Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -chi nhánh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.71 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Những năm qua kết quả từ hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng đã đóng góp một
phần hết sức quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Trong bối cảnh nền
kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng
trở nên gay gắt cả về mức độ, phạm vi và sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường.
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao trong sử
dụng sản phẩm, dịch vụ hết sức đa dạng, phức tạp. Khách hàng đòi hỏi những sản phẩm
chất lượng cao với nhiều tiện ích, giá cả hợp lý từ phía Ngân hàng.
Được sự quan tâm của khoa tài chính ngân hàng cùng sự giúp đỡ của ngân hàng công
thương Việt Nam chi nhánh Hưng Yên, qua thời gian thực tập tại chi nhánh em đã được
nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động của ngân hàng, điển hình là hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Nguyễn Thị Minh Hạnh
và các cô chú, anh chị tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Hưng
Yên, đặc biệt là các cô chú anh chị phòng khách hàng cá nhân đã tận tình giúp đỡ để em
hoàn thành bài khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng song do kiến thức của em còn hạn chế
nên rất mong nhận được sự quan tâm của quý thầy cô!
MỤC LỤC
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
4. Phương pháp nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
Cơ cấu cho vay thời hạn 31
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn 31
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
ii


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
Từ/cụm từ Viết tắt
Chi nhánh
CN
Khách hàng cá nhân KHCN
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Ngân hàng công thương NHCT
Cán bộ tín dụng CBTD
Khách hàng KH
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng trong và ngoài nước, giữa các Ngân hàng và các định chế tài chính phi Ngân hàng
càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời phải luôn tìm kiếm các
hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân. Trong những năm vừa qua,
các Ngân hàng ở nước ta đã liên tục nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tín
dụng đa dạng thỏa mãn tất cả những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong đó, cho vay
khách hàng cá nhân được xem là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát triển, mức sống của người

dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả
năng phát triển cao cho loại hình cho vay khách hàng cá nhân ở các Ngân hàng. Tuy vậy,
thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được các ngân
hàng thương mại khai thác triệt để. Việc phát triển thị trường cho vay đối với khách hàng
cá nhân sẽ giúp ngân hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh của mình đối với người
dân. Trước tình hình đó, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng đã không ngừng hoàn
thiện và nâng cao các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
Hưng Yên, một mặt nhận thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm đến khoản mục cho vay khách
hàng cá nhân, tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi
nhánh còn khá lớn và tầm quan trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối với sự
phát triển lâu dài của chi nhánh.Vì vậy việc tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng, nhất
là hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết đối với Chi nhánh trong điều
kiện hiện nay. Chi nhánh Hưng Yên nằm tại thành phố Hưng Yên, trung tâm văn hóa xã
hội của cả tỉnh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ,thương mại dịch vụ… đang phát triển,
do đó việc đầu tư vốn ngân hàng cho khách hàng cá nhân có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của thành phố.
Với quy mô, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ của cán bộ nhân viên
còn nhiều tiềm năng, quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng.Việc phát triển hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân không phải lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng. Các quy trình, thủ
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
tục cho vay luôn đòi hỏi phải cải tiến, đảm bảo hiệu quả cho khách hàng và ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -chi nhánh Hưng Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay.
-Kết hợp lý thuyết với thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Hưng Yên, đánh giá các ưu điểm và

chỉ ra các tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
-Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại CN.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -chi nhánh Hưng Yên giai đoạn
2010-2012 và định hướng phát triển những năm tới của chi nhánh.
-Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Hưng Yên
và những giải pháp nhằm phát triển hoạt đông cho vay đối với khách hàng cá nhân.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Thực hiện đề tài nghiên cứu này, em đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu
là định lượng và định tính nhằm có được những phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi
nhánh Hưng Yên một cách toàn diện nhất. Theo đó:
(1) Việc thu thập dữ liệu:
- Đối với dữ liệu sơ cấp: thông tin thu được thông qua điều tra chuyên gia ngân hàng và
khách hàng cá nhân của ngân hàng.
- Đối với dữ liệu thứ cấp: thông tin thu được từ nguồn thông tin nội bộ của đơn vị, dữ
liệu bên ngoài tại các sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, các bài luận văn, chuyên
đề đã có.
(2) Việc phân tích, đánh giá thực trạng: em đã sử dụng các công cụ:
- Thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Các công cụ, chương trình tính được sử dụng trong phân tích định lượng.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt đông cho vay đối
với khách hàng cá nhân của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Công Thương – chi nhánh Hưng Yên.
Chương 3: Các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm phát triển
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam-Chi nhánh Hưng Yên.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức
năng hay các dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng
như cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi, ngược lại các NHTM cũng đang mở rộng và đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó, rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình NHTM
và các trung gian tài chính khác. Peter Rose đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.Như vậy, có thể phân biệt NHTM
với các trung gian tài chính khác ở chỗ NHTM là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực
hiện nghiệp vụ thanh toán làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận
tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu tư.
Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn tiền chưa được

sử dụng trong nền kinh tế với cam kết hoàn trả và trả lãi đúng hạn. Tiền gửi tồn tại ở các
dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp.
Đây chính là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng
Cho vay là việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng vay với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Hoạt động này
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của
ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án.
Cho vay thường được định lượng theo chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì.
Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì, dư nợ cuối kì
là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.
Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán vì mục
tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán, có thể xếp loại
theo nhiều tiêu thức, ví dụ như theo tính thanh khoản, theo chủ thể phát hành, theo mục tiêu nắm
giữ,…Theo chủ thể phát hành có thể chia thành: chứng khoán của Chính phủ Trung ương hoặc
địa phương (do kho bạc Nhà nước phát hành); chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
tài chính (bao gồm các cổ phiếu và các giấy nợ khác do các ngân hàng, các công ty tài chính phát
hành hoặc chấp nhận thanh toán); chứng khoán của các công ty khác. Ngân hàng giữ chứng
khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần
thiết.
Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có
giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các
hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ uỷ
thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Như đã trình bày ở phần trên, Cho vay là việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng

vốn cho khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định. Phân tích khách hàng trong quan hệ cho vay này chính là phân tích cho vay.
Bởi vì cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM nên để có một
món cho vay đạt chất lượng thì các NHTM thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng
chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ,
đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả
năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay. Đó chính là quá trình phân tích trước và trong
khi cho vay.
Mục tiêu của phân tích cho vay là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội
dung của phân tích cho vay là thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách
pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay,… trong quá khứ, hiện tại
và tương lai, hiệu quả của dự án,…
Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu em xin đưa ra cách
phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng. Theo cách phân loại này thì cho vay bao
gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá
nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh.
Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo
món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,…
Khách hàng tổ chức tài chính ở đây bao gồm các ngân hàng khác, hợp tác xã tín dụng,
các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính,… Hình thức cho vay đối với các tổ chức tài chính
cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các
ngân hàng này và các giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Đối tượng vay vốn đa

dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng nhà,
mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và đáp ứng
một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả
góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức,…Thời hạn cho vay linh hoạt
tuỳ vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho
vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc cũng có thể phụ thuộc
vào sự thoả thuận của khách hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm
bất động sản(nhà, đất,…), động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị,…), số dư tài khoản tiền gửi,
các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.
1.2 Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân:
“Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một
khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục
đích của khách hàng”.
Đặc điểm cho vay KHCN: Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác
biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng
khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục
đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ
so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là
các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá
nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế
của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc
quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy
sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng.

Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi vay
quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân
trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của khách hàng.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài
sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay
vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách
hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc…
Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.
Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức
khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi
cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường
yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.
Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản cho vay
để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản
lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy,
lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại
lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy
động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về
lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định
giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay
vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho
vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận. Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu
nhập, thu nhập này có thể thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng
như tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn

định, có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí
quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay, hạn mức
cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn
tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên
giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao
nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể
được cấp một hạn mức bằng 90% giá trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng
dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu
định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách
hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay mượn từ nguồn
khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức
tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý
< hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của
khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn
cho ngân hàng.
1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN. Có nhiều
tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây em xin đề cập phân loại các khoản cho
vay KHCN theo một số tiêu chí sau:
1.2.2.1.Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:
 Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá

nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
 Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương
tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô
nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
 Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng
hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời
hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản
cho vay này rất cao và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức
thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của món vay là tương đối
nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho các chuyến đi
nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở… Rủi ro các món vay này là không
lớn lắm.
 Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần
liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê
cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,… Nhìn chung, các khoản cho vay trả góp này
mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến.
Thường thì trong tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80%
được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách
hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi

tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho
vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi
trả theo số dư gốc (niên kim không cố định) hoặc trả lãi hàng kì còn gốc trả cuối kì.
 Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng được
chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà
khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng
có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng
của mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho
những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài chính,
bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.
1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay
 Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN của họ, theo hình thức
này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm sau:
- Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
khác của ngân hàng.
-Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay KHCN gián tiếp
có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay KHCN trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế:
- Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua
các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng, tiêu chí
lựa chọn của doanh nghiệp và ngân hàng không giống nhau.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng cả trước, trong và sau khi vay vốn, khi doanh nghiệp thực
hiện bán lẻ hàng hoá và dịch vụ.

SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp.
 Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho
vay hoặc thu nợ.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy ngân hàng có
thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng của cán bộ tín dụng, do đó các
khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay gián tiếp thông qua các doanh
nghiệp bán lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song
doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán
hàng hơn chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định cho
vay một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản cho vay cấp ra không
chính đáng, ngược lại có thể từ chối khách hàng tốt của mình, như vậy hình thức này đã khắc
phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp.
Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp vì khi quan hệ trực
tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả
mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
Cho vay trực tiếp với đối tượng khách hàng là rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ,
tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường và quảng bá hình ảnh của
ngân hàng đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những mặt hạn chế:
Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình thức cho vay KHCN
gián tiếp. Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với khách hàng nên Ngân hàng tốn
nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay gián tiếp, nhất là khi lượng khách hàng
đến đông cùng một thời gian sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng.
1.2.2.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:

 Cho vay có tài sản bảo đảm
Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn vay hoặc
tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm
tăng tính an toàn cho khoản vay do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả
nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo
đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo lại được chia
thành hai loại:
Loại 1 bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính khách hàng. Có
thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau:
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng
phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh
mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp
luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân
hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không
ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ
mạnh, kim loại quý,…
Cho vay thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ chứng
nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian
cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản
như nhà cửa, quyền sử dụng đất,…hoặc là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng
như ô tô, thiết bị….
Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản
trong thời gian vay. Tuy nhiên, quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả
năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo
cũng là một khó khăn lớn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây
thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách
hàng.

Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi khách hàng có nhu
cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng được các điều
kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình
thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng không có khả năng
trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản đó để thu nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài sản
hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng
thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
 Cho vay không có tài sản bảo đảm
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo
đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân
hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương,
chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải
các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong
biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…), ngoài ra thu nhập hình thành
từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù
hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
1.2.3 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ
đến gặp nhân viên của ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ
tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu ngân
hàng bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài sản
cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (nếu có), hộ
khẩu, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay
KHCN, quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải đảm

bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp
lý vay vốn ngân hàng. Nếu một khách hàng muốn vay từ ngân hàng, họ phải trả lời đầy đủ
những câu hỏi của cán bộ tín dụng về lý do xin vay hay nhu cầu tín dụng xuất phát từ đâu.
Cuộc trò chuyện giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là rất quan trọng bởi vì qua đó cán bộ tín
dụng có điều kiện để nhận biết tính cách cũng như mục đích xin vay của khách hàng. Nếu cán
bộ tín dụng phát hiện ra sự không trung thực của khách hàng đối với nhu cầu vay vốn thì có
nhiều khả năng hồ sơ xin vay của khách hàng sẽ bị từ chối. Thông thường thì những đặc điểm
cơ bản của người đi vay được bộc lộ thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng
phải hỏi xem khách hàng sẽ dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù
hợp với chính sách cho vay của ngân hàng hay không. Những cán bộ có kinh nghiệm đặt câu
hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào trong đơn chứ không để khách hàng tự điền.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm các công
việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng
về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Việc xác định nguồn thu nhập ổn
định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân
hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi
phí sinh hoạt cần thiết cao thì khả năng vay sẽ cao.
Đối với những khách hàng có chất lượng tín dụng thấp thì ngân hàng yêu cầu phải có
người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả các khoản vay. Nếu người đi vay không thanh toán
cho các khoản nợ được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm phải thanh toán.
Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chỉ xem việc có người bảo lãnh là một đảm bảo về mặt tâm lý
hơn là một nguồn đảm bảo thực sự. Người đi vay sẽ thấy có trách nhiệm hơn trong việc hoàn
trả khoản vay vì uy tín của người bảo lãnh.
Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo. Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp các tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả năng chuyển tài sản
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
thành tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả của tài sản. Định giá tài

sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng trong khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân
hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay. Lập báo cáo thẩm định. Sau khi
thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng
quát về tình hình của khách hàng: tên, tuổi, mục đích vay, số tiền vay, phương án trả nợ, tài
sản đảm bảo và đưa ra ý kiến cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì
phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi suất, phương án trả nợ và các điều kiện kèm theo rồi trình lên
trưởng phòng tín dụng xem xét. Nếu không cho vay thì phải ghi rõ lý do vì sao.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng.
Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín
dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu
sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt, quyết định cho vay hay
không cho vay. Trong trường hợp cần thiết (ví dụ như đối với các khoản vay lớn), Hội đồng
tín dụng có thể yêu cầu một bộ phận khác tái thẩm định hồ sơ vay. Sau đó, khi hồ sơ vay vốn
được chấp thuận, cán bộ tín dụng sẽ gặp trực tiếp khách hàng để kí kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất
nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng: Mục đích sử dụng vốn vay, quy mô, lãi
suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo, điều kiện thanh toán, các điều kiện khác.
Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Hợp đồng tín dụng đã được ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành
giải ngân cho khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng. Trong quá
trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có
những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không, tài sản thế chấp
có được giữ đảm bảo hay không,… Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thông tin về
khách hàng, nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang
được đảm bảo, ngược lại thì chất lượng khoản cho vay bị đe dọa.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Đây là bước cuối cùng của quy trình cho vay KHCN. Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc
việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác

định các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nhưng trong một số trường hợp, các khoản tín dụng đã
không được hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn
cho thấy các trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất
quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới để đảm bảo thu hồi khoản cho
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
vay. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các điều kiện như giảm
lãi hoặc cho vay thêm.
Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa hoặc
làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức
là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế
chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi,…
1.2.4 Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.4.1 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Phát triển hoạt động cho vay đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc ngân hàng
tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối với đối
tượng khách hàng đó, cả về doanh số và chất lượng cho vay (chất lượng cho vay ở đây được
hiểu là khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đối với khách hàng). Theo đó, việc phát triển hoạt
đông cho vay với một đối tượng khách hàng nào đó không chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận
từ hoạt động cho vay với đối tượng khách hàng đó mà còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh
của ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó.
Tuỳ vào từng loại hình ngân hàng, nguồn lực, vị thế của ngân hàng mà họ sẽ ưu tiên phát
triển hoạt động cho vay với một đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện
nay khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với một tốc độ rất nhanh, thì thị trường cho vay
KHCN là một thị trường rất “màu mỡ”, nhưng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chưa được khai thác
nhiều. Do vậy, hiện nay rất nhiều ngân hàng đang tập trung nguồn lực của mình nhằm phát triển
cho vay với đối tượng KHCN.

1.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay KHCN. Các chỉ tiêu này bao
gồm: số lượng các khoản cho vay KHCN, dư nợ cho vay KHCN, cơ cấu dư nợ cho vay
KHCN, chất lượng cho vay KHCN, lợi nhuận từ cho vay KHCN, số lượng các hình thức cho
vay KHCN.
Số lượng các khoản cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu thực tế để đánh giá phát triển cho vay đạt được kết quả như thế nào. Số
lượng các khoản cho vay tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng số lượng KHCN, từ đó cho
thấy ngân hàng đang gia tăng thị phần KHCN trên địa bàn hoạt động của mình.
Dư nợ cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu hiện thực nhất để đánh giá kết quả phát triển cho vay KHCN. Dư nợ cho
vay KHCN tăng chứng tỏ phát triển cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả tốt. Tuy
vậy, kết quả phát triển cho vay KHCN chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ cho vay KHCN
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với
tổng dư nợ).
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN so với các loại hình cho vay khác như cho vay doanh
nghiệp, cho vay các tổ chức tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả phát
triển cho vay KHCN của NHTM. Khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tăng lên, trong khi tỷ
trọng các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN năm nay so với
năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của các loại hình
cho vay khác, thì phát triển cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả tốt.
Thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN
Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá kết quả phát triển hoạt động cho vay KHCN.
Phát triển hoạt động cho vay KHCN của NHTM với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Việc tăng doanh số cho vay KHCN phải có kết quả là tăng thu lãi từ hoạt động cho vay

thì phát triển hoạt động cho vay mới được coi là đạt hiệu quả.
Số lượng các hình thức cho vay KHCN
Đây là tiêu chí phản ánh việc gia tăng qui mô của hoạt động cho vay KHCN. Với số
lượng các hình thức cho vay KHCN càng nhiều thì chi nhánh càng dễ dàng phát triển hoạt
động cho vay với đối tượng này. Ngược lại, việc phát triển hoạt động cho vay KHCN chỉ đạt
kết quả tốt khi ngân hàng gia tăng số lượng các hình thức cho vay KHCN, nhằm mục đích thu
hút nhiều đối tượng KHCN đến với ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại.
Để có thể đa dạng hoá sản phẩm, tăng qui mô cho vay thì việc phát triển hoạt động cho vay
đối với KHCN là một hoạt động rất cần thiết. Phát triển hoạt động cho vay KHCN là việc ngân
hàng đầu tư tiền bạc, công sức nhằm đa dạng hoá các sản phẩm cho vay KHCN đồng thời tăng
qui mô cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các
nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng
và các nhân tố chủ quan thuộc về chính ngân hàng
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc phát triển
cho vay KHCN của ngân hàng. Việc phát triển cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn vào chính
sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho vay KHCN; số lượng, trình
độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động marketing của ngân hàng và mạng lưới của
ngân hàng.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
1.3.1.1 Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi phối hoạt
động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh
tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên

ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn
đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay nói chung đều được xem xét và đưa ra trong
chính sách cho vay của ngân hàng như: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới
hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các
khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Những yếu tố trong chính sách cho
vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho
vay KHCN nói riêng. Một ngân hàng chỉ có thể phát triển hoạt động cho vay KHCN khi có
mục tiêu phát triển rõ ràng được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách cho vay. Và
chỉ khi ngân hàng đó xác định phát triển cho vay KHCN thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả
năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn các hình
thức cho vay KHCN đa dạng thì việc phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân
hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản.
1.3.1.2 Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Các khoản cho vay KHCN chất lượng tốt được hiểu là các khoản cho vay được hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của một
khoản cho vay, tuy nhiên chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hiện nay là nợ quá hạn. Nợ quá hạn
là các khoản nợ đến hạn nhưng chưa được thanh toán. Theo quyết định số 493/2005/ QĐ –
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam thì nợ quá hạn bao gồm
4 nhóm:
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ
khác được phân loại vào nhóm 2.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn từ 90 – 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1

16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản
nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5.
Đối với cho vay KHCN thì chất lượng của một khoản vay được đánh giá cũng dựa trên
quyết định trên. Một khoản vay được đánh giá là có chất lượng tốt nếu khoản vay đó được
phân vào nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn). Nhóm 1 bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, các khoản nợ khác
được phân loại vào nhóm 1. Còn các khoản cho vay KHCN mà thuộc một trong 4 nhóm từ 2 – 5 thì
nó có chất lượng xấu. Nếu ngân hàng có những khoản cho vay KHCN với chất lượng tốt, hoạt động
cho vay KHCN sẽ trở nên khả thi và dễ triển khai hơn.
1.3.1.3 Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như qui mô
vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá
hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn
trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó có thể
gọi là có sức mạnh về tài chính và ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân
hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng trong đó cho vay KHCN sẽ được phát
triển; ngược lại ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ số vốn để tài trợ cho
các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay
KHCN sẽ không được phát triển. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng
xem xét khi đưa ra quyết định mở rộng hay hạn chế việc cho vay trong đó có hoạt động cho
vay KHCN.
1.3.1.4 Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách
hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đông đảo
cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực
đối với hoạt động cho vay KHCN. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ
thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng vay

cao, hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, phát triển
được cho vay KHCN. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình của ngân
hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
1.3.1.4 Hoạt động Marketing của ngân hàng
Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần phát triển cho
vay KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có
ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng phát triển cho vay KHCN. Thị trường cho vay KHCN còn rất tiềm
năng ở Việt Nam, vì trong một thời kì dài khối NHTM Quốc doanh chỉ tập trung chủ yếu cho
vay khách hàng doanh nghiệp, vì vậy, công tác Marketing tốt và phù hợp sẽ quyết định đến
việc ngân hàng đó có một miếng bánh thị phần lớn ở thị trường rất màu mỡ này. Hoạt động
Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường và môi trường
nhưng sự thích ứng này phải luôn luôn là sự thích ứng có lợi cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêucuối cùng là an toàn, lợi nhuận và sức mạnh trong cạnh
tranh. Mạng lưới của ngân hàng, Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của
một ngân hàng, để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng
thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch thì việc phát triển cho vay đối với
KHCN càng trở nên thuận lợi, nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này đặt tại các khu
dân cư có nhiều nhu cầu vay vốn. Tại đây ngân hàng dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đồng thời ngân hàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó
tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng
giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay KHCN của ngân hàng thương mại.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

1.3.2.1 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nên các yếu
tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng phát triển cho vay KHCN
của ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của khách hàng tăng thì ngân hàng mới có điều
kiện mở rộng cho vay đối với KHCN.
Nhu cầu vốn của khách hàng
Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách
hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của
khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay
KHCN của Ngân hàng. KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu
vay vốn rất đa dạng, từ các nhu cầu phục vụ tiêu dùng đến các nhu cầu vay phục vụ sản xuất
kinh doanh. Tuỳ từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài trợ.
Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì
những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với mình. Những khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có
những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Ví dụ, những khách hàng trẻ tuổi (20- 30 tuổi) năng
động, trẻ trung ưa thích các sản phẩm thẻ dụng nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm, đi chơi,…
Như vậy, xác định được nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
trong việc phát triển cho vay KHCN. Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách
hàng. Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thoả
mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay. Việc phát
hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra
các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu có khả năng thanh
toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu có khả năng thanh toán được hiểu là các
nhu cầu cần tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo. Khách hàng
có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách nhiệm với các khoản nợ và có ý
thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản

nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ
tạo được niềm tin với ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để phát triển cho vay
KHCN.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: quy mô gia đình, đặc điểm, tính cách của khách
hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng như tài sản bảo đảm, các giấy tờ về
quyền sở hữu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của khách hàng.
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Có thể hiểu đây là nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng.
Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến phát triển cho vay đối
với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Bao gồm: môi trường
kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá – xã hội, sự phát triển của Khoa học – công
nghệ và đối thủ cạnh tranh.
Môi trường kinh tế
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Vì
vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt động cho vay của ngân
hàng trong đó có cho vay KHCN. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho
vay KHCN có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện,
hơn nữa sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, khiến thu nhập trong tương lai của người
tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn
để sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ hạn chế việc phát triển cho vay KHCN của ngân hàng. Ngoài
ra, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt
động cho vay KHCN cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển.
Môi trường luật pháp
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong
nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các
cơ quan chức năng. Điều này không chỉ làm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc
gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như
hoạt động cho vay KHCN. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà và
chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động
phát triển cho vay KHCN nói riêng. Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay KHCN nói riêng. Hệ
thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở nâng cao
năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác
giữa ngân hàng với khách hàng.
Môi trường văn hoá – xã hội
Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội,
thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân
hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng
vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác. Chẳng
hạn, ở nước ta người dân ở miền Bắc thường tích luỹ, tiết kiệm nhiều hơn so với người dân ở
miền Nam, do vậy việc phát triển hoạt động cho vay KHCN sẽ khó khăn hơn so với miền
Nam.
Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện
cho nhiều nghành, lĩnh vực khác phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có lĩnh vực ngân
hàng. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch của các ngân hàng trở
lên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình
chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ công. Từ đó, giảm bớt thời gian giao
dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng,
do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Nhờ đó, các ngân hàng có thể phát triển cho vay và đưa
ra các sản phẩm mới đối với cho vay KHCN.
Đối thủ cạnh tranh
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần cho vay
KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc

trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân
khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới. Như vậy, với sự xuất hiện của các đối
thủ cạnh tranh sẽ khiến thị phần cho vay KHCN của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra
sự khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng qui mô cho vay KHCN, nhưng sẽ khuyến
khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay đối với KHCN.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HƯNG YÊN
2.1 Khái quát về ngân hàng Công Thương Hưng Yên
Ngân hàng Công Thương Hưng Yên là 1 chi nhánh phụ thuộc NHCTVN. Trước khi
tách tỉnh NHCT Hưng Yên là 1 chi nhánh trực thuộc NHCT Hải Hưng, hoạt động theo kế
hoạch do NHCTHH lập ra.
Sau ngày tách tỉnh 1/1/1997 (tỉnh Hải Hưng tách thành 2 tỉnh: Hải Dương và Hưng
Yên ) để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh và nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng của tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình trong tỉnh.
Căn cứ quyết định số 285/5/96 của thống đốc NHNN, Luật DNNN (nay là Luật doanh
nghiêp) ban hành ngày 20/5/95, pháp lệnh Ngân hàng (nay là Luật các TCTD), HTXTD và
công ty tài chính ban hành kèm theo lệnh số 38-LCT-HDDNN8 24/5/90 của chủ tịch HĐNN;
Điều lệ NHCT VN ; Công văn số 746/CV –NH5 16/12/96 của thống đốc NHNN VN về việc
chấp thuận cho NHCT Việt Nam thành lập Chi nhánh NHCT Hưng Yên và đề nghị của TGĐ
NHCTVN, Chủ tịch HĐQT NHCT VN ra quyết định số 13/NHCT-QĐ ngày 17/12/96 thành
lập CNNHCT Hưng Yên (trên cơ sở nâng cấp CNNHCT thị xã Hưng Yên). Ngày 01/01/97
CNNHCTHY chính thức đi vào hoạt động.
Cùng với sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trong tỉnh, bước đầu NHCT Hưng Yên
không khỏi bỡ ngỡ và lúng túng để tìm ra giải pháp kinh doanh của ngân hàng đem lại hiệu
quả cao. Cơ chế thị trường thay đổi từng ngày đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích nghi,
tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Nhận rõ điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ

CNV NHCT Hưng Yên đã không ngừng phát huy khả năng của mình để phát triển hoạt động
kinh doanh.
- Tên: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên ( Ngân hàng
Công Thương Hưng Yên).
+ Tên viết tắt: Vietinbank Hưng Yên
+ Tên giao dịch quốc tế: Vietnam joint stock Commercial Bank for industry and trade
– Hưng Yên branch.
+Loại hình : Ngân hàng thương mại cổ phần
+Địa chỉ: Số 01 Điện Biên I, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
SV: Trịnh Thị Ngọc Lê Lớp: K45H1
21

×