Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế hoạch và phát triển
CHUYÊN Đề
THựC TậP TốT NGHIệP
Đề tài:
HOạT ĐộNG TàI CHíNH Và CÔNG TáC QUảN Lý TàI CHíNH
TạI CáC BệNH VIệN TUYếN HUYệN TỉNH THáI BìNH
Giáo viên hớng dẫn
: gs.ts. ngô thắng lợi
Sinh viên thực hiện
: BI THI THO
Lớp
: kinh tế phát triển 52A
Mã SV
: cQ527356
hà Nội, 05/2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Khoa Kế hoạch và Phát triển
Tên tôi là : Bùi Thái Thảo
SV lớp : Kinh tế phát triển 52A
Khoa : Kế hoạch và Phát triển
Sau thời gian thực tập tại phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp, sở
Tài Chính, tỉnh Thái Bình, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo GS. TS Ngô
Thắng Lợi cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo cùng các Anh, Chị trong cơ
quan, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoạt động tài chính
và công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái
Bình.”. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân em,
không có sự sao chép từ bất kỳ tài liệu nào có sẵn, đây là bài viết dựa trên sự
tìm hiểu, sưu tầm, tham khảo từ các tài liệu của cơ quan cũng như các tài liệu
của từ sách báo, tạp chí và internet.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Bùi Thái Thảo
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới Thầy giáo GS.TS Ngô Thắng Lợi.
Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Thầy, em đã có được những kiến
thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ
đó em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp, sở
Tài chính, tỉnh Thái Bình, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của
Ban lãnh đạo cùng các Anh Chị trong cơ quan. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp
em nắm bắt được những kiến thức thực tế để hoàn thành chuyên đề thực tập,
nó cũng là hành trang ban đầu cho quá trình công tác, làm việc của em sau
này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, tới toàn thể
Cán bộ, công chức của phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp, sở Tài chính,
tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ em tận tình trong thời gian thực tập vừa qua.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
MỤC LỤC
KHOA KÕ HO¹CH VΜ PH¸T TRIÓN 1
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG, HÌNH 7
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN HUYỆN 4
1.1. Bệnh viện tuyến huyện 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của Bệnh viện tuyến huyện 4
1.1.2. Chức năng của các Bệnh viện huyện 5
1.1.3. Tiêu chí phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và phân loại Bệnh
viện tuyến huyện 7
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của một Bệnh viện huyện bao gồm 8
1.2. Hoạt động tài chính của Bệnh viện huyện 11
1.2.1. Hoạt động thu 11
1.2.2. Hoạt động chi 12
1.3. Quản lý Tài chính Bệnh viện tuyến huyện 12
1.3.1. Tổ chức quản lý Tài chính Bệnh viện huyện 13
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính Bệnh viện huyện 13
1.3.3. Phương pháp quản lý tài chính tại các Bệnh viện huyện 17
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện hoạt động tài chính và công tác quản lý Tài chính
tại các Bệnh viện huyện 18
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH
THÁI BÌNH 20
2.1. Mạng lưới Bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình 21
2.1.1. Mạng lưới các Bệnh viện huyện 21
2.1.2. Kết quả phát triển các Bệnh viện huyện ở Thái Bình 23
2.2. Thực trạng quản lý Tài chính tại các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái
Bình 24
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
2.2.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách 25
2.2.2. Thực hiện dự toán thu, chi ngân sách 25
2.2.3. Quyết toán thu, chi ngân sách 36
2.2.4. Quản lý tài chính thông qua xây dựng và áp dụng Quy chế chi tiêu nội bộ
tại các Bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình 37
2.3. Đánh giá quản lý tài chính tại các bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình trong
thời gian vừa qua 38
2.3.1. Ưu điểm 38
2.3.2. Hạn chế 39
2.3.3. Nguyên nhân 40
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN HUYỆN
TỈNH THÁI BÌNH 42
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Tài chính tại các Bệnh viện
huyện tỉnh Thái Bình 42
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước hoàn thiện cơ chế quản lý Tài chính các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập 42
3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện huyện
tỉnh Thái Bình 44
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chính các Bệnh viện huyện
tỉnh Thái Bình 45
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý thu chi trong các bệnh viện 45
3.2.2. Hoàn thiện và tăng cường giám sát quy chế chi tiêu nội bộ tại bệnh viện. 47
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán tại các Bệnh viện 48
3.2.5. Sắp xếp lại bộ máy, biên chế Bệnh viện theo hướng tinh gọn và hiệu quả.
51
3.3. Đề xuất kiến nghị 52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
DANH MỤC VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách Nhà nước
KBNN Kho bạc Nhà nước
BHYT Bảo hiểm Y tế
ĐVSN Đơn vị Sự nghiệp
MLNS Mục lục Ngân sách
LDLK Liên doanh liên kết
CBCNV Cán bộ công nhân viên
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng biểu:
Bảng 1.1: So sánh cơ chế quản lý tài chính theo dự toán năm và cơ chế tự chủ tài
chính 18
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình
23
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự hoạt động phục vụ chuyên môn tại các Bệnh viện
tuyến huyện tỉnh Thái Bình 24
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn thu Bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình 26
Bảng 2.4: Nguồn kinh phí NSNN cấp cho các Bệnh viện huyện tỉnh Thái Bình 27
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện thu viện phí của các bệnh viện 28
Bảng 2.6: Nguồn thu viện phí và BHYT của các bệnh viện 28
Bảng 2.7: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi của Bệnh viện 29
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng các khoản chi theo các nguồn tại các Bệnh viện 31
Bảng 2.9: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi con người 33
Bảng 2.10: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn 33
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ kinh phí tại Bệnh viện 35
Bảng 2.12: Tình hình sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của các bệnh viện
huyện tỉnh Thái Bình 36
Hình vẽ:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện huyện 10
Hình 1.2: Phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ 14
Hình 1.3: Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ 15
Hình 2.1: Mạng lưới các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình 22
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu.
Theo quan điểm kinh tế phát triển mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế
trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là
sự tiến bộ xã hội cho con người, và tựu trung lại là vấn đề phát triển con người. Bởi
vậy, chiến lược con người là trung tâm, tiêu điểm của chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, vừa là đối tượng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời
cũng là đối tượng tác động của các mục tiêu đó. Việc phát triển thể lực con người
thực hiện thông qua công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, phát triển sức lực thông
qua giáo dục và đào tạo. Ngành y tế với chức năng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao
thể lực của nhân dân có một vị trí quan trọng trong việc phát triển nguồn lực để thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, sự nghiệp y tế có vai trò quan
trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con người.
Trong giai đoạn hiện nay, quan điểm phát triển của Việt Nam coi trọng phát
triển sự nghiệp y tế, coi đó là sự nghiệp của toàn xã hội, của toàn dân. Tuy nhiên,
trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp y tế hiện nay nói chung, các Bệnh viện
tuyến huyện nói riêng còn bộc lộ nhiều yếu điểm, làm cho các đơn vị này luôn bị
động trong tài chính dẫn đến tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào NSNN cấp. Từ đó
làm triệt tiêu động lực phát triển của các đơn vị này, tăng gánh nặng cho NSNN.
Việc nghiên cứu hoạt động tài chính và công tác quản lý tài chính tại các đơn vị này
là hết sức cần thiết. Đảng và Nhà nước đã có nhiều cải cách trong cơ chế quản lý tài
chính trong Bệnh viện tuyến huyện, đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng cũng như đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung. Để cụ thể hóa chương trình cải cách tài chính công
đối với đơn vị sự nghiêp công lập, ngày 25/4/2006 Chính phủ đã đưa ra nghị định
43/2006/NĐ-CP về việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nó đã mở ra con
đường mới cho các Bệnh viện tuyến huyện trong việc đảm bảo cân đối tài chính của
đơn vị mình.
Sau một thời gian chấp hành Nghị định, các Bệnh viện huyện đã đạt được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các Bệnh viện này cũng
không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục và sửa đổi. Do đó, để tiếp tục
hoàn thiện hoạt đồng tài chính và công tác quản lý tài chính, các Bệnh viện cần tiếp
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
tục phát huy những mặt tích cực, đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn chế
trong quá trình hoạt đông và quản lý tài chính của mình. Vì vậy, vần đề cấp bách
hiện nay cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động tài chính và công tác
quản lý tài chính tại các Bệnh viện. Từ yêu cầu đó, sau một thời gian thực tập tại
Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp, sở Tài chính Thái Bình, em đã quyết định
chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “ Hoạt động tài chính và công tác quản lý Tài
chính tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Chuyên đề nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tài chính và công tác quản lý
tài chính tại các Bệnh viện tuyến huyện và giải pháp hoàn thiện các hoạt động tài
chính và công tác quản lý Tài chính tại các đơn vị này trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa những lý luận về hoạt động tài chính và công tác quản lý tài
chính tại các Bệnh viện huyện.
- Xây dựng các chỉ tiêu và đánh giá các nội dung trong các hoạt động tài
chính và công tác quản lý Tài chính tại các Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện các hoạt động tài chính và công tác quản lý tài
chính tại các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.1.Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động tài chính và công tác quản lý tài chính của các Bệnh viện tuyến
huyện tỉnh Thái Bình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính và công tác quản lý tài
chính tại các Bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 -
2013 và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động tài chính và công tác quản lý Tài
chính của các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: dùng trong phân tích cơ sở lý luận và
đánh giá thực trạng hoạt động tài chính và công tác quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập tuyến huyện của tỉnh Thái Bình.
Phương pháp phân tích định tính: dựa trên số liệu thống kê từ Báo cáo quyết
toán thu – chi NSNN tỉnh Thái Bình qua các năm, Sở Tài chính Thái Bình, sở Y tế
Thái Bình, số liệu thực tế từ báo cáo quyết toán các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh
Thái Bình.
4. Kết cấu chuyên đề.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tài chính và công tác quản lý tài chính
tại các Bệnh viện huyện.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính và công tác quản lý tài
chính bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tài chính và công tác quản
lý tài chính tại các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN HUYỆN.
1.1. Bệnh viện tuyến huyện.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của Bệnh viện tuyến huyện.
Bệnh viện tuyến huyện (Bệnh viện huyện) là đơn vị sự nghiệp y tế công lập
được phân chia theo tổ chức hành chính Nhà nước. Theo cách phân chia này, bệnh
viện được chia làm 3 tuyến, bao gồm: tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, thành phố và
tuyến quận/huyện. Bệnh viện huyện là đơn vị sự nghiệp thuộc quản lý trực tiếp của
sở Y tế các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập theo quyết định của các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cung cấp dịch vụ sự nghiệp (bao gồm các tổ
chức sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa thông tin, thể
dục thể thao, lao động xã hội và các tổ chức khác).
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là tổ
chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo
theo quy định của pháp luật về kế toán. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
chuyên môn y tế như : Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục
hồi chức năng; giám định y khoa; pháp y; pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm
nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vêh sinh thực phẩm ; dân số kế
hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe.
Bệnh viện huyện thuộc hệ thống y tế tuyến huyện, tuyến đầu tiên của hệ
thống y tế. Đây là tuyến tiếp xúc trực tiếp với người dân, gần gũi nhất với tình hình
sức khỏe và bệnh tật của nhân dân. Bệnh viện huyện trực tiếp hỗ trợ và thực hiện
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, giúp mạng lưới y tế tuyến huyện
hoạt động hiệu quả. Bệnh viện huyện giúp sàng lọc bệnh nhân, chuyển bệnh nhân
lên tuyến trên khi quá khả năng giải quyết, giúp người dân tiết kiệm được một phần
chi phí cũng như giảm thiểu tình trạng quá tải tại các Bệnh viện tuyến trên, góp
phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
Có thể nói Bệnh viện huyện là một mắt xích trọng yếu trong mạng lưới khám
chữa bệnh, là cấp trung chuyển giữa y tế trung ương với y tế cơ sở. Bệnh viện
huyện là nơi đầu tiên tiếp nhận điều trị nội trú với các kỹ thuật cơ bản và các bệnh
thông thường. Bệnh viện huyện chính là cơ sở khám chữa bệnh gần người dân nhất,
cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh cơ bản nhất, thuận tiện nhất.
Hệ thống tổ chức, quản lý của các Bệnh viện huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của sở Y tế tỉnh/thành phố và Đảng ủy, Ủy ban nhân dân huyện sở tại.
1.1.2. Chức năng của các Bệnh viện huyện.
Dịch vụ y tế được xác định là một trong những dịch vụ sự nghiệp công cơ
bản, bao gồm các dịch vụ phòng bệnh và chữa bệnh. Theo thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV của liên bộ Y tế và bộ Nội vụ về: Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện quy định: Bệnh viện tuyến huyện (Bệnh viện huyện) có
trách nhiệm thực hiện khám chữa bệnh cho người dân trong một huyện hoặc một số
huyện lân cận trong cùng tỉnh/ thành phố.
Các Bệnh viện huyện thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân và tiến hành các chương trình y tế của địa phương. Cụ thể các Bệnh viện
huyện thực hiện một số chức năng nhiệm vụ sau:
- Dịch vụ cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh.
Các Bệnh viện huyện tiếp nhận trực tiếp tất cả các trường hợp người bệnh từ
ngoài vào hoặc các Bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
nội trú và ngoại trú.
Thực hiện công tác tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy
định của Nhà nước.
Các Bệnh viện có trách nhiệm giải quyết toàn bộ các bệnh tật thông thường
về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.
Tổ chức khám giám định sức khoẻ, giám định pháp y khi hội đồng giám định
y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến khi vượt quá khả năng của Bệnh viện.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
- Dịch vụ phòng bệnh.
Các Bệnh viện huyện phối hợp với các Trung tâm y tế huyện thường xuyên
thiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.Triển khai tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho
cộng đồng. Dự phòng lây chéo, lây ra ngoài bệnh viện, xử lý chất thải bệnh viện
- Đào tạo cán bộ y tế.
Bệnh viện huyện là cơ sở thực hành cho các trường, lớp trung học y tế; tổ
chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để
nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Nghiên cứu khoa học về y học.
Bệnh viện huyện tổ chức công tác tổng kết, đánh giá các đề tài và chương
trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu; tham gia các công trình nghiên cứu về y tế
cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp
cơ sở; nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không
dùng thuốc.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật.
Các Bệnh viện huyện có nhiệm vụ lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới
(phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị; tổ
chức và chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và
thực hiện các chương trình y tế địa phương.
- Hợp tác quốc tế.
Bệnh viện huyện có chức năng tham gia các chương trình hợp tác với các tổ
chức và cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
- Quản lý kinh tế y tế:
Bệnh viện huyện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả cao Ngân
sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí; tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y
tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế; thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện; từng
bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
1.1.3. Tiêu chí phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và phân loại Bệnh
viện tuyến huyện.
Tiêu chí xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp
y tế công lập nói riêng là mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị sự nghiệp và được xác định bằng công thức sau đây :
Dựa trên tiêu chí phân loại trên, có thể chia các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập thành hai nhóm chính là nhóm các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được NSNN
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và nhóm các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
- Đối với nhóm thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có nguồn thu
thấp hoặc không có nguồn thu là các đơn vị được NSNN cấp toàn bộ kinh phí để
đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp. Đơn vị được đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt động của mình
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao bằng ngân quỹ nhà nước hoặc từ
quỹ công tướng ứng với khối lượng công việc đã giao hoàn thành. Điều đó đồi hỏi
phải quản lý chi tiêu đúng chế độ, đúng mục đích và trong phạm vi dự toán của từng
nguồn kinh phí, từng nội dung chi theo tiêu chuẩn, định mức qui định của Nhà
nước. Kinh phí cấp cho các đơn vị phải cân đối với nhiệm vụ thu của NSNN hàng
năm. Kinh phí chỉ được sử dụng cho mục đích đã hoạch định trước nghĩa là kinh
phí được cấp và chi tiêu theo dự toán được duyệt, theo từng mục đích chi cụ thể và
được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm. Đặc điểm nổi bật trong công tác
quản lý các nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp là coi trọng công tác dự toán. Dự
toán ngân sách của đơn vị là cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách.
Luôn coi trọng việc so sánh giữa thực tế và dự toán để tăng cường kiểm tra đối với
quá trình thu chi, sử dụng nguồn kinh phí NSNN. Điều này được thể hiện các nguồn
chi NSNN chỉ được thực hiện khi có trong dự toán được duyệt. Mọi khoản chi tiêu
không được nằm ngoài các mục chi theo quy định của Mục lục ngân sách (MLNS)
Nhà nước.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
- Đối với nhóm thứ hai , các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự đảm bảo toàn
bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị sự nghiệp mà ngoài
nguồn kinh phí được NSNN còn được Nhà nước cho phép thu một số khoản phí, lệ
phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. Như
vậy có thể thấy đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần
chi phí hoạt động thường xuyên thuộc sở hữu Nhà nước, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập để thực hiện các mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà
nước giao. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có nguồn thu như sự nghiệp y tế công
lập cung cấp các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của
xã hội. Các sản phẩm dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và thực hiện theo
đơn giá quy định của Nhà nước. Nhà nước bảo đảm nhằm duy trì sự công bằng
trong phân phối các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở chú trọng đến lợi ích cộng đồng
xã hội, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. Khoản thu của đơn vị sự nghiệp
y tế công lập không vì mục đích lợi nhuận. Tùy theo tính chất và đặc điểm của hoạt
động, Nhà nước cho phép đơn vị sự nghiệp ở một số lĩnh vực được thu một khoản
như phí, lệ phí … Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là một nội dung của NSNN và
được quy định trong Luật ngân sách. Mục đích của khoản thu này là nhằm xóa bỏ
dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm phần kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà
nước, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị.
Trong đối tượng, nội dung, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, các Bệnh
viện huyện được xếp vào nhóm thứ hai, nhóm các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự
đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Từ những phân tích trên, các Bệnh viện huyện bên cạnh chức năng chính là
tạo ra những sản phẩm chủ yếu phục vụ xã hội phải đồng thời tận dụng khả năng về
nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác các nguồn thu. Do đó các Bệnh viện huyện
không chỉ thực hiện hoạt động tài chính và có cơ chế quản lý tài chính như một
doanh nghiệp mà đòi hỏi có một cơ chế quản lý tích hợp để làm tốt cả hai chức
năng: phục vụ nhân dân và khai thác nguồn thu để phát triển.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của một Bệnh viện huyện bao gồm.
- Các phòng chức năng: gồm 4 phòng:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp và vật tư thiết bị y tế;
+ Phòng điều dưỡng;
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
+ Phòng Hành chính quản trị và tổ chức cán bộ;
+ Phòng Tài chính kế toán;
- Các khoa: gồm 14 khoa:
+ Khoa Khám bệnh;
+ Khoa Hồi sức cấp cứu;
+ Khoa Nội tổng hợp;
+ Khoa Truyền nhiễm;
+ Khoa Nhi;
+ Khoa Ngoại tổng hợp;
+ Khoa Phụ Sản;
+ Liên chuyên khoa Tai - Mũi – Họng, Răng - Hàm – Mặt, Mắt;
+ Khoa Xét nghiệm (Huyết học, vi sinh, hoá sinh);
+ Khoa Chẩn đoán hình ảnh;
+ Khoa Giải phẫu bệnh;
+ Khoa Chống nhiễm khuẩn;
+ Khoa Dược và khoa Dinh dưỡng;
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện huyện
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
1.2. Hoạt động tài chính của Bệnh viện huyện.
1.2.1. Hoạt động thu.
Trên thực tế cho thấy trong các Bệnh viện huyện, nguồn thu thường được
hình thành từ các nguồn :
- Nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các Bệnh viện huyện. Tuy
nhiên với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các Bệnh viện sẽ có xu hướng giảm dần nhằm
làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp : gồm thu viện phí, thu dịch vụ khám
chữa bệnh, thu từ thực hiện các biện pháp tránh thai thu bán các sản phẩm vắc xin
phòng bệnh… thuộc NSNN theo qui định của pháp luật, theo chế độ được phép để
lại Bệnh viện. Cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng
nguồn thu này trong các ĐVSN có xu hướng ngày càng tăng.
- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải
nộp ngân sách theo chế độ. Đây là cá khoản thu không thường xuyên, không dự
tính được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ Bệnh viện trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
- Các nguồn thu khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của CBCNV trong đơn vị, nguồn vốn LDLK của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Với các nguồn thu trên, Bệnh viện được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng,
thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định. Các bệnh việc căn cứ vào quy định khung mức thu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành và nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của
xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không vượt quá khung mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối
với hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
các hoạt động LDLK, Bệnh viện được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
1.2.2. Hoạt động chi
Song song với việc khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính cho hoạt động,
các Bệnh viện phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục
đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch và tiết kiệm và có hiệu
quả. Hiện nay, trong các Bệnh viện huyện, các khoản chi thường xuyên bao gồm :
- Chi hoạt động thường xuyên của Bệnh viện theo chức năng, nhiệm vụ của
Bệnh viện. Đây là những khoản chi thường xuyên, ổn định để duy trì bộ máy và
thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Chi không thường xuyên là các khoản chi cho mục đích đầu tư phát triển và
thực hiện những nhiệm vụ đột xuất được giao như chi thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức,
chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia…
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính, các Bệnh viện được
tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; quyết định đầu tư
xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp
luật. Căn cứ vào tính chất công việc, giám đốc bệnh viện được quyết định phương
thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
1.3. Quản lý Tài chính Bệnh viện tuyến huyện.
Quản lý là yêu cầu tất yếu đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và mọi hoạt động kinh tế xã hội. Quản lý thực chất là thiết lập và thực hiện hệ
thống các phương pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý tác động một
cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt được kết quả nhất định.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế - xã hội, là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế - xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế - xã hội. Do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
1.3.1. Tổ chức quản lý Tài chính Bệnh viện huyện.
1.3.1.1. Sở Y tế.
Sở Y tế là đơn vị chủ quản trực tiếp của các Bệnh viện huyện. Hằng năm,
bệnh viện huyện lập dự toán thu chi của đơn vị, gửi trực tiếp lên sở Y tế tiến hành
xem xét, tổng hợp. Sở Y tế căn cứ vào dự toán thu chi do bệnh viện huyện lập, tiến
hành phân loại các khoản mục theo quy định và mức kinh phí NSNN đảm bảo các
hoạt động chi thường xuyên, chi không thường xuyên cho bệnh viện. Sau đó, sở Y
tế tổng hợp các số liệu, lập phương án phân bổ dự toán gửi sở Tài chính và bộ Y tế
xem xét.
Sau khi có ý kiến thống nhất của sở Tài chính, sở Y tế bắt đầu tiến hành giao
dự toán cho các bệnh viện thực hiện.
Cuối chu trình ngân sách, bệnh viện thực hiện công tác lập báo cáo quyết
toán năm gửi sở Y tế.
1.3.1.2. Sở Tài chính.
Sở Tài chính là cơ quan tài chính cùng cấp với sở Y tế. Hàng năm, sở Tài
chính có nhiệm vụ xem xét thống nhất phương án phân bổ dự toán các Bệnh viện
huyện do sở Y tế lập và gửi trả sở Y tế. Sở Y tế tiến hành giao ngân sách cho các
Bệnh viện theo quyết đinh.
Sở Tài chính phối hợp cùng sở Y tế quản lý, theo dõi quá trình tổ chức chấp
hành dự toán và quyết toán ngân sách tại các Bệnh viện.
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính Bệnh viện huyện.
Để đạt được những mục tiêu tác động tích cực tới các quá trình kinh tế - xã
hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định, công tác quản lý tài
chính của các Bệnh viện huyện được thực hiện qua ba khâu công việc sau :
1.3.2.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao
hàng năm.
Hiện tại, có hai phương pháp lập dự toán được sử dụng trong công tác quản
lý Tài chính của các ĐVSN công lập là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
và phương pháp lập dự toán không dựa trên quá khứ.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
- Phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và
điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp
này rất rõ ràng, dễ hiểu, dễ sử dụng. Dự toán được xây dựng tương đối ổn định, tạo
điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý tổ chức, điều hành mọi hoạt động. Tuy
nhiên dựa trên dự toán năm trước thì mọi hoạt động sẽ vẫn được tiến hành theo kiểu
cách, khuôn mẫu cũ mà không khuyến khích phát triển cấc ý tưởng sáng tạo. Bên
cạnh đó với việc duy trì và xu hướng điều chỉnh tăng cá khoản mục so với năm
trước sẽ tạo tâm lý khuyến khích chỉ tiêu tăng theo dự toán vào những tháng cuối
năm mà không quan tâm đến hiệu quả đầu ra để tránh bị cắt giảm chi phí trong
tương lai. Phương pháp có thể khái quát thành mô hình như sau:
Hình 1.2: Phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ
- Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do
không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Quản lý bộ phận
Dự toán năm nay
Các yếu tố điều chỉnh
tăng trong năm
Dự toán năm trước
Quản lý cấp trên
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị,
chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện
đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề
ra. Khái quát mô hình phương pháp như sau:
Hình 1.3: Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ
1.3.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính
sách của Nhà nước.
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp cá biện pháp kinh tế tài
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành
hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị tổ chức triển khai
thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
Tổng lợi ích
gia tăng
Các nguồn lực sử
dụng cho hoạt động
Đánh giá các phương án
thay thế
Quản lý cấp trên
Dư toán năm nay
Quản lý bộ phận
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục
đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu, chi
các đơn vị cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi
trong kỳ của mình.
Với các nguồn thu của mình, Bệnh viện huyện được tự chủ thực hiện nhiệm
vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quy định khung mức thu,
đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối tượng, nhưng
không vượt quá khung mức do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động
liên doanh liên kết, đơn vị được quyết định cá khoản thu, mức thu cụ thể theo
nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
Trong quá trình chấp hành dự toán, các Bệnh viện huyện phải coi trọng công
bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ thu do cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Trường hợp sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời cần có
biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ
sở hiệu quả và tiết kiệm. Đòi hỏi các bệnh viện phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau trong quá trình quản lý, trong đó phải tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận
đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát quá trình chấp hành dự toán đã được xây dựng.
Muốn vậy các Bệnh viện phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu,
trên cơ sở đo tiền hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và
định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
Thước đo các khoản chi của Bệnh viện có chấp hành đúng dự toán hay
không là Quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong Bệnh viện, đảm bảo
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp
với hoạt động đặc thù của Bệnh viện, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường
công tác quản lý. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Giám đốc Bệnh viện điều
hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho hoạt động
thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện, là cơ sở pháp lý để KBNN
kiểm soát chi. Những nội dung chi trong qui chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng qui định
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
của Nhà nước như tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, sử dụng trụ sở làm việc …
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của Bệnh viện trong qui chế
chi tiêu nội bộ nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ thì giám đốc bệnh viện có thể
xây dựng mức chi cho tựng nhiệm vụ, nội dung công việc… trong phạm vi nguồn
tài chính của Bệnh viện.
Yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các Bệnh viện là hiệu quả và tiết
kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn bên cạnh nhu cầu không có giới hạn. Hoạt động
sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn
tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có giới hạn
nên phải tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính. Do đó phải tính toán sao
cho chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu
của quản lý tài chính. Muốn vậy các Bệnh viện phải sử dụng đồng thời nhiều biện
pháp khác nhau trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để phản ánh,
ghi nhận kịp thời các khoản thu, chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi
và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trên cơ sở đó
đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
1.3.2.3. Quyết toán thu, chi ngân sách.
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong
kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán
thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết
toán ngân sách.
Nội dung chính của báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán là trình bày
một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân sách; tình
hình tiếp nhận, huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận động của các tài
sản sau một kỳ kế toán. Toàn bộ những thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo
này được xây dựng trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp. Do đó hệ thống báo
cáo có trung thực, hợp lý hay không phụ thuộc phần lớn vào việc tổ chức hạch
toán kế toán của đơn vị như thế nào để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời
cho việc lập báo cáo.
1.3.3. Phương pháp quản lý tài chính tại các Bệnh viện huyện.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thắng Lợi
Hiện nay, các Bệnh viện huyện nói riêng, đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung đang thực hiện quản lý tài chính theo một trong hai cơ chế: Cơ chế quản lý
tài chính theo dự toán năm và cơ chế tự chủ tài chính. So sánh cơ chế quản lý tài
chính theo dự toán năm và cơ chế tư chủ tài chính ta thấy:
Bảng 1.1: So sánh cơ chế quản lý tài chính theo dự toán năm
và cơ chế tự chủ tài chính
Tiêu chí
Cơ chế quản lý TC
theo dự toán năm
Cơ chế tự chủ tài chính
Kỳ lập
dự toán
Hàng năm. Lập cho 3 năm liên tục.
Căn cứ
lập dự
toán
- Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Các tiêu chuẩn, định mức của
Nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ của năm kế hoạch.
- Chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, qui chế chi tiêu nội bộ được
phê duyệt.
- Kết quả hoạt động sự nghiệp, tình
hình thu, chi tài chính của năm
trước liền kề.
Thực
hiện dự
toán
Tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu của Nhà nước
trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Thực hiện theo qui chế chi tiêu
nội bộ.
- Được điều chỉnh cá nội dung chi,
các nhóm mục chi trong dự toán
chi cho phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị.
Quyết
toán
- Theo các mục chi của MLNS
tương ứng với từng nội dung chi,
- Các khoản kinh phí chưa sử dụng
hết phải nộp vào NSNN hoặc giảm
trừ dự toán năm sau trừ trường
hợp đặc biệt.
- Theo các mục chi của MLNS
tương ứng với từng nội dung chi.
- Các khoản kinh phí chưa sử dụng
hết được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng.
1.4. Sự cần thiết hoàn thiện hoạt động tài chính và công tác quản lý Tài chính
tại các Bệnh viện huyện.
SV: Bùi Thái Thảo Lớp: Kinh tế phát triển 52A
18