Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị tỉnh thái nguyên đáp ứng tình hình mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 166 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––– –––––––––



PHẠM MINH CHUYÊN





QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐÁP ỨNG TÌNH HÌNH MỚI





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––– –––––––––



PHẠM MINH CHUYÊN




QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐÁP ỨNG TÌNH HÌNH MỚI


Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ






THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn chân thành cảm ơn:
- Ban Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và tham gia đào tạo cao học
của Trường và các cơ quan khoa học khác có liên quan.
- GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, người hướng dẫn tác giả thực hiện luận
văn này.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.
- Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, cán bộ và giảng viên của TCT tỉnh
Thái Nguyên.
Đã có công lao hỗ trợ, động viên, hướng dẫn và tạo những điều kiện
thuận lợi giúp tôi thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp đúng thời hạn.

Tác giả



Phạm Minh Chuyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể 4
7. Những đóng góp của đề tài 5
8. Cấu trúc của đề tài luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG Ở
TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Đặc trưng về đào tạo và quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
một số quốc gia 6
1.1.2. Tình hình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam 11
1.2. Những khái niệm cơ bản 14
1.2.1. Về quản lý 14
1.2.2. Về quản lý giáo dục 19
1.2.3. Về quản lý Nhà trường và quản lý dạy học 22
1.2.4. Về cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý; quản
lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý 23

1.2.5. Quản lý đào tạo ở trường Chính trị cấp tỉnh 27
1.2.6. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo cán bộ, và các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái
Nguyên trong tình hình mới 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN 44
2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trường Chính trị
tỉnh Thái Nguyên 44
2.1.1. Vài nét về trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên qua 53 năm xây
dựng và trưởng thành 44
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trường Chính
trị tỉnh Thái Nguyên hiện nay 48
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây (2001- 2009) 51
2.2.1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp bộ Đảng, sự chỉ đạo của chính
quyền, ngành chuyên môn và của lãnh đạo Nhà trường đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây 51
2.2.2. Đánh giá về hoạt động đào tạo của Trường Chính trị tỉnh Thái
Nguyên qua những năm gần đây 54
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên 60
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý đào tạo 60
2.3.2. Kết quả khảo sát 62
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý đào tạo ở TCT tỉnh TN 72
2.4.1. Về quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung các chương

trình đào tạo 72
2.4.2. Về quản lý đội ngũ giảng viên của Nhà trường 74
2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học 76
2.4.4. Tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch đào tạo, giảng dạy của Nhà trường 76
2.4.5. Về công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG
TÌNH HÌNH MỚI 80
3.1. Các nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện biện pháp quản lý đào tạo 80
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh
Thái Nguyên hiện nay 81
3.2.1 Biện pháp 1 81
3.2.2. Biện pháp 2 82
3.2.3. Biện pháp 3 85
3.2.4. Biện pháp 4 89
3.2.5. Biện pháp 5 94
3.2.6. Biện pháp 6 96
3.2.7. Biện pháp 7 99
3.2.8. Mối liên hệ giữa các biện pháp 105
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 106
3.3.1. Phương pháp tiến hành 106
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm 106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 110
1. Kết luận 110

2. Khuyến nghị 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 116
PHỤ LỤC 118


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Ý nghĩa, nội dung của ký hiệu hoặc chữ viết tắt
Ký hiệu, chữ
viết tắt
1
Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên
TCT tỉnh TN
1
Trung cấp lý luận
TCLL
3
Trung học hành chính
THHC
4
Trung cấp lý luận chính trị - hành chính
TCLL CT-HC
5
Cao cấp lý luận chính trị - hành chính
CCLL CT-HC
6

Cơ sở vật chất
CSVC
7
Quản lý, quản lý nhà nước
QL, QLNN
8
Quản lý hành chính nhà nước
QLHCNN
9
Quản lý giáo dục
QLGD
10
“Cán bộ, công chức, viên chức” thuộc đối tượng đào tạo ở
trường Chính trị cấp tỉnh chính là cán bộ lãnh đạo, quản lý
(gọi chung là:)
cán bộ
11
Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo
12
Đào tạo, bồi dưỡng
ĐT,BD
13
Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
QLĐT
14
Số lượng
SL
15
Phần trăm

%
16
Kinh tế - xã hội
KT-XH
17
Bộ Giáo dục - Đào tạo
Bộ GD&ĐT
18
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH-HĐH
19
Ban Giám hiệu
BGH
20
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
HVCT-HCQG
Hồ Chí Minh
21
Ủy ban nhân dân
UBND
22
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
23
Lãnh đạo, quản lý
LĐ,QL


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Đối tượng và địa bàn khảo sát 61
Bảng 2.2. Đánh giá sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý đào tạo 62
Bảng 2.3. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý
nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo 63
Bảng 2.4. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý
việc đổi mới phương pháp đào tạo, giảng dạy 65
Bảng 2.5. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý
hoạt động giảng dạy của giảng viên 66
Bảng 2.6. Đánh giá về sự cần thiết và mức độ thực hiện công tác quản lý
cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy 68
Bảng 2.7. Đánh giá của học viên về sự cần thiết và mức độ thực hiện
công tác quản lý hoạt động dạy và học 69
Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV tại trường 107
Bảng 3.2. Tính khả thi theo đánh giá của nhóm học viên tại trường 107


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý và các mối quan hệ 15
Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý đào tạo ở Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên 51
Biểu đồ 2.1: Việc thực hiện kế hoạch ĐT, BD ở TCT tỉnh TN (2001-2009) . 56
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 105



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Vai trò của hoạt động quản lý đối với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng lý
luận, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức ở các
trường Chính trị nói chung và ở trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Trước hết, có thể xem xét từ vai trò của công tác cán bộ và đào tạo lý
luận, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ là hết sức quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng nói chung và sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực cốt
cán nói riêng cho sự phát triển bền vững hiện nay của mỗi địa phương và
của đất nước.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lênin luôn coi trọng vai trò của
lý luận trong mối quan hệ biện chứng với thực tiễn cách mạng. V.I.Lênin đã chỉ
rõ: Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng. Chỉ có
đảng nào có được lý luận tiền phong dẫn đường thì đảng đó mới có thể hoàn
thành vai trò cách mạng tiền phong. Kế thừa tư tưởng đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã sớm khẳng định vai trò quan trọng của lý luận khoa học đối với sự
phát triển phong trào cách mạng Việt Nam, vì thế Người đặc biệt chú trọng đến
việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận cách mạng cho đội ngũ cán bộ cốt cán của
Đảng. Tư tưởng của Người về vấn đề này là tài sản quý giá để chúng ta nghiên
cứu và vận dụng vào thực tiễn đổi mới đất nước hiện nay. Người cho rằng
“Cán bộ là gốc của cách mạng, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của
Đảng”[15].
Công tác ĐT,BD cán bộ như vậy trong điều kiện hiện nay càng
trở thành công việc trọng yếu của cách mạng XHCN ở nước ta và ở mỗi
địa phương.
- Hệ thống ĐT,BD cán bộ LĐ,QL ở các địa phương do các TCT đảm
nhiệm, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, đã góp một phần trọng yếu vào công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực LĐ,QL, bảo đảm cho sự phát triển
kinh tế - xã hội đi đúng hướng và ngày càng có hiệu quả. Nhưng hệ thống
ĐT,BD cán bộ LĐ,QL ở các địa phương vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém,
chưa đáp ứng kịp yêu cầu đòi hỏi của tình hình có nhiều biến động, thay đổi
như hiện nay. Nhận thức về “lãnh đạo” và “quản lý” chưa thật sự có căn cứ
khoa học, thống nhất, đồng bộ trong quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng. Quá
trình tạo nguồn cán bộ ít coi trọng năng lực chuyên môn, đặc biệt là chất
lượng cán bộ quản lý còn chưa tiếp cận với các chuẩn chung cả nước và khu
vực. Tính riêng cán bộ cấp huyện ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tỉ lệ
có trình độ đại học tuy đã được nâng lên nhưng chất lượng cán bộ (năng lực
quản lý, năng lực lãnh đạo) chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới.
Đối với cán bộ cơ sở thì tình hình còn yếu kém hơn; kết quả khảo sát riêng
đối với cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Thái Nguyên về trình độ, năng lực
LĐ,QL cho thấy: còn rất thấp.
- Một trong những nguyên nhân cơ bản và chủ yếu dẫn đến tình hình
trên là do những bất cập của công tác QLĐT ở các TCT chưa đáp ứng kịp so
với yêu cầu đặt ra hiện nay. Phần lớn cán bộ quản lý đào tạo ở các TCT cấp
tỉnh chưa được đào tạo có hệ thống và cơ bản về quản lý giáo dục và đào tạo,
hơn nữa lại là giáo dục, đào tạo mang tính đặc thù cao. Vì thế công tác QLĐT
ở các TCT cần thiết phải được chấn chỉnh, kiện toàn càng nhanh càng tốt.
- Mặt khác, yêu cầu của CNH, HĐH, của sự hội nhập quốc tế, của việc
quản lý sự thay đổi hiện nay đang đặt ra đặt ra những đòi hỏi cấp bách phải
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển, mà trước hết là nguồn
nhân lực LĐ,QL chủ chốt. Muốn giải quyết được vấn đề này nhanh chóng thì
phải tăng cường quản lý chung và QLĐT trực tiếp, tìm ra và thực thi các biện
pháp khoa học, thiết thực về QLĐT đối với cán bộ LĐ,QL.
- Trong khi đó, những vấn đề về lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn đối với hoạt động QLĐT ở TCT lại chưa được quan tâm nghiên cứu, giải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
quyết đúng tầm và khoa học. Qua rà soát từ “Cơ sở dữ liệu khoa học” của
Quốc gia, thấy rằng, việc nghiên cứu khoa học về QLĐT cán bộ LĐ,QL chưa
nhiều. Những người làm công tác quản lý cũng chưa thực sự tập trung nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn giáo dục và đào tạo để tìm ra những biện pháp hiệu
quả, những giải pháp cơ bản có tính chiến lược, đột phá và khả thi về quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối với cán bộ LĐ,QL làm hạt
nhân chấn hưng đất nước. Hiện trạng nền giáo dục, đào tạo của đất nước đang
đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Trong một bình diện hẹp của hệ thống
các “Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”[21], tình hình còn
khó khăn hơn. Hoạt động QLĐT cán bộ LĐ,QL ở địa phương cũng chưa được
ai nghiên cứu và công bố một cách chính thức, mới chỉ có những tổng kết, rút
ra kinh nghiệm, đề xuất giải pháp nhỏ lẻ, chưa chính thống và đồng bộ, tác
động chưa đủ mạnh và đủ sức thuyết phục vào hoạt động giáo dục, đào tạo
cán bộ, công chức, dẫn tới chất lượng đào tạo cán bộ, công chức chưa đáp
ứng kịp yêu cầu của tình hình. Gần đây, có một số nghiên cứu liên quan đến
việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện cho cán bộ cấp cơ sở, nhưng số này không thuộc các nhóm đối tượng
của TCT cấp tỉnh. Hoạt động QLĐT ở TCT tỉnh TN cũng nằm trong tình hình
chung đó.
- Từ đây, có vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu, tìm ra những
biện pháp tăng cường QLĐT nhằm nâng cao chất lượng cán bộ LĐ,QL, đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý đào tạo, bồi dưỡng ở
Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đáp ứng tình hình mới” làm đề tài luận
văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục, với mong muốn được tham gia một cách thiết

thực vào vào hoạt động QLĐT đặc thù của TCT nhằm đáp ứng kịp yêu cầu
phát triển nhanh, bền vững ở tỉnh Thái Nguyên trong tình hình mới. Nhưng đây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
là vấn đề rất mới, chưa có công trình khoa học nào đề cập trực tiếp, do đó, việc
nghiên cứu sẽ có nhiều khó khăn, hạn chế, tôi rất mong các Giáo sư, Phó Giáo
sư, Tiến sĩ; các nhà LĐ,QL; các bạn đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về QLĐT ở TCT tỉnh TN,
luận văn đề xuất những biện pháp tăng cường QLĐT nhằm nâng cao chất
lượng học viên (đặc biệt là năng lực LĐ,QL) đáp ứng kịp yêu cầu của tình
hình mới.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những tác động quản lý ĐT,BD ở TCT tỉnh TN.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐT,BD ở TCT tỉnh TN.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý và QLĐT ở TCT cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng về QLĐT ở TCT tỉnh TN hiện nay.
- Đề xuất biện pháp tăng cường QLĐT ở TCT tỉnh TN trong tình hình mới.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác ĐT,BD ở TCT tỉnh TN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động LĐ,QL ở địa phương trong
tình hình có nhiều biến động, thay đổi hiện nay. Nếu xác lập được các biện
pháp tăng cường quản lý tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình
ĐT,BD, sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng cán bộ LĐ,QL,
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển nhanh, bền vững ở tỉnh Thái Nguyên.
6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp luận nghiên cứu đề tài:

Sử dụng các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, của các tư tưởng khoa học, tiến bộ, của Đảng và Nhà nước ta về
công tác quản lý, quản lý đào tạo nói chung và quản lý đào tạo cán bộ lãnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đạo, quản lý ở trường Chính trị tỉnh nói riêng (đó là phương pháp biện chứng
duy vật về lịch sử) để luận giải theo:
+ Quan điểm hệ thống;
+ Quan điểm phát triển, toàn diện;
+ Phương pháp tiếp cận theo quan điểm thực tiễn, lịch sử và cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: các phương pháp: điều tra, phỏng
vấn, quan sát, chuyên gia, phân tích, tổng kết thực tiễn, thống kê - tổng hợp
nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo cán bộ tại trường
Chính trị tỉnh Thái Nguyên và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp sử dụng các công cụ toán học để xử lý thông tin, số liệu;
+ Phương pháp khảo nghiệm.
7. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận:
Xác định rõ và hệ thống hóa, đồng bộ hóa những biện pháp khoa học về
quản lý đào tạo, góp phần vào việc hoàn thiện chủ trương, chính sách phát
triển trường Chính trị tỉnh trong tình hình mới.
- Về mặt thực tiễn
Làm rõ tình hình công tác quản lý đào tạo trong TCT tỉnh TN hiện nay,

từ đó cụ thể hóa và vận dụng có hiệu quả những biện pháp, cách thức quản lý
đào tạo vào TCT tỉnh TN nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
8. Cấu trúc của đề tài luận văn
Gồm có 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài
liệu tham khảo, phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO - BỒI DƢỠNG
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc trƣng về đào tạo và quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
một số quốc gia
Tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ dân trí, điều kiện phát triển
kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và mức độ văn minh, phong tục, tập quán
của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục - đào tạo nói
chung và hệ thống đào tạo, quản lý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng
có sự khác nhau ở mỗi nước.
Trên thế giới, hệ thống đào tạo và quản lý đào tạo các nhà lãnh đạo,
quản lý thì rất đa dạng và khác nhau ở mỗi nước. Đáng quan tâm nhất là hoạt
động đào tạo và quản lý đào tạo cán bộ LĐ,QL ở Trung Quốc và đào tạo công
chức các loại ở một số nước:
Cán bộ LĐ,QL ở Trung Quốc được đào tạo một cách đặc biệt trong hệ
thống các trường Đảng cao cấp và trung cấp. Trong hệ thống trường Đảng có
Trường, Viện Hành chính để đào tạo cán bộ, công chức nhà nước.
Theo Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8 - 2007 [3], thì hiện nay ở mỗi bộ,
ngành của Trung Quốc đều có các phân hiệu trường Đảng riêng của ngành
mình nhưng đều thống nhất về yêu cầu, nội dung, phương pháp ĐT,BD cán

bộ LĐ,QL.
Về yêu cầu đào tạo:
1. Kiên trì nguyên tắc tính đảng nhằm tăng cường hiểu biết về Chủ
nghĩa Mác, niềm tin và ý thức phục vụ nhân dân.
2. Kiên trì xoay quanh trung tâm tiến kịp thời đại. Bất kể nội dung,
phương pháp đào tạo nào cũng phải tiến cùng thời đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
3. Kiên trì lý luận liên hệ với thực tiễn làm cho mỗi cán bộ, đảng viên
phải hiểu rõ lý luận bắt nguồn từ thực tiễn và phải vận dụng thành công lý
luận vào từng công việc đảm nhận.
4. Kiên trì nguyên tắc khoa học, dân chủ thể hiện ở việc phân bổ thời
gian học tập, nội dung, phương thức đào tạo, dựa trên tinh thần tự quản của
học viên.
Kế hoạch đào tạo của các trường đều căn cứ vào nhiệm vụ công tác,
nhu cầu của học viên. Có 4 trọng tâm trong kế hoạch đào tạo: Giáo dục lòng
trung thành (làm cơ sở), xây dựng năng lực (làm hạt nhân), tu dưỡng tính
đảng (làm đường hướng chính), học tập sáng tạo (để thực hiện công việc,
hoàn thành nhiệm vụ).
Nội dung đào tạo bao gồm: Cơ sở lý luận về kiên trì Chủ nghĩa Mác,
Tư tưởng Mao Trạch Đông, trọng tâm là lý luận Đặng Tiểu Bình, thuyết “ba
đại diện” của Giang Trạch Dân, thuyết “Xây dựng xã hội hài hoà” của Hồ
Cẩm Đào. Trung Quốc kiên trì đào tạo cán bộ về thế giới quan Chủ nghĩa
Mác, xây dựng ý thức phục vụ nhân dân, cán bộ là nô bộc của nhân dân. Kiên
trì xây dựng Đảng cầm quyền vì việc công, vì nhân dân. Xác định rõ 8 điều
“vinh”, 8 điều “nhục” theo quan điểm xã hội chủ nghĩa. 8 điều vinh, nhục đó
là: 1. Yêu Tổ quốc là vinh. Làm hại Tổ quốc là nhục; 2. Phục vụ nhân dân là
vinh. Xa rời nhân dân là nhục; 3. Hiểu biết khoa học là vinh. Ngu muội, kém

hiểu biết là nhục; 4. Cần cù lao động là vinh. Ăn chơi, lười nhác là nhục;
5. Đoàn kết giúp đỡ nhau là vinh. Hại người, trục lợi là nhục; 6. Thành thực
giữ chữ tín là vinh. Vì lợi, quên nghĩa là nhục; 7. Tôn trọng kỷ luật, tuân thủ
pháp luật là vinh. Vi phạm kỷ luật, pháp luật là nhục; 8. Gian khổ phấn đấu là
vinh. Kiêu ngạo, ăn chơi xa xỉ là nhục.
Phương pháp giảng dạy thích ứng với đối tượng đào tạo được coi là
quan trọng nhất. áp dụng phương pháp mới yêu cầu cán bộ, giáo viên trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đảng phải hiểu được những đặc điểm của cán bộ, đảng viên đi học. Đó là
những người có kinh nghiệm, tri thức thực tiễn phong phú, học tập tự chủ, tự
giác, có định hướng, mục tiêu rõ ràng. Trong quá trình học tập họ thường
xuyên quan tâm đến những vấn đề mới phù hợp với lĩnh vực hoạt động của
mình. Giảng viên có thể dựa vào đó để phát huy tính chủ động, tích cực sáng
tạo, giúp họ tổng kết và tạo ra năng lực mới. Mỗi học viên sau khi nghe giảng
phải trả lời các câu hỏi: Trọng tâm của bài giảng là gì? Đồng chí biết và hiểu
được kiến thức, quan điểm gì mới? Gợi mở được ý tưởng gì cho công việc
của đồng chí? Những vấn đề gì trong nhóm không giải quyết được sẽ đưa ra
thảo luận trong phạm vi cả lớp. Thông thường, một lớp học có 30 học viên,
được chia thành 5 tổ. Những vấn đề phức tạp thường được đưa ra thảo luận
trong phạm vi cả lớp. Khi trao đổi, nếu xuất hiện những ý kiến có giá trị, cán
bộ lớp ghi ý kiến đó và nộp lại cho Nhà trường để có thể điều chỉnh những
nội dung giảng dạy tiếp theo.
Mục đích chính của quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trong trường
đảng là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giữ vững vai trò lãnh đạo
và địa vị cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để đạt được mục đích
đó, các trường đảng Trung Quốc áp dụng phương pháp dạy học mới, chú
trọng nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, tăng cường giáo dục tư tưởng,

chính trị, đạo đức cho cán bộ, đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
mẫu mực, trước hết là người đứng đầu bộ máy của Đảng và Nhà nước ở các
cấp, các ngành.
Ở Pháp, có hệ thống các Học viện, Trường Hành chính để đào tạo các
nhà lãnh đạo và quản lý đa ngành, lĩnh vực và chuyên sâu cho toàn bộ hệ
thống quản lý.
Các cơ sở đào tạo công chức ở Pháp gồm: Trường Hành chính Quốc
gia (ENA), Trường Hành chính khu vực (IRA), Trung tâm đào tạo kinh tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Trung tâm đào tạo giáo dục, Trường đào tạo công chức của các bộ và các
trung tâm đào tạo tư nhân. Công chức lãnh đạo được đào tạo ở trường Hành
chính, trong đó công chức loại A đào tạo tại ENA, công chức loại A’ đào tạo
ở IRA. Các hình thức đào tạo công chức ở Pháp gồm có: đào tạo ban đầu cho
người mới được tuyển dụng, đào tạo thi nâng ngạch, đào tạo thường xuyên.
Công chức có thể lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp với nguyện vọng công
tác của mình. Hiện nay đào tạo thường xuyên được quan tâm nhiều hơn, vì
loại hình này đáp ứng được những thay đổi thường xuyên của môi trường làm
việc trong quá trình nhất thể hóa châu Âu và sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Các giáo viên trong các cơ sở đào tạo thường là công chức có kinh
nghiệm, có năng lực và đã được bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm. Chương
trình, tài liệu học được xây dựng theo nhu cầu đào tạo, theo yêu cầu và vị trí
công tác của người học. Ví dụ chương trình đào tạo dài hạn của ENA có 27
tháng thì 90% thời gian học viên được học qua các tình huống thực tế điển
hình. Phương pháp học chủ yếu thông qua công việc nên ít nhất 50% thời gian
học viên tiếp cận với thực tế tại các cơ quan hành chính. Môn Quản lý lãnh
thổ học 4 tháng thì 1 tháng học lý thuyết, 3 tháng đi thực tập tại tỉnh, học viên
phải tham gia vào công việc hàng ngày của tỉnh, tham gia giải quyết công việc

trực tiếp cùng êkíp giúp Tỉnh trưởng về lĩnh vực quản lý lãnh thổ. Phương
pháp học tập chủ yếu là học theo cách quan sát công việc, và cách thức giải
quyết công việc.
Ở Hàn Quốc, việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là những
người tài được khuyến khích và tạo điều kiện để tài năng phát triển. Hàn
Quốc dành hơn 20% ngân sách cho giáo dục, đào tạo. Có chính sách, chương
trình đào tạo bắt buộc đối với công chức mới được tuyển dụng và công chức
sắp được thăng chức, quy định trung bình 5 năm; công chức phải qua 3 lần
học tại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mới được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
xem xét nâng bậc. Công chức phải qua 3 lần học tại hệ thống các trường đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thì mới được xem xét nâng bậc công chức.
Công chức trẻ có triển vọng (dưới 40 tuổi) bắt buộc phải qua các khóa đào tạo
tập trung theo quy định. Ngoài các Trung tâm, Viện nghiên cứu của Nhà
nước, hầu như các doanh nghiệp đều có các Viện, Trung tâm nghiên cứu về
khoa học, công nghệ theo chuyên môn sâu của ngành, trong đó tập hợp được
một số lớn các chuyên gia, tiến sĩ đầu ngành. Công tác giáo dục công chức,
nhân viên của Nhà nước và các doanh nghiệp khiến cho người lao động có
lòng tự tôn dân tộc, tính kỷ luật nghiêm, ý chí, nghị lực cao, có năng lực và
sức khỏe để làm việc tốt [3].
Tình hình về hoạt động đào tạo và QLĐT cán bộ, công chức làm
LĐ,QL ở các nước trên thế giới cho thấy, có nhiều cách hiểu và thực hiện
hoạt động ĐT,BD đối với cán bộ, công chức. Nhưng chung quy lại có hai
cách hiểu cơ bản. Thứ nhất, quan niệm ĐT,BD bao gồm 2 nội dung: đào tạo
và bồi dưỡng. Trong đó, vừa thực hiện những nhiệm vụ của giáo dục quốc
dân, tức là vừa tổ chức đào tạo các trình độ trung học, cao đẳng, đại học và
sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp

làm việc cho cán bộ, công chức. Thứ hai, ĐT,BD là một thuật ngữ không tách
rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý và sử dụng công chức
nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ,
công chức.
Trao đổi về đào tạo công chức, TS. Nguyễn Ngọc Vân - Phó Vụ trưởng
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ cho biết: đối với các
nước, khi cán bộ, công chức, viên chức được bầu, tuyển dụng và bổ nhiệm
vào một vị trí nhất định, họ đã phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của vị trí đó, trong
đó có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo. Khi cần nguồn nhân lực có trình độ cao
hơn, họ sẽ tổ chức tuyển dụng những đối tượng đã được đào tạo trình độ họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
cần mà không tổ chức hoặc cử công chức đi đào tạo. Hoạt động của các cơ
quan, tổ chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm
việc cho đội ngũ công chức được diễn đạt bằng khái niệm “huấn luyện”.
Không có nước nào hiểu sang nội dung “đào tạo”. Ở những nước này, việc
“đào tạo” (Education) thuộc nhiệm vụ của giáo dục quốc dân, còn cơ quan
hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ “huấn luyện” (Training) là cập nhật kiến
thức, trang bị kỹ năng và tổ chức cho cán bộ, công chức gặp gỡ trao đổi kinh
nghiệm, phương pháp thực hiện công vụ (quan niệm là “huấn luyện” như Chủ
tịch Hồ Chí Minh thường dùng, hoặc “đào tạo, bồi dưỡng” như hệ thống
trường Chính trị đang dùng). Trong thực tế thì cả hai cách hiểu đều phù hợp
với thuật ngữ mà Đề tài Luận văn đang đề cập, bởi lẽ hệ thống trường Chính
trị ở Việt Nam còn thực hiện cả nhiệm vụ đào tạo một số ngành, bậc học như
hệ thống giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp.
1.1.2. Tình hình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam vừa có
nét chung của các nước, lại vừa có những đặc thù.

Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng khái niệm huấn luyện cán bộ. Người cho
rằng “huấn luyện phải thiết thực, sao cho những người đến học, học rồi, về
địa phương họ có thể thực hành ngay”, bởi vì “học cốt để mà làm. Học mà
không làm được, học mấy cũng vô ích” [36]
Ngày nay, quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thể
hiện chính thức trong Luật cán bộ, công chức - 2008 [20] và trong các nghị
định của Chính phủ [2]. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” được sử dụng với
nội hàm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán
bộ, công chức.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý là hoạt động sự
nghiệp công lập mang tính chính trị - pháp lý, được thực hiện bởi HVCT-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
HCQG Hồ Chí Minh, các Học viện khu vực, Học viện Hành chính, hệ thống
các trường Chính trị cấp tỉnh (63 trường) trong cả nước và gồm cả các trường
cán bộ quản lý thuộc bộ, ngành (được gọi chung là hệ thống trường Chính
trị). Cán bộ, công chức, viên chức trở thành cán bộ LĐ,QL các ngành, các cấp
thì được và phải qua đào tạo Cao, Trung, Sơ cấp lý luận chính trị - hành
chính; trung học, đại học, sau đại học các chuyên ngành về chính trị và hành
chính (như đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân); qua bồi dưỡng cập
nhật thông tin, kiến thức, phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị
- nghề nghiệp trong LĐ,QL.
Trực tiếp quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước
ta được giao cho Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu và các cơ quan, bộ phận tham
mưu, giúp việc, phối hợp thực hiện - theo pháp luật, theo quy định của Ban Bí
thư Trung ương Đảng, theo quy định của Chính phủ, của Ban Tổ chức Trung
ương Đảng, Bộ Nội vụ và theo quy chế của HVCT-HCQG Hồ Chí Minh; quy
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy định của địa phương, Bộ, Ngành.

Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong
những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2001-2010 mà nước ta đã tiến hành tích cực trong thời gian qua.
Những năm gần đây, Bộ Chính tri, Ban Bí thư, Chính phủ, Ban Tổ
chức Trung ương, HVCT-HCQG Hồ Chí Minh đã xây dựng và ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa, nhằm chủ động hơn trong công tác
ĐT,BD cán bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác cán bộ, tác động tích cực đến
nâng cao trình độ LLCT-HC, đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ LĐ,QL. Để
chuẩn bị cho nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Tổ chức Trung ương Đảng đã đặt ra
yêu cầu:“đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường Chính trị cấp tỉnh, Trung
tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện để tạo nguồn cán bộ có chất lượng cao,
phục vụ cho sự nghiệp đổi mới”[4].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Nhìn về chặng đường đã qua, có thể nói, công tác ĐT,BD đã có những
bước tiến rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức. Nhưng bên cạnh đó, công tác ĐT,BD hiện nay vẫn còn bộc lộ những
hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế. Chương trình ĐT,BD còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu
sự liên thông, liên kết, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính thiết
thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho cán bộ, công
chức. Do đó, một số cán bộ, công chức mặc dù đã được ĐT,BD qua nhiều
trường, lớp nhưng vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ; năng lực
LĐ,QL, điều hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Để công tác ĐT,BD cán bộ, công chức thực sự đạt hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

trong tình hình mới, thiết nghĩ hoạt động ĐT,BD cán bộ, công chức cần phải
được sự quan tâm của các cấp, các ngành và tất cả các cá nhân liên quan.
Và đặc biệt là đối với các cơ sở ĐT,BD cán bộ LĐ,QL như TCT cấp
tỉnh thì cần có sự nghiên cứu đổi mới quản lý theo hướng tăng cường về mọi
mặt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu tình hình mới đang đặt ra hiện nay.
Cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về QLĐT
cán bộ LĐ,QL ở hệ thống TCT nói chung và ở TCT tỉnh TN nói riêng, chỉ có
một số nghiên cứu liên quan như: Luận án Tiến sĩ của Đặng Thị Bích Liên,
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009 về “Mô hình
quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện
nay”; Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học (12/2007) của TCT tỉnh TN về
nâng cao chất lượng ĐT,BD cán bộ chủ chốt cấp xã của tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2010 [30]; Cuốn“Đổi mới công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán
bộ, đảng viên ở cơ sở” của tác giả Vũ Ngọc Am đã đề cập đến yêu cầu khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
quan phải tiếp tục đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị ở cơ sở hiện nay
[1]; tác giả Đào Duy Quát đã phân tích những vấn đề về tổ chức và nội dung
chương trình của công tác bồi dưỡng chính trị ở cấp huyện [27]; các tác giả
Đặng Công Minh, Nguyễn Minh Tuấnđã có một số công trình đề cập tới việc
đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo ở các trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện [22], [28].
Những nghiên cứu đó đã tổng kết và nêu ra ý kiến về đổi mới, hoàn
thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mô hình ĐT,BD cán bộ tại các
“Trung tâm bồi dưỡng chính trị” cấp huyện; nêu ra những ý kiến về đổi mới
nội dung, phương thức ĐT,BD đối với cán bộ chủ chốt cấp xã. Nhưng tất cả
đều chưa trực diện đề cập đến vấn đề QLĐT ở hệ thống TCT nói chung và ở
TCT tỉnh TN nói riêng.

1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Về quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng
Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản
lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống
mà người quản lý mong muốn ” [23]. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn trong các
tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi
trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” 13. Theo Nguyễn Văn Hộ - Đặng Quốc
Bảo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [12]. Theo Nguyễn
Văn Lê: Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật, ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật
tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu
quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” 18
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [14]. Ta có: Sơ đồ 1.1:


Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý và các mối quan hệ
Với khái niệm đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Ngày nay công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển
kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài
nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của
công việc.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
a. Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý,
là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác lập
mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết định phương
thức để thực hiện mục tiêu. Nói cách khác lập kế hoạch là xác định trước xem
phải làm gì? làm như thế nào? ai làm? khi nào làm và khi nào xong? Căn cứ
thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ
thể hoá bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đưa đơn vị đạt tới mục tiêu.
b. Tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên,
các bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đốí tượng quản lý một cách
có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật

lực và tài lực. Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo
các yêu cầu: Tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế. Trong quá
trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
c. Chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức- nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch
ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con người,
động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo,
chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên để thuyết phục, thúc
đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
d. Kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh
giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót
lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để tiến hành
kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiểm tra, dựa
trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp.
Ngoài 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý,
không có thông tin thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm, nhờ có
thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật thường
xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
Bất kỳ một tổ chức nào đều tồn tại và phát triển trong một môi trường
cụ thể và bị chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố sau:

- Yếu tố chính trị;
- Yếu tố con người;
- Yếu tố tổ chức;
- Yếu tố quyền lực;
- Yếu tố thông tin;
- Yếu tố văn hóa tổ chức.
Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý phải xem xét, tính tới tất cả các
yếu tố trên. Tuy nhiên tùy theo từng thời kỳ, từng nơi, từng việc mà các yếu
tố này có tác động, ảnh hưởng khác nhau. Nhà quản lý cần năng động, sáng
tạo trọng việc chỉ đạo, điều hành nhằm phát huy mặt tác động tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của từng yếu tố trong mỗi hoạt động, ở những nơi và thời
điểm nhất định; chỉ như vậy mới mang lại hiệu quả mong muốn trong quản lý.

×