua: Hỏi đáp và thảo
luận.
30
60
11.30 - 1.00 Nghỉ tra
1.00 - 2.45
Môđun 7: Phân tích tổ chức và lập kế hoạch hành động để lồng ghép
giới
Chủ đề 1
: Phân tích tổ chức từ góc độ giới
105
2.45 - 3.00 Nghỉ giữa giờ
3.00 - 4.30
Môđun 7 (tiếp)
Chủ đề 2
: Lập kế hoạch hành động để thực hiện lồng ghép giới
90
Ngày 4
8.00 - 9.45
Môđun 7 (tiếp)
Chủ đề 3
: Học viên trình bày và thảo luận về KHHĐ để tăng cờng trách
nhiệm giới trong cơ quan của mình thông qua việc thực hiện lồng ghép giới.
105
9.45 - 10.00 Nghỉ giữa giờ
10.00 - 11.30
Môđun 8: Đánh giá khoá tập huấn
90
11.30 Bế mạc.
14
Phần II
Phơng pháp tập huấn
Phần này đề cập đến những vấn đề sau đây: các nguyên tắc cơ bản của phơng
pháp tập huấn; vai trò của ngời giảng viên; một số kỹ năng quan trọng của ngời giảng
viên; phẩm chất của ngời giảng viên giỏi; chuẩn bị tổ chức một khoá tập huấn; một vài điểm
cần lu ý khi thực hiện công việc giảng dạy.
1. Các nguyên tắc cơ bản của phơng pháp tập huấn
Các bài giảng trong cuốn giáo trình này đợc xây dựng trên cơ sở ba nguyên tắc sau:
Cùng tham gia
Học hỏi lẫn nhau
Trực quan hoá
Phơng pháp tập huấn cùng tham gia nhằm giúp học viên lớn tuổi tiếp nhận thông
tin hiệu quả nhất bằng cách thu hút họ tham gia tích cực vào quá trình học tập, thay vì thụ
động thu nhận kiến thức. Phơng pháp cùng tham gia thừa nhận những kinh nghiệm, kỹ
năng và ý tởng phong phú, đa dạng của học viên, đồng thời lấy đó làm cơ sở để xây dựng
tiến trình học tập. Phơng pháp này khuyến khích học viên tự xác định nhu cầu và mục tiêu
học tập; thảo luận về cách tiến hành các hoạt động trên lớp; lựa chọn các cách thức phù hợp;
thờng xuyên đánh giá quá trình học tập; cùng chịu trách nhiệm về quá trình cũng nh kết
quả học tập.
Học hỏi lẫn nhau nghĩa là học viên cùng tích cực trao đổi về quan điểm, ý kiến và
kinh nghiệm của mình. Trong quá trình đó, mọi ý kiến hoặc quan điểm đa ra đều đợc tôn
trọng và có giá trị nh nhau. Nhiệm vụ của ngời giảng viên chỉ là hớng dẫn, cung cấp các
kiến thức cơ bản và các bài tập nhằm hỗ trợ học viên nghiên cứu vấn đề, phân tích quan
điểm để đi đến sự nhất trí. Quá trình học hỏi lẫn nhau sẽ khuyến khích sức sáng tạo và khả
năng t duy của học viên, giúp họ dễ dàng tiếp thu kiến thức mới, nắm vững vấn đề, góp
phần thay đổi thái độ và nhận thức của học viên.
Trực quan hoá là một khía cạnh quan trọng của kỹ thuật giảng dạy và điều hành lớp.
Các ý kiến đợc viết lên thẻ (chỉ viết những từ chính và dùng cỡ chữ to), sau đó ghim lên
15
bảng theo một cấu trúc nhất định. Trực quan hoá bổ sung cho bài giảng bằng lời, lu giữ các
phần trình bày và thảo luận trên lớp. Trực quan hoá cũng giúp học viên tăng khả năng tiếp
thu thông tin bởi việc nhận biết bằng thị giác rồi chuyển tải tới não bộ thì tốt hơn là bằng thính
giác. Hơn nữa, nó còn góp phần khắc phục những khó khăn về ngôn ngữ và thái độ e ngại
của một số học viên vì họ có thể diễn đạt quan điểm bằng cách viết lên thẻ thay vì phát biểu
trớc lớp. Phơng pháp trực quan hoá còn đợc dùng để t liệu hoá toàn bộ quá trình tập
huấn.
2. Vai trò của ngời giảng viên
Khoá tập huấn có thể đợc tiến hành bởi một trong hai loại giảng viên: chuyên gia
hoặc ngời hớng dẫn. Chuyên gia là ngời có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, có
nhiệm vụ cung cấp các thông tin cơ bản trong suốt khoá tập huấn. Ngời hớng dẫn có khả
năng tổ chức, điều phối và hỗ trợ các hoạt động cũng nh quá trình tập huấn. Thông thờng,
giảng viên chỉ đảm nhiệm một trong hai vai trò trên, nhng cũng có trờng hợp một ngời
đóng cả hai vai, khi là chuyên gia, có lúc lại là ngời hớng dẫn.
Ngời hớng dẫn chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình tập huấn, cụ thể là xây dựng
chơng trình hàng ngày, lựa chọn những kỹ thuật hoặc phơng tiện truyền tải thích hợp để
đạt đợc mục tiêu bài giảng, điều khiển quá trình làm việc nhóm sao cho tất cả học viên đều
tham gia vào quá trình học tập, tiếp thu kiến thức mới, cùng nắm vững và nhất trí về các nội
dung bài học.
Các giảng viên cùng điều hành một khoá tập huấn cần xác định rõ vai trò của mình
và cách phân chia trách nhiệm: là chuyên gia hay ngời hớng dẫn. Tuy nhiên, các giảng
viên có thể đảm nhiệm và hoán đổi các vai trò trên nếu cả hai ngời đều có kiến thức chuyên
môn và kỹ năng điều phối nh nhau.
3. Một số kỹ năng quan trọng của ngời giảng viên
Để điều phối thành công một khoá tập huấn, ngời giảng viên cần có một số kỹ năng
quan trọng dới đây:
Xác định các mục tiêu phù hợp: Ngời ta thờng xác định mục tiêu tập huấn trên
cơ sở trả lời các câu hỏi sau:
Khoá tập huấn là nhằm:
Cung cấp thông tin?
Trang bị các kỹ năng mới?
Giải quyết vấn đề?
16
Thay đổi hành vi?
Thuyết phục về một vấn đề nào đó?
Tạo điều kiện cho học viên giải trí?
Khuyến khích học viên hành động/vận dụng kiến thức?
Biên soạn nội dung tập huấn phù hợp: Nội dung tập huấn có quan hệ chặt chẽ với
đề cơng bài giảng và thiết kế chơng trình giảng dạy. Kiến thức có sẵn của học viên
là yếu tố quan trọng để xây dựng nội dung thảo luận và hoạt động tập huấn. Vì vậy,
cần yêu cầu học viên đọc tài liệu trớc khi lên lớp.
Xác định phơng pháp làm việc: Phơng pháp tập huấn liên quan chặt chẽ với mục
tiêu, nội dung, các điều kiện khách quan, cơ sở vật chất, phơng tiện, thời gian và đặc
điểm của đối tợng tham dự tập huấn.
Bên cạnh đó, giảng viên cần có khả năng điều phối, hớng dẫn hoạt động nhóm, bao
gồm một số kỹ năng quan trọng:
Nghệ thuật đặt câu hỏi: Câu hỏi càng đơn giản càng tốt nhằm khuyến khích học
viên t duy, để giảng viên thu nhận thông tin từ phía học viên và điều khiển quá trình
học trên lớp. Sau đây là một số gợi ý về các loại câu hỏi mà giảng viên nên hoặc
không nên sử dụng:
Câu hỏi đúng kỹ thuật
Tạo cảm giác tò mò, khuyến khích
học viên tích cực trả lời.
Gợi mở các cuộc thảo luận sâu hơn.
Tăng cờng hiểu biết lẫn nhau trong
nhóm và không có sự phân biệt.
Đề cập những vấn đề mà mọi ngời
đều quan tâm.
Dẫn dắt hoạt động nhóm một cách có
phơng pháp.
Phát huy các u điểm và thành tích
của nhóm.
Nêu rõ mục đích, sự mong đợi hoặc
giải thích các dự định và hành động.
Kết thúc bằng một câu hỏi mới nhằm
khuyến khích học viên tiếp tục t duy
về chủ đề đó.
Câu hỏi cha đúng kỹ thuật
Là câu hỏi mà chỉ cần trả lời có/không.
Là câu hỏi mơ hồ, chung chung, khó
trả lời.
Là câu hỏi trực tiếp dành cho một học
viên nào đó trong lớp, hoặc chỉ các
chuyên gia hay lãnh đạo cơ quan mới
có thể trả lời đợc.
Là câu hỏi đi sâu vào vấn đề riêng t,
cá nhân của một hoặc nhiều học viên.
Là câu hỏi chỉ ra điểm yếu của một cá
nhân.
Chỉ có tính chất xác minh hoặc phê
phán.
17
Tạo không khí học tập cởi mở, thân thiện: Cần khuyến khích học viên mạnh dạn trao
đổi, chia sẻ những suy nghĩ của mình, tạo ra không khí học tập sôi nổi và thân thiện. Có
thể tạo không khí học tập thân thiện bằng cách: ngay từ buổi đầu tiên của khoá học,
giảng viên cùng trao đổi với học viên về những nguyện vọng của họ, cùng nhau thoả
thuận các nguyên tắc làm việc nh: "cùng đóng góp...", "cùng chia sẻ...", "không ngắt lời
ngời khác" v.v...
Tạo sự quan tâm, thích thú: Để thu hút sự quan tâm của học viên đối với các hoạt động
trên lớp, giảng viên nên:
Nhớ tên học viên,
Có thái độ thân thiện, khuyến khích, thể hiện sự chấp thuận và lắng nghe tất cả
các ý kiến của học viên,
Nhiệt tình, năng động và hoạt bát,
Bám sát chủ đề bài giảng và tìm cách thể hiện bài giảng một cách sinh động,
Gợi ý và sử dụng ý kiến cũng nh kỹ năng của học viên,
Thờng xuyên thay đổi hoạt động,
Liên hệ các hoạt động của nhóm với thực tế,
Đánh giá cao sự đóng góp của học viên,
v.v...
Huy động học viên cùng tham gia: Khả năng thu hút học viên tham gia tích cực vào
quá trình học tập sẽ quyết định mức độ thành công của lớp học. Giảng viên có thể sử
dụng một số cách sau:
Đặt câu hỏi đúng kỹ thuật (xem phần gợi ý câu hỏi ở trên),
Chia lớp thành các nhóm nhỏ (tạo cơ hội cho học viên tham gia thảo luận và phát
biểu),
Đa học viên vào các bài tập/tình huống cụ thể để khuyến khích họ tham gia,
Sử dụng các phơng pháp cùng tham gia,
Lu ý và giải quyết vấn đề của học viên,
Xử lý tình huống linh hoạt nhằm đáp ứng các nhu cầu mới của học viên trong quá
trình học (ví dụ: không nên tiếp tục nói nhiều về một chủ đề mà học viên đã nắm
vững hoặc không mấy quan tâm. Ngợc lại, nên tiếp tục thảo luận khi học viên
cho thấy thái độ quan tâm của họ).
4. Phẩm chất của ngời giảng viên giỏi
Để trở thành giảng viên giỏi, cần có thời gian, kinh nghiệm và một số phẩm chất nhất
định. Các phẩm chất đó có thể là nhờ năng khiếu, do đào tạo hoặc tích luỹ đợc từ kinh
nghiệm công tác của bản thân.
18
1. Tin vào năng lực của học viên.
2. Kiên nhẫn và biết lắng nghe.
3. Nhạy cảm và ham học hỏi.
4. Không thiên vị (hoặc nhận biết đợc định kiến và kiểm soát đợc định kiến đó trong quá
trình tập huấn).
5. Có kinh nghiệm sống và có khả năng cảm nhận tinh thần của lớp.
6. Tôn trọng quan điểm của học viên, không chê bai ý kiến của học viên.
7. Thực tế trong suy nghĩ, sáng tạo và cách tân.
8. Có khả năng tạo ra không khí cởi mở, tin cậy trong lớp.
9. Có khả năng thay đổi phơng pháp và trình tự một cách linh hoạt nhằm đáp ứng các nhu
cầu của học viên.
10. Biết cách bố trí không gian và phơng tiện học tập để hấp dẫn và cuốn hút học viên.
11. Có khả năng vẽ và viết đẹp, rõ ràng.
5. Chuẩn bị tổ chức một khoá tập huấn
Công tác chuẩn bị tổ chức một khoá tập huấn là rất quan trọng, không thể bỏ qua
hoặc xem nhẹ. Ta có thể tiến hành chuẩn bị nh sau:
Khi tổ chức một khoá tập huấn, cần xác định mục đích và các mục tiêu của khoá tập
huấn, đối tợng học viên, số lợng học viên (Số lợng học viên lý tởng cho một lớp là 25
ngời, với 2 giảng viên và 2 cán bộ hỗ trợ hậu cần).
Việc tổ chức các hoạt động tập huấn phụ thuộc vào địa điểm đợc bố trí. Vì thế, cán bộ
hậu cần hoặc giảng viên nên xem trớc địa điểm, cân nhắc cách bố trí phòng học cũng
nh cách tổ chức các hoạt động sao cho phù hợp.
Việc sắp xếp phòng học có ảnh hởng lớn tới thành công của các tiết học và hoạt động của
lớp. Có nhiều phơng án lựa chọn khác nhau để sắp xếp chỗ ngồi và phòng học. Dới đây là
6 kiểu bố trí phòng học thờng gặp. Mỗi kiểu đều có những u điểm và nhợc điểm riêng
1
.
Giáo trình tập huấn lồng ghép giới đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa các phần trình
bày nội dung kỹ thuật và các hoạt động nhóm. Cách bố trí sắp xếp phòng học lý tởng dành
cho hội thảo tập huấn kiểu này là cách bố trí thứ 3 xếp hình xơng cá và kiểu bàn tiệc.
1
Nguồn: Pretty.J.Guijt, Scoones. I và Thompson.J. 1995. Hớng dẫn giảng viên về phơng pháp học cùng tham
gia, SIDA và FAO, Học viện Quốc tế về Môi trờng và Phát triển, Luân Đôn - Anh.
19
Kê bàn và/hoặc ghế theo hàng
u điểm:
Có thể xếp đợc nhiều học viên.
Mọi ngời đều hớng lên bảng.
Nhợc điểm:
Học viên không tiện trao đổi trực diện với
nhau.
Giảng viên khó theo dõi hoặc thấy những
ngời ở phía sau.
Giảng viên khó đến gần chỗ học viên.
Phải sắp xếp lại bàn ghế nếu muốn chia
nhóm.
Học viên thờng chọn những chỗ cuối lớp,
tạo khoảng cách với giảng viên.
Kiểu sắp xếp này quá trang nghiêm, giống
lớp học ở trờng phổ thông.
Kê bàn ghế hình chữ U
u điểm:
Giảng viên có thể đến gần học viên.
Giảng viên có thể trao đổi trực diện với học
viên.
Nhợc điểm:
Học viên cùng dãy bàn dài không nhìn thấy
nhau.
Xếp đợc ít ngời.
Phải sắp xếp lại bàn ghế nếu muốn chia
nhóm.
Kê bàn ghế hình xơng cá hay kiểu bàn tiệc
u điểm:
Học viên đợc chia thành nhóm.
Dễ sử dụng kiểu kê này nếu kết hợp bài
thuyết giảng và làm việc nhóm.
Giảng viên có thể đến gần học viên.
Nhợc điểm:
Xếp đợc ít ngời.
Học viên không thể trao đổi trực diện một
cách đầy đủ với tất cả các học viên còn lại.
Nếu bàn quá hẹp và dài, học viên ở hai phía
đầu bàn sẽ không tiện tham gia thảo luận.
Kê bàn ghế kiểu hội nghị
u điểm:
Phần lớn học viên có thể trao đổi trực diện
với nhau.
Nếu sử dụng bàn lớn sẽ tiện cho các cuộc
thảo luận của cả lớp.
Nhợc điểm:
Không tiện chia nhóm nhỏ.
Không xếp đợc nhiều ngời quanh bàn.
Trong khi thảo luận chung, học viên có thể
thảo luận riêng và cản trở tiến trình làm việc.
20
Kê ghế thành hình tròn hoặc bán nguyệt
u điểm:
Học viên có thể th giãn và giao lu với
nhau một cách thuận tiện.
Học viên có thể chọn các t thế ngồi thoải
mái.
Không có vị trí tách biệt cho giảng viên, vì
vậy tạo không khí dân chủ.
Dễ chuyển thành nhiều hoạt động bài tập và
trò chơi.
Học viên không nhất thiết phải ngồi yên một
chỗ cố định trong lớp.
Nhợc điểm:
Không có mặt bàn để làm việc.
Không có bàn để sách vở, tài liệu.
Không có bàn ghế cản trở nên cần có
không khí cởi mở hơn.
Một số học viên có thể cảm thấy e ngại.
Nếu số lợng học viên đông, khoảng cách giữa
những ngời ở vị trí đối diện sẽ quá xa nhau.
Kê bàn theo bộ ba
u điểm:
Tơng tự nh kê kiểu bàn tiệc.
Do bàn đợc kê quay vào nhau, kê theo bộ
ba tạo cảm giác gần gũi hơn so với kê kiểu
bàn tiệc khi làm việc nhóm.
Nhợc điểm:
Cần nhiều bàn hơn so với kiểu kê bàn tiệc
nếu có đông học viên.
Bàn kê tốn nhiều diện tích.
Sau khi xác định các yếu tố trên, nhóm giảng viên sẽ sơ bộ lập kế hoạch cho các hoạt
động của chơng trình tập huấn, gồm nhiều bớc tiến hành và nêu nhiệm vụ chi tiết của
từng thành viên trong nhóm. Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ này cũng nh đặc điểm, cơ cấu
của học viên, nhóm giảng viên sẽ cân nhắc các phơng pháp/kỹ thuật thích hợp cho
từng tiết học.
Công tác hậu cần phục vụ lớp học nên để các cán bộ chuyên trách đảm nhận, bởi vì
giảng viên cần tập trung vào nội dung kỹ thuật/chuyên môn của chơng trình tập huấn và
hớng dẫn lớp học.
Nên có một cuộc họp trù bị trớc khi tiến hành tập huấn để hoàn tất danh sách học viên,
hoàn thiện đề cơng chơng trình cho phù hợp với đối tợng học viên và các điều kiện cụ
thể, chuẩn bị cơ sở vật chất và các trang thiết bị nh: phòng học, bàn, ghế, bảng trắng,
bảng ghim, bảng giấy lật, máy chiếu, tài liệu phát tay và tài liệu tham khảo cho học
viên v.v...
21
6. Một số lu ý dành cho giảng viên
6.1. Trực quan hoá - chuẩn bị và cách viết thẻ
2
Việc giảng viên sử dụng thẻ màu để giảng hoặc ghi lại ý chính trong khi học viên trình
bày và tiến hành hoạt động nhóm là một kỹ năng tập huấn hiệu quả. Cả giảng viên và học
viên đều có thể sử dụng thẻ màu cho các mục đích trên. Ghi lại ý kiến trên thẻ sẽ giúp mọi
ngời tập trung vào các ý chính, giúp trình bày dễ dàng và hiệu quả hơn, đồng thời lu giữ
ngay ý kiến của mọi ngời bằng hình ảnh. Dới đây là một số nguyên tắc viết thẻ:
- Cỡ thẻ thờng dùng để ghi lại ý kiến của học viên và làm việc nhóm là 20,5cm x 10cm và
25,5 cm x 11,5 cm.
- Có thể sử dụng các cỡ và mẫu thẻ khác để viết tiêu đề, đánh số, sắp xếp thứ tự u tiên
và tóm tắt nội dung thảo luận.
- Có thể sử dụng các màu thẻ khác nhau để ghi lại ý kiến của nhóm.
- Cần dùng bút có nét đậm và viết chữ to, rõ nét, không quá 3 dòng/thẻ.
- Mỗi thẻ chỉ ghi một ý.
- Thể hiện ý chính xác, cô đọng.
6.2. Tổ chức làm việc nhóm
Đặt yêu cầu công việc:
- Giới thiệu và hớng dẫn bài tập/hoặc hoạt động, nên kèm theo ví dụ. Cần mô tả rõ các
hoạt động, đồng thời tóm tắt trên bảng giấy lật hoặc tấm trong (hoặc máy chiếu).
- Giảng viên nên hỏi xem học viên có hiểu rõ hoạt động nhóm không và khuyến khích học
viên hỏi lại để làm rõ nhiệm vụ của mình.
- Giới thiệu và nhất trí quy tắc làm việc nhóm (nên đợc viết, dán lên tờng hoặc phát cho
từng học viên).
- ấn định thời gian làm việc nhóm, kể cả giờ giải lao.
- ấn định thời gian tập trung cả lớp sau khi thảo luận nhóm.
- Sắp xếp chỗ làm việc cho các nhóm, bố trí tài liệu và thiết bị để làm việc nhóm.
Chia nhóm:
- Xác định số lợng học viên thích hợp cho mỗi nhóm và tiến hành chia nhóm.
- Có thể chia nhóm theo kiểu ngẫu nhiên (phát thẻ, đếm số thứ tự...), theo sự chỉ định
của giảng viên hoặc theo sở thích của học viên.
Làm việc nhóm
2
Tham khảo thêm tài liệu của UNICEF (1996) về phơng pháp giảng dạy trực quan trong các chơng trình có sự
tham gia của học viên (VIPP), Sổ tay dành cho giảng viên trong các hoạt động nhóm cùng tham gia, UNICEF
Băng-la-đét, ISBN 92 806 3033 4
22
- Học viên tiến hành làm việc theo nhóm.
- Giảng viên nên kiểm tra tiến độ làm việc nhóm và hỗ trợ khi cần thiết.
- Giảng viên nên nhắc nhở về thời gian làm việc còn lại của nhóm.
Trình bày kết quả làm việc nhóm:
- Nên bố trí để đại diện các nhóm đều có cơ hội trình bày kết quả làm việc nhóm.
- Nên sắp xếp thời gian và khuyến khích học viên của các nhóm khác góp ý kiến và
thảo luận.
Giảng viên tổng kết và rút ra kết luận.
môđun 1: khai mạc và giới thiệu chung về khóa tập huấn 23
Phần III
Nội dung tập huấn
môđun 1
khai mạc và giới thiệu chung về khoá tập huấn
Mục đích:
Đây là hoạt động mở đầu của tập huấn. Nên mời đại diện lãnh đạo Đảng,
chính quyền, đoàn thể tham dự. Mục đích là để chính thức khai mạc tập
huấn, chào mừng các đại biểu, giới thiệu nhóm giảng viên hớng dẫn, sau
đó, các đại biểu sẽ có dịp tự giới thiệu và giao lu trớc khi bớc vào nội
dung tập huấn. Giảng viên cũng cần giới thiệu các mục tiêu và chơng
trình tập huấn, hớng dẫn học viên cách sử dụng các tài liệu tham khảo,
phổ biến một số thông tin hậu cần, thống nhất một số nguyên tắc làm việc
để đảm bảo khoá tập huấn thành công.
Mục tiêu:
Trong phần này những nội dung sau sẽ đợc thực hiện:
1. Đại diện lãnh đạo chào mừng và khai mạc khoá tập huấn;
2. Học viên tự giới thiệu và làm quen với giảng viên hớng dẫn;
3. Giảng viên giới thiệu mục đích, chơng trình tập huấn và các thông
tin liên quan;
4. Học viên trao đổi, thảo luận về các quy ớc của khoá tập huấn.
24 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
I. Khai mạc và chào mừng đại biểu, học viên
Mục đích
Đây là thủ tục cần thiết trong bất kỳ khoá tập huấn nào, bao
gồm: giới thiệu các đại biểu tham dự khai mạc và học viên;
lãnh đạo hoặc đại diện các cơ quan chủ quản/chức năng
phát biểu khai mạc. Buổi khai mạc thể hiện sự ủng hộ của
đại diện lãnh đạo đối với khoá tập huấn, đồng thời cho học
viên thấy tầm quan trọng của chơng trình và kết quả tập
huấn.
Mục tiêu
Việc lãnh đạo tham dự và phát biểu khai mạc cho thấy tầm
quan trọng của nội dung chơng trình tập huấn trong bối
cảnh phù hợp với các chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
Thời gian
20 phút
Chuẩn bị
Bố trí đủ chỗ ngồi và tài liệu cho các đại biểu, học viên
và một vài đại diện cơ quan báo đài (nếu có).
Lu ý
: Sắp xếp chỗ ngồi nhằm tạo không khí thoải mái,
thân thiện, tạo điều kiện để các học viên và giảng viên dễ
dàng trao đổi với nhau ngay từ lúc bắt đầu khoá tập huấn.
Riêng với buổi khai mạc thì xếp bàn hình chữ U là thích hợp.
Các bớc tiến hành
Các bớc tiến hành 1. Giới thiệu các đại biểu tham dự khai mạc
2. Mời đại diện đơn vị tổ chức tập huấn phát biểu ý kiến
3. Mời đại diện lãnh đạo cơ quan chủ quản/chức năng phát
biểu và tuyên bố chính thức khai mạc khoá tập huấn
Bài phát biểu có thể đề cập đến một số nội dung
nh sau:
- Chính sách của Đản
g, Nhà nớc về bình đẳng
giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Nỗ lực của địa
phơng/đơn vị về công tác phụ nữ
và bình đẳng giới.
- Mục đích của chơng trình tập huấn.
- Mon
g đợi đạt đợc sau khoá tập huấn (ví dụ: áp
dụn
g các kiến thức và kỹ năng mới trong công
việc).
- v.v...
Chào mừng các học
viên tới dự khoá
tập huấn này!
môđun 1: khai mạc và giới thiệu chung về khóa tập huấn 25
II. Học viên tự giới thiệu
Mục đích
Học viên và giảng viên làm quen với nhau trong bầu không
khí vui vẻ, thân thiện.
Mục tiêu
Học viên hỏi thông tin của một học viên khác và giới thiệu
bạn mình với cả lớp.
Hai giảng viên giới thiệu nhau trớc lớp.
Thời gian
60 phút
Chuẩn bị
Chuẩn bị Bút dạ nét to màu đen hoặc xanh (số lợng tơng ứng
với số học viên và giảng viên của lớp học).
Giấy A4 chuẩn bị sẵn theo mẫu bên để phát cho học
viên và giảng viên (mỗi ngời một tờ).
Hai tờ giấy A3 để làm mẫu:
* Một tờ chỉ ghi tiêu đề của từng ô (nh hình bên).
* Một tờ đã điền thông tin giới thiệu của 1 giảng viên.
Lu ý: Các thông tin cần điền bao gồm
Tên học viên,
Cơ quan/công việc,
Mong đợi khi tham gia khoá tập huấn,
Sơ lợc về gia đình (vợ, chồng, con cái),
Biểu tợng a thích của bản thân.
2-3 bảng ghim (hoặc bảng giấy lật)
Các bớc tiến hành
1. Giảng viên đứng trớc lớp và hớng dẫn: dùng tờ mẫu A3
để giới thiệu ngắn gọn về giảng viên kia.
2. Chia học viên theo các cặp ngẫu nhiên (lu ý: nên xếp
các học viên cha biết nhau trớc thành một cặp, ví dụ:
khác cơ quan, v.v). Đề nghị các cặp tạm thời tìm chỗ
trong phòng học để trao đổi thông tin với nhau một cách
ngắn gọn theo các mục nêu trong tờ giới thiệu.
3. Sau 10 phút, đề nghị tất cả học viên tập trung về chỗ.
Biểu
tợng
Tên học viên
Cơ quan/
công việc
Sơ lợc về gia
đình
Mong đợi
26 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
4. Từng cặp học viên đứng trớc lớp. Lần lợt mỗi ngời giơ
cao tờ giấy A4 và giới thiệu bạn mình cho cả lớp.
5. Các tờ thông tin giới thiệu của học viên đợc ghim trên
bảng. Vào cuối buổi học, có thể tập hợp lại và treo ở chỗ
nào tiện theo dõi và ghi nhớ - ví dụ: gần cửa ra vào hoặc
nơi tập trung nghỉ giữa giờ.
III. Mục tiêu và chơng trình tập huấn
Mục đích:
Mục đích của chủ đề này là làm cho học viên nắm đợc
các mục tiêu và khuôn khổ chung của chơng trình tập
huấn. Giảng viên nên giới thiệu cuốn Hớng dẫn lồng
ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách của
UBQG là nguồn tài liệu tham khảo chính của khoá tập
huấn, khuyến khích học viên nghiên cứu và làm quen với
các nội dung của tài liệu.
Mục tiêu
Mục tiêu Vào cuối chủ đề này, học viên sẽ:
1. Nắm vững các mục tiêu của toàn bộ khoá tập huấn.
2. Nắm đợc về cơ bản chơng trình tập huấn.
3. Xem "Hớng dẫn lồng ghép giới trong hoạch định và
thực thi chính sách" của UBQG là tài liệu tham khảo
chính của khoá tập huấn.
Thời gian
10 phút
Chuẩn bị
Sử dụng bảng giấy lật, máy chiếu hoặc các thẻ màu
dài để ghi 06 mục tiêu của khoá tập huấn (xem
Phần I Giáo trình - Mục tiêu tập huấn).
Nếu dùng thẻ, trình bày cấu trúc chơng trình tập
huấn lên bảng ghim sao cho trực quan và sinh động.
Một bản tài liệu Hớng dẫn lồng ghép giới trong
hoạch định và thực thi chính sách.
Mục tiêu của
khoá tập huấn
là:...
môđun 1: khai mạc và giới thiệu chung về khóa tập huấn 27
Các bớc tiến hành
Các bớc tiến hành 1. Trình bày các mục tiêu của khoá tập huấn.
2. Trình bày chơng trình tập huấn. Giới thiệu nhanh về
phơng pháp giảng dạy mới (VIPP: trực quan hoá và
cùng tham gia). Qua đó, yêu cầu học viên tham gia
tích cực để bảo đảm thành công của khoá tập huấn.
3. Đề nghị học viên phát biểu ý kiến về mục tiêu, nội
dung và chơng trình tập huấn. Nếu học viên có ý
kiến khác thì đa ra thảo luận chung và điều chỉnh
nếu thấy ý kiến đó quan trọng và hợp lý.
4. Tìm chỗ thuận tiện trong phòng học để treo các mục
tiêu và chơng trình tập huấn, giúp học viên dễ ghi
nhớ.
IV. Xây dựng "quy ớc làm việc chung" trong khoá tập huấn
Mục đích
Tạo điều kiện để học viên nêu và thảo luận về các mối quan tâm,
suy nghĩ, cách ứng xử, cách đóng góp ý kiến nhằm làm khoá tập
huấn thành công.
Mục tiêu
Cùng xây dựng và nhất trí về quy ớc làm việc chung trong suốt
khoá tập huấn (ví dụ: có mặt đúng giờ, tắt điện thoại di động,
khuyến khích mọi học viên nêu ý kiến của mình).
Thời gian
15 phút
Chuẩn bị
2 thẻ dài, khác màu ghi 2 câu hỏi:
Theo các anh/chị, điều gì nên làm
để đảm bảo thành
công của khoá tập huấn?
Theo các anh/ chị, điều gì không nên làm
vì sẽ ảnh hởng
đến thành công của khoá tập huấn?
Nhiều thẻ ngắn cỡ A4 chia 3, tơng ứng với 2 màu trên (mỗi
học viên có ít nhất 02 thẻ khác màu).
28 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
2 bảng ghim/hoặc bảng trắng và bút dạ viết bảng cho tất cả
các học viên.
Chuẩn bị Biểu đồ trạng thái học tập (nh mẫu phía dới).
Giấy dính mầu để học viên dán vào Biểu đồ trạng thái học
tập khi đánh giá lớp học vào cuối ngày.
Các bớc tiến hành
1. Ghim hai thẻ dài 'Nên làm' và 'Không nên làm' lên hai tấm bảng
khác nhau.
2. Phát thẻ màu cho học viên. Yêu cầu họ suy nghĩ trong 5 phút
và ghi ý kiến lên thẻ. Màu thẻ trả lời phải cùng với màu thẻ câu
hỏi để tránh lộn xộn khi ghim lên bảng.
Giảng viên gợi ý mỗi thẻ chỉ viết 1 - 2 ý ngắn gọn, chữ to
(không quá 3 dòng/thẻ).
Lu ý: Giảng viên có thể định hớng trả lời cho học viên bằng cách
đặt thêm các câu hỏi phụ nh: Có nên vào lớp muộn? Có nên bật
máy điện thoại di động làm ảnh hởng đến lớp học?
3. Sau 5 phút, thu thẻ của toàn bộ học viên và ghim lên bảng.
Đọc to các ý kiến ghi trên thẻ trớc khi ghim.
4. Gom các ý kiến giống nhau vào cùng một chỗ để tiện nhận xét.
5. Đa ra nhận xét chung về ý kiến của các học viên; hỏi xem cả
lớp có chấp nhận 'quy ớc' này không và liệu họ có thực hiện
đợc không.
6. Dán các thẻ này (theo nhóm ý kiến) lên giấy Ao, treo ở nơi tiện
quan sát và ghi nhớ, tơng ứng với các cột "Nên" và "Không
nên". (Giảng viên có thể nhắc lại các quy ớc này sau giờ nghỉ
tra ngày đầu tiên và sáng ngày thứ hai trớc khi bắt đầu buổi
học).
7. Giảng viên dành 2 - 3 phút để giới thiệu với học viên về Biểu đồ
trạng thái học tập. Giảng viên giải thích đây là cách đánh giá
nhanh gọn cảm tởng của học viên về từng ngày học, giúp
giảng viên biết đợc diễn tiến của lớp học và tìm hiểu xem liệu
có vấn đề gì cần khắc phục. Vào cuối ngày, học viên cần dán
giấy màu vào Biểu đồ, tơng ứng với cảm tởng của mình về
ngày học đó.
Trạng thái
Vui
Bình thờng
Cha vui
môđun 1: khai mạc và giới thiệu chung về khóa tập huấn 29
Đồng thời, học viên sẽ phân công các nhóm trực nhật - chịu
trách nhiệm tóm tắt nội dung học của buổi sáng hoặc chiều vào
đầu giờ học tiếp theo. Đây là cơ hội để mọi ngời nêu thắc mắc
hay đề xuất liên quan đến chơng trình.
Cuối cùng - lu ý rằng Môđun 8 sẽ có các hoạt động đánh giá
toàn bộ khoá tập huấn, khi đó, học viên có thể nhận xét chi tiết
hơn.
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
Học viên sẽ đánh dấu hoặc đính chấm tròn vào các ô theo mỗi ngày học,
tơng ứng với trạng thái học tập của mỗi ngời