Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

vốn lưu động và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và đầu tư kim han nam tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.31 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BÁO CÁO 23
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VLĐ : Vốn lưu động
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra
đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ cấu
vốn của doanh nghiệp thì vốn lưu động được xem như là “ mạch máu”, là
“nhựa sống” để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Thực tế cho thấy, có không ít doanh
nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn và phải chịu nhiều tổn thất nặng nề như: sản
xuất bị đình trệ, không thể thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có
khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh
toán…vì lí do thiếu VLĐ. Ngược lại, có nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí làm phát sinh
nhiều chi phí không hợp lý, từ đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh bị giảm
sút và làm giảm lời nhuận của doanh nghiệp. Chính vì thế, công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng luôn đóng vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập sâu rộng
của nền kinh tế toàn cầu đã đem lại cho các doanh nghiệp cả những cơ hội và
thách thức mới. Để có thể tồn tại, đứng vững và lớn mạnh trên thương trường,


đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải chủ động trong công tác xác định nhu cầu
vốn và tổ chức huy động vốn cũng như sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có của
mình; trong đó có VLĐ. Đây là một bài toán không hề đơn giản đối với tất cả
các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều
phải tự tìm cho mình lời giải thích hợp nhất, tối ưu nhất cho bài toán trên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại công ty và sự hướng dẫn tận tình của thạc sĩ :Ngô Huy
Cương , em quyết định chọn đề tài:
1
“ Vốn lưu động và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại và đầu tư KIM HAN NAM tại Hà Nội ” để thực hiện chuyên
đề cuối khóa của mình.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương I : Những lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty
Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức hợp lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
Do sự hạn chế nhất định về kiến thức, điều kiện nghiên cứu và thời
gian thực tập tại công ty nên chuyên đề này khó tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
bạn và những người quan tâm để chuyên đề hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thạc
sĩ:Ngô Huy Cương – Giảng viên khoa tài chính doanh nghiệp, cao đẳng kinh
tế-kĩ thuật Hà Nội chính cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng nguồn vốn,
các phòng ban khác tại công ty đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để em
có thể hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Hoa
2
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đê cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm, nội dung và đặc điểm của VLĐ
* Khái niệm, nội dung:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối
tượng lao động, và tư liệu lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp các yếu tố đó lại với nhau để tạo ra sản phẩm. Trong đó, tư liệu
lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu và
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh; giá trị của nó được chuyển dịch từ từ
từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Còn đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
dịch chuyển toàn bộ trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
Các tư liệu lao động xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố
định, còn xét về mặt hình thái giá trị được gọi là VCĐ của doanh nghiệp.
Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản
lưu động, còn xét về mặt giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,

nhiên liệu…
3
Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Như vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
• Đặc điểm của VLĐ:
* VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay
đổi hình thái biểu hiện.
* VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
* VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những phân tích ở trên ta có thể thấy: VLĐ là điều kiện vật chất
không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất; là công cụ phản ánh, đánh giá
quá trình vận động của vật tư. Thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể
kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại và kết cấu của vốn lưu động:
1.1.2.1 Phân loại vốn lưu động:
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn, VLĐ
có thể chia thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu gồm: Phải thu của khách hàng là chủ yếu, ngoài ra
còn có khoản ứng trước cho người bán, phải thu nội bộ
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn về hàng tồn kho gồm: vốn về vật tư

dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
4
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá
trị các loại hàng hóa dự trữ.
* Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, VLĐ có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu
chính dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực
thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ dùng cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể
chính của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dụ trữ dùng cho sản xuất
kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các TSCĐ.
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại bao bì dùng để đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động trong khâu trức tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
( giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như chi phí cải tiết
kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,

đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
5
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu, các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn
1.1.2.2 Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu VLĐ chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố chính sau:
- Nhóm nhân tố về cung ứng vật tư: như khoảng cách giữa doanh nghiệp
với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị trường nói chung, kỳ hạn
mua vật tư và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ
của chủng loại vật tư cung cấp
- Nhóm nhân tố về sản xuất:
+ Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở
dang. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở
dang sẽ càng nhiều và ngược lại.
+ Trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; đặc điểm quy trình công nghệ sẽ
ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất sản phẩm. Thông thường, sản xuất giản đơn,
quy trình công nghệ đơn giản thì lượng vốn ứng ra nhỏ và ngược lại.
+ Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tỷ trọng
VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
+ Phương thức thanh toán, phương thức bán hàng họp lý, giải quyết
nhanh gọn, kịp thời sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu.
+ Hợp đồng cung cấp hoặc đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào
thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu cung cấp
thường xuyên, ổn định thì dự trữ sẽ ít đi.
+ Trình độ quản lý các khoản thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ
luật thanh toán của khách hàng.

6
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp:
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: VLĐ được hình
thành từ hai nguồn: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc
vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). Nguồn vốn này có thể huy động
từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thế vay dài hạn
từ các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng.
Tại một thời điểm:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại
của TSCĐ và
TS dài hạn khác
Hoặc có thế xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ dài hạn
+ Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường
bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
1.1.4 Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:
1.1.4.1 Nhu cầu VLĐ

Chu kỳ kinh doanh của một DN là khoảng thời gian trung bình cần thiết
để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm và bán được sản
phẩm, thu được tiền bán hàng. Thông thường, người ta chia chu kỳ kinh
doanh của DN thành 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: trong giai đoạn này, hoạt động
của DN là tạo nên một lượng vật tư dự trữ. Nếu DN trả tiền ngày thì tương
ứng với luồng vật tư đi vào sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi DN. Nếu DN thực
7
hiện mua chịu tức là mua trước, trả sau đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã
đi chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tương ứng với khoản nợ phải trả đã phát
sinh hay nói một cách khác nhà cung ứng vật tư đã cấp cho doanh nghiệp một
khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu VLĐ.
* Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để
sử dụng và chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩn. Để
thực hiện quá trình sản xuất, DN phải ứng ra một số VLĐ nhất định.
* Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: Sau khi thành phẩm,
hàng hóa nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng. Nếu doanh nghiệp
bán và thu tiền ngày thì tương ứng với luồng thành phẩm hàng hóa đi ra khỏi
DN sẽ có một luồng tiền đi vào DN, như vậy doanh nghiệp đa thu hồi được số
vốn ứng ra tiếp tục sử dụng số vốn đó vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của DN phát sinh nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ của DN: là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp
ứng ra để hình thành một lường dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách
hàng nwoj sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các
khaorn nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền kuowng phải trả, tiền thuế
phải nộp ), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu Mức dự khoản phải khoản phải trả nhà cung
cầu = trữ hàng + thu từ khách - cấp và các khoản nợ phải
VLĐ tồn kho hàng trả khác có tính chu kỳ.
Số VLĐ DN phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ lớn hay

nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề
quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với một
quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục nhưng
vẫn tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong điều kiện ngày nay, khi các doanh nghiệp thực hiện tự chủ tài
8
chính thì mọi nhu cầu VLĐ các DN đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định
đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng
bởi vì:
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn, hợp lý
là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh của
DN tiến hành bình thường và liên tục.
+ Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình
trạng thừa vốn, ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển, gia tăng những chi phí
không cần thiết, giảm lợi nhuận.
+ Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, gây gián đoạn sản xuất,
thanh toán chậm, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
1.1.4.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của DN:
Nhu cầu vốn lưu động của DN là một đại lượng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó, muốn xác định đúng đắn nhu cần VLĐ, nhà
quản lý DN cần thiết phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cần VLĐ
của DN. Các nhân tố đó bao gồm:
+ Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh. Tính chất thời vụ trong công việc
kinh doanh Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà DN phản
ứng ra và thời gian ứng vốn.

+ Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách
giữa DN và nhà cung cấp vật tư,hàng hóa, giữa DN với thị trường bán hàng;
sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa; điều kiện và phương tiện vận tải
+ Chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán.
9
1.1.4.3 Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết của DN:
Phương pháp trực tiếp:
Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau:
* Xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ HTK cần thiết:
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên liệu hoặc hàng hóa
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
+ Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm
* Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
* Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
* Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN theo công thức đã nêu ở phần
Nhu cầu VLĐ xác định theo thương pháp này tương đối sát và phù họp
với các DN trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, phương pháo này có hạn chế
là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, mất thời
gian, không xác định được nhu cầu VLĐ cho tiền mặt, tiền gửi, các khoản
trong thanh toán.
Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệp thực tế của các DN
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN mình. Việc xác định
nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút

ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem
xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để tính ra nhu
cầu VLĐ cần thiết.
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, giúp DN ước tính
nhanh chóng nhu cầu VLĐ. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi
10
thành lập DN với quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là độ
tin cậy của kết quả tính toán chưa cao.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời
kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ
giữa các yếu tố họp thành nhu cầu VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nọ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua
để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này
để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau:
* Xác định số dư bình quân các khaorn hợp thành nhu cầu VLĐ trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
* Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Từ đó, xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
* Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ của DN:
1.2.1 Khái niệm:
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản
phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt
như: Công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý
hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các

khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không
tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được thể hiện ở khả
năng đảm bảo lượng vốn lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự
chủ hơn trong kinh doanh.
11
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ
ra là thấp nhất.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ:
+ Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay của VLĐ được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Công thức xác định:
Số lần luân chuyển VLĐ
trong kỳ
=
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bq sử dụng trong kỳ
Hiện nay, tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của DN ở trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực
hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức xác định:
Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân =
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
VLĐ của DN cao hay thấp. Vòng quay của vồn càng nhanh thì lỳ luân chuyển
vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
12
Công thức xác định:
VLĐ tiết kiệm = Mức luân chuyển x Bình quân ngày rút gọn
+ Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ):
Công thức xác định:
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để đạt được một đồng doanh thu thuần về bán
hàng thì cần bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn của DN ở mức độ cao và ngược lại.
+Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ trong
một thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật tư, hàng hóa.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đồi thành
tiền.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu hệ suất hoạt động, hiệu quả hoạt động:
+ Số vòng quay HTK: Phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Số vòng quay HTK =

+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình
của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay HTK =
13
+ Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu: Phản
ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của DN.
Vòng quay các khoản phải thu =
+ Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) VLĐ: Phản ánh 1 đồng
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
(sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Như vậy, thông qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ trong DN. Từ đó có biện pháp thích hợp để ngày càng nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ và tiết kiệm VLĐ một cách hợp lý, góp phần giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó gia tăng lợi nhuận cho DN.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ:
* Khách quan:
- Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền giảm bị giảm sút, thị trường đầu vào và đầu ra của DN có nhiều bất ổn
làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN
từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu cũng như tốc độ luân chuyển của VLĐ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường DN gặp
những rủi ro bất thường như thị trường tiêu thụ hàng hóa bất ổn, sự phá sản
của các DN khác ngoài ra, DN còn gặp những rủi ro do thiên trai gây ra: lũ
lụt, hỏa hoạn
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi về
hệ thống pháp luật, chính sách về tiền tệ, thuế, lãi suất gây ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động kinh doanh của DN và tất yếu vốn của DN cũng bị ảnh
hưởng.
- Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những
14
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ và nó càng có ý nghĩa
hơn trong điều kiện nên kinh tế thị trường hiện nay. VLĐ chỉ hoàn thành một
vòng luân chuyển khi sản phẩm hàng hóa đã được tiêu thụ, DN thu được tiền
hàng. Khi thị trường đầu vào ổn định, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn thì
công tác lập kế hoạch và sử dụng vốn của DN phát huy hiệu quả và ngược lại.
* Chủ quan:
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN thực hiện một phương án khả
thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường, giá cả hợp lý, chất
lượng cao, giá thành hạ, sản phẩm hàng hóa của DN tiêu thụ nhanh, từ đó làm
tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
- Việc xác định nhu cầu VLĐ: do công tác xác định VLĐ chưa chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD ảnh hưởng không tốt tới
qua trình SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, VLĐ của DN.
- Việc tổ chức huy động vốn: Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cần thiết
cho hoạt động của DN trong kỳ. Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn
vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của DN. Nếu DN
lựa chọn được hình thức và phương pháp huy động thích hợp dựa trên những
tiêu chí về kết cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng mỗi nguồn thì hiệu quả sử
dụng vốn của DN sẽ được nâng lên và ngược lại.
- Trình độ quản lý: VLĐ của DN trong cùng một lúc được phân bổ trên
khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nến nếu trình độ quản lý DN yếu kém,
lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát VLĐ ở các khâu làm vốn thâm hụt, tất yếu
sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại DN.
- Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN:

Với vất kỳ DN nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục
tiêu lợi nhuận. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh, khả năng tạo lợi nhuận
sẽ quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, công tác
15
tổ chức quản lý sản xuất cần phải được tăng cường, trong đó có tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
- Thứ hai, xuất phát từ vai trò, vị trí VLĐ trong hoạt động của sản xuất
kinh doanh của DN:
+ Vốn kinh doanh là bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động của
DN. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất
là trong các doanh nghiệp thương mại, xây dựng cơ bản có thể chiếm từ 70-
80% tổng vốn kinh doanh của DN; đối với DN sản xuất, tỷ trọng của VLĐ
vào khoảng 30% tổng số vốn kinh doanh. Do vậy, việc nâng cai hiệu quả sử
dụng VLĐ sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên, giảm thiểu được
những chi phí không cần thiết, từ đó làm tăng lợi nhuận của DN.
+ VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra
một cách thường xuyên liên tục từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm vật
tư hoặc hàng hóa, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ ba,
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lường phản ánh cố gắng, thành
tích của DN trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý
doanh nghiệp.
+ Tổ chức đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các
khâu sẽ tạo điều kiện thuận lợi để VLĐ luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ sẽ giúp DN có thể
tăng doanh thu, lợi nhuận hoặc với doanh thu hoặc lợi nhuận như cũ nhưng
DN chỉ phải bỏ ra một lượng VLĐ ít hơn trước.
- Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của nên kinh tế thị trường:

Trong nề kinh tế thị trường, các DN phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế đã đặt DN trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính những
16
điều này, bắt buộc DN luôn phải nỗ lực hết mình thì mới có thể tồn tại và phát
triển. Sự thành công hay thất bại của DN một phần lớn được quyết định bởi
chính sách tài trợ vốn, sử dụng vốn của DN trong đó phải kể đến VLĐ.
- Thứ năm, xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng VLĐ tại các DN hiện
nay:
+ Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng VLĐ trong DN còn nhiều
bất cập, lượng vật tư tồn đọng hàng hóa kém phẩm chất gây khó khăn cho tiêu
thụ còn cao, sử dụng VLĐ lãng phí, không hiệu quả, vốn bị thất thoát, tình
trạng thiếu VLĐ tại các DN hiện nay khá phổ biến.
1.2.5 Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong DN:
- Thực hiện tốt việc lựa chọn các phương án dự án đầu tư.
- Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD,
từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ một cách hợp lý phù hợp vơi
nhu cầu VLĐ đã tính toán.
- Thực hiện tốt công tác quản lý vốn bằng tiền: DN phải xây dựng cho
mình kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán tại mọi
thời điểm, xây dựng kế hoạch ngân quỹ, phân định rõ trách nhiệm trong việc
quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt để hạn chế tiêu
cực, tránh thất thoát, xác định nhu cầu tiền và tìm các khoản tài trợ hoặc sẽ
đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi.
- Quản lý tốt các hoạt động thanh toán và công nợ: Trước tiên, đối với
các khoản phải thu, DN phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý
và mức độ nợ phải thu của DN, xác minh uy tín tín dụng trước khi cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng, lập bảng phân tuổi các khản nợ phải thu
của khách hàng một cách chi tiết và có hệ thống để có những biện pháp cần

thiết nhằm thu hồi nợ, lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi tránh rủi ro trong
thanh toán.
- Quản lý vốn tồn kho dự trữ: Xác định đúng đắn số nguyên vật liệu,
17
hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý, tìm hiểu lựa chọn
nguồn cung ứng, nhà cung ứng thích hợp, đảm bảo giá cả vật tư hàng hóa mua
vào thấp, chất lượng vật tư là tốt, đảm bảo về mặt số lượng các điểu khoản
thương mại phải thuận lợi.
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
như: Tăng cường công tác tiếp thị, marketing đồng thời đa dạng hóa các hình
thức thanh toán dựa trên một chính sách tín dụng thương mại cụ thể, rõ ràng
nhằm tăng khối lượng tiêu thụ.
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ KIM HAN NAM TẠI HÀ NỘI
2.1 Một số nét khái quát về công ty
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và đầu tư KIM
HAN NAM tại Hà Nội được thành lập ngày 14/12/2007. Trực thuộc Bộ
Thương nghiệp nay là Bộ Thương Mại. Xuất phát từ việc mở rộng nền kinh tế
ngày càng cao, ngày 1/11/1999 theo quyết định 1673/1998 - QĐ - BTM ngày
28/12/2008 Công ty được chính thức. Công ty là đơn vị kinh doanh hạch toán
kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý
của Nhà nước bằng các quy định của pháp luật.
Công ty có trụ sở chính đặt tại: 17T5 Hoàng Đạo Thúy - Thanh Xuân -
Hà Nội
Vốn điều lệ của Công ty : 2 498 586 858 đ
Giám đốc : Ông Kim Hyeon Gwui

Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về xuất nhập khẩu, đầu tư bất động
sản và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm
cho người lao động đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển Công ty
ngày càng lớn mạnh. Hiện nay, Công ty là đơn vị kinh tế vừa và đang làm ăn
có hiệu quả kinh tế cao.
Công ty hiện nay có 146 cán bộ công nhân viên , trong đó có 25 người
thuộc bộ phận quản lý, 121 người thuộc lao động trực tiếp.
Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và đầu tư KIM
HAN NAM tại Hà Nội gồm 6 phòng ban : Phòng Tài vụ - Kế toán, phòng
Kế hoạch - Vật tư, phòng Tổ chức - hành chính, phòng KCS, phòng Kỹ thuật.
19
- Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Mục đích chính của Công ty là : Thương mại và xuất nhập khẩu các
chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm cao và phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội. Công ty chủ yếu chú trọng
vào mặt hàng may mặc và nguyên phụ liệu cho may mặc.
Công ty không những phải nâng cao công tác nghiên cứu khoa học, thực
hiện các biện pháp nhằm tăng sản phẩm, chất lượng cao và thực hiện tốt chính
sách cán bộ, quy định quản lý tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lương,
đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối theo lao động, làm tốt công tác
bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh và làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng. Thêm vào đó, Công ty phải không ngừng đào tạo,
nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
2.1.2 Tổ chức bộ máy của công.
2.1.2.1 - Bộ máy chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại và đầu tư KIM HAN NAM tại Hà Nội
* Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan chịu
trách nhiệm điều hành và quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội.

* Ban kiểm soát là do đại hội đồng, cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám
sát các hoạt động tuân theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Hội
đồng quản trị của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành.
ϖ Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra là người có
quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm trước toàn cổ đông.
ϖ Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản
xuất của Công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị,đại diện công ty khi quan hệ với các cơ quan pháp
luật của Nhà nước.
ϖ Phó giám đốc kỹ thuật giúp đỡ giám đốc trong việc điều hành toàn bộ
quá trình sản xuất và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm.
20
2.1.2.2 - Chức năng các phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc
ϖ Phòng tổ chức - hành chính: Giúp ban giám đốc sắp xếp tổ chức nhân lực
trong Công ty, điều hành bộ máy hành chính phục vụ cho hoạt động của Công ty.
ϖ Phòng Kế toán - tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý
tài chính của Công ty và hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán các
đơn vị trực thuộc, tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Công ty, thực hiện
các quy định của Nhà nước về tài chính - kế toán.
ϖ Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát về kỹ
thuật, chất lượng kiểm tra máy móc thiết bị trước khi sản xuất. Lập quy trình
công nghệ, nghiên cứu công nghệ mới, xây dựng định mức lao động đối với
sản xuất trực tiếp, thiết kế sản phẩm mới.
ϖ Phòng KCS : Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt hàng, sản
phẩm bán thành phẩm khi nhập khẩu và xuất khẩu.
ϖ Phòng tiêu thụ : Tham mưu cho giám đốc các chính sách tiêu thụ sản
phẩm, thu thập thông tin thị trường, tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty,
ký kết các hợp đồng bán hàng.
2.1.2.3 Bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh

doanh với nhiệm vụ: Tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin kinh tế
của các bộ phận trong Công ty . Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ
quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
a- Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
21
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(phụ trách chung)
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
TSCĐ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CÔNG NỢ
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
-THANH TOÁN NGÂN
HÀNG
-TIÊU THỤ
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG , VẬT TƯ,
BHXH
THỦ QUỸ
b- Đặc điểm bộ máy kế toán ở công ty
Hiện nay, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
ϖ Phòng Kế toán - tài vụ của Công ty gồm có 5 cán bộ có trình độ
chuyên môn cao. Trong đó 3 cán bộ có trình độ Đại học và 2 cán bộ có trình
độ Trung cấp.
ϖ Chức năng :
+ Kế toán trưởng : Phụ trách các bộ phận dưới quyền, theo dõi tình
hình tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về
công tác hạch toán kế toán và các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
+ Phó phòng kế toán : Phụ trách mảng kế toán TSCĐ, tổng hợp và tính
giá thành sản phẩm , kế toán công nợ.

+ Bộ phận kế toán thanh toán ngân hàng, tiêu thụ, thống kê tổng hợp có
nhiệm vụ thanh toán chuyển khoản và quản lý vốn tại ngân hàng, ghi sổ thanh
toán cho khách hàng và chủ nợ.
+ Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH có nhiệm vụ tính toán tiền
lương trên cơ sở định mức lao động đã được duyệt, phân bổ chính xác chi phí
về tiền lương và trích BHXH, BH y tế.
+ Bộ phận thủ quỹ có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thu tiền khi khách
hàng mang nộp, chi tiền khi có chứng từ chi do Giám đốc duyệt.
c- Hình thức kế toán ở Công ty
Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
1141/ TC/ QĐ/CĐKT ngày 1.11.1995 của Bộ Tài chính.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chứng Từ
ϖ Nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản.
Công ty sử dụng Nhật ký chứng từ số 1, NKCT số 2, số 5, số7, số 8, số 10.
ϖ Bảng kê: Là sổ kế toán tổng hợp được dùng trong những trường hợp
khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản.
22
Công ty sử dụng các bảng kê số 1,số 2, số 4, số 5, số 6, số 11.
ϖ Trình tự ghi sổ kinh tế theo hình thức kinh tế “ Nhật ký chứng từ”.

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
23
BẢNG TỔNG HỢP
SỐ LIỆU CHI TIẾT
BÁO CÁO
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GỐCSỔ CHI TIẾT SỔ QUỸ

BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ
NKCT
SỔ CÁI

×