Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng tmcp sài gòn - hà nội (shb)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.29 KB, 81 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG TRìNH THạC Sĩ ĐIềU HàNH CAO CấP -
EXECUTIVE MBA

Nguyễn thị thúy
nâng cao năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng tmcp sài gòn - hà nội (shb)
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. nguyễn văn nam
Hµ néi, n¨m 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB)” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu một cách nghiêm túc. Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề xuất là
của cá nhân tôi từ việc nghiên cứu và rút ra từ thực tế làm việc tại SHB.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, được lấy từ báo cáo đa chiều trên hệ
thống phần mềm Intellect của SHB, từ các báo cáo thống kê tổng hợp cũng như báo
cáo thường niên của SHB cũng như các ngân hàng thương mại khác, từ các tài liệu,
tạp chí và các công trình nghiên cứu đã được công bố.
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Thúy
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Nam đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô giáo trong
hội đồng bảo vệ luận văn đã cho tôi những lời khuyên, nhận xét hết sức quý báu để
tôi hoàn thiện thêm luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB) và các phòng, ban thuộc Hội sở chính, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã quan
tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC
Hµ néi, n¨m 2013 ii
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ i
i
Hµ néi, n¨m 2013 ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
Hµ néi, n¨m 2013 ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Quan niệm về ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3
1.2 Cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại 7
1.2.1 Khái quát về cạnh tranh và lợi ích của cạnh tranh 7
1.2.2 Đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại 7
1.3 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 10
1.3.1 Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 10
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 11
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 20
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 24
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008-2012 24
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.28
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của SHB 28
2.2.2 Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 48
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 49
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 49
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đến 2018 49
3.1.2 Một số mục tiêu cụ thể năm 2013 49
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội đến năm 2018 51
3.2.1 Giải pháp để nâng cao năng lực tài chính: 51
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và điều hành 54
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 55
3.2.4 Nhóm giải pháp hiện đại hóa và nâng cao năng lực công nghệ thông tin 56
3.2.5 Nhóm giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng 57
3.3. Kiến nghị 59
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 59
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ: 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 60
PHẦN KẾT LUẬN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
1. ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
2. Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
3. BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. CTG Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
5. DPRR Dự phòng rủi ro
6. EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
7. KHCN Khách hàng cá nhân
8. KHDN Khách hàng doanh nghiệp
9. MB Ngân hàng TMCP Quân đội
10.MHB Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long
11.NHLD Ngân hàng liên doanh
12.NHNN Ngân hàng nhà nước
13.NHNNg Ngân hàng nước ngoài
14.NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
15.NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
16.SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
17.SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
18.STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Thương Tín
19.TCTD Tổ chức tín dụng
20.TECH Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
21.TMQD Thương mại Quốc doanh
22.VCB Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn 2008-2012 25
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng 2008-2012 26
Bảng 2.3: Thu dịch vụ ròng của SHB 2008-2012 27

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2008- 2012 28
Bảng 2.5: Vốn chủ sở hữu của SHB giai đoạn 2008 – 2012 29
Bảng 2.6: Quy mô vốn điều lệ của các ngân hàng TMCP Việt Nam 29
Bảng 2.7: Chỉ số CAR của SHB giai đoạn 2008 – 2012 30
Bảng 2.8: Hệ số sinh lời trên tổng tài sản của SHB 2008-2012 32
Bảng 2.9: Thị phần của một số NHTM 2010-2012 33
Bảng 2.10: Mạng lưới hoạt động của một số NHTMCP 2010-2012 34
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ của SHB năm 2012 35
Bảng 2.12: Số lượng ATM, POS giai đoạn 2008 - 2012 37
Bảng 2.13: Số lượng các TCTD 2008 – 2012 45
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu tài chính NHTMQD 2012 45
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu tài chính một số NHTMCP 2012 46
Bảng 2.16: Lợi nhuận chưa phân phối của SHB năm 2008 - 2012 51
Biểu đồ:
Biểu 2.1: Tốc độ tăng tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam 2008 – 2012 31
Biểu 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam năm 2012 32
Biểu 2.3: Biểu đồ huy động, cho vay các NHTM 2012 46
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của SHB 24

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG TRìNH THạC Sĩ ĐIềU HàNH CAO CấP -
EXECUTIVE MBA

Nguyễn thị thúy
nâng cao năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng tmcp sài gòn - hà nội (shb)
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. nguyễn văn nam
Hµ néi, n¨m 2013

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cho
nên cạnh tranh với nhau cũng là tất yếu. Hơn nữa, sản phẩm của các NHTM là các
dịch vụ tài chính và về cơ bản là giống nhau, do vậy cạnh tranh giữa các NHTM
cũng đã trở thành vấn đề rất phổ biến ở hầu khắp các nước, tuy mức độ cạnh tranh
có khác nhau giữa các giai đoạn và phụ thuộc vào sự phát triển của các NHTM.
Song về cơ bản, năng lực cạnh tranh của ngân hàng vẫn còn rất hạn chế và thực sự
cần thiết được ưu tiên củng cố và tăng cường trong giai đoạn hiện nay trong đó có
ngân hàng SHB, ở đây tác giả đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của NHTM để từ đó xây dựng khung tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh tại SHB như sau:
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
STT Chỉ tiêu Nội dung
1
Nhóm chỉ tiêu về
năng lực tài chính
- Quy mô vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
2
Nhóm chỉ tiêu về
năng lực công nghệ
- Trình độ khoa học công nghệ
- Khả năng ứng dụng thực tế
3
Nhóm chỉ tiêu về thị
phần
- Thị phần hoạt động của NHTM (thị phần cho

vay; thị phần huy động vốn; thị phần cung cấp
dịch vụ tài chính)
- Khả năng duy trì và tăng trưởng của thị phần
4
Nhóm chỉ tiêu về
năng lực quản trị
điều hành
- Cơ cấu, trình độ của bộ máy lãnh đạo
- Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trước
diễn biến của thị trường
- Khả năng xử lý và vận dụng linh hoạt các tình
huống trong kinh doanh
- Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động ngân
hàng
i
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng SHB
2.1.1Về năng lực tài chính:
- Quy mô về vốn: Sau khi sát nhập thành công ngân hàng Habubank, vốn điều
lệ của SHB tăng từ 4.816,0 tỷ đồng lên 8.866,0 tỷ đồng, đưa SHB vào tốp 10
ngân hàng TMCP có quy mô vốn lớn nhất tại Việt Nam.
- Mức độ an toàn vốn: Hệ số CAR theo Basel năm 2011, 2012 của SHB lần
lượt là 11,7% và 11,84% tăng so với năm 2011. Tuy nhiên cần nâng cao chỉ
số CAR theo tiêu chuẩn của Basel đặt ra là 15%.
- Khả năng phòng ngừa và chịu đựng rủi ro: SHB năm 2012 có tỷ lệ nợ xấu lên
tới 8,53% tương đương 4.844 tỷ đồng do trong năm 2012 do SHB phải gánh
thêm nợ xấu sau khi Habubank sáp nhập. Đây là một thách thức rất lớn cho
SHB về việc xử lý nợ xấu và đưa tỷ lệ nợ xấu về mức 3% trong năm 2013
2.1.2 Khả năng mở rộng và củng cố thị phần:

Thị phần huy động vốn và thị phần dư nợ vay của SHB trong 3 năm 2010 -
2012 liên tục tăng mạnh, đứng vị trí thứ 5 trong hệ thống ngân hàng TMCP ngoài
quốc doanh cho thấy SHB đã không ngừng lỗ lực phát triển mạng lưới hoạt động,
khả năng ứng dụng công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm, trình độ quản lý…tuy
nhiên thị phần huy động và cho vay của SHB năm 2012 chiếm tỷ trọng lần lượt là
3,3% và 2,3% còn rất nhỏ bé so với toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
2.1.3 Năng lực cạnh tranh về mạng lưới bán lẻ:
Đến năm 2012 SHB đã có 317 chi nhánh phòng giao dịch trên địa bàn
khắp cả nước, trong đó có 20 chi nhánh nước ngoài là chi nhánh SHB
Campuchia và chi nhánh SHB Lào. Tuy nhiên, việc củng cố và phát triển mạng
lưới hoạt động luôn phải được gắn liền với đa dạng hóa sản phẩm, sự phát triển
công nghệ ngân hàng và các kênh phân phối hiện đại, tiện ích mới đem lại hiệu
quả.
2.1.4 Năng lực cạnh tranh về phát triền nguồn nhân lực:
Nhân sự SHB tính đến 31/12/2012 gần 5.000 người, trong đó trình độ
đại học chiếm 78%, cơ chế đánh giá công việc của nhân viên theo các mức
A,B,C vẫn dựa trên yếu tố định tính hơn là định lượng nên không đánh giá
chính xác mức độ công việc của từng nhân viên nên chưa tạo động lực phấn
đấu trong công việc.
ii
2.2.1.5 Năng lực cạnh tranh xét trên giác độ sự phát triển công nghệ
Uy tín, vị thế về công nghệ thông tin của SHB ngày càng được công nhận,
đánh giá cao trong quan hệ với khách hàng, đối tác cũng như trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Năm 2011, SHB vinh dự nhận giải thưởng "Ngân hàng triển khai
phần mềm ngân hàng lõi tốt nhất Châu Á" do The Asian Banker bình chọn.
2.2.1.6 Năng lực quản trị điều hành
Một ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian
và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị điều hành
của ngân hàng đó cao. Nhận thức rõ tầm quan trọng trong quản lý điều hành nên
ban lãnh đạo của SHB luôn đoàn kết, thống nhất trong mọi hành động, điều hành

ngân hàng.
2.2 Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về năng lực cạnh
tranh của SHB.
2.2.1 Những điểm mạnh:
- Sự đoàn kết nhất trí cao của toàn thể cán bộ nhân viên SHB cũng như sự
chỉ đạo kịp thời sát sao của Ban lãnh đạo điều hành.
- Uy tín và thương hiệu của SHB ngày càng được mở rộng
- Hệ thống mạng lưới rộng khắp
- Hạ tầng công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư và ngày càng hiện đại
đáp ứng tiêu chuẩn các ngân hàng lớn trong khu vực.
- Là mẫu ngân hàng điển hình trong việc thực hiện chủ trương tái cấu trúc
ngân hàng sau khi sáp nhập thành công ngân hàng HBB.
2.2.2 Những điểm yếu:
- Cơ chế chính sách không đồng bộ.
- Thị phần ngân hàng còn rất nhỏ. Hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu từ hoạt
động tín dụng, doanh thu và thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm dưới 10%.
- Chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu cao, khả năng thu hồi nợ xấu thấp do các
khoản nợ xấu hầu hết không có tài sản hoặc tài sản bảo đảm không đủ.
- Hoạt động maketing còn yếu, danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa
đa dạng, chưa có sự khác biệt lớn tạo sức cạnh tranh.
- Cơ sở hạ tầng chưa thể hiện được tầm vóc ngân hàng lớn.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển ngân hàng.
2.2.3 Những cơ hội:
- Thị trường ngân hàng bán lẻ còn rất nhiều cơ hội cho các ngân hàng tham
gia cạnh tranh.
iii
- Tỷ lệ vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam trong GDP ở mức thấp
nhất trong khu vực, thể hiện tiềm năng lớn trong tương lai về vốn của các ngành
ngân hàng.
- Sự đóng góp lớn của khối SME vào tổng GDP của Việt Nam, sẽ đem lại

tiềm năng tăng trưởng lớn cho khối ngân hàng.
2.2.4 Những thách thức:
- Nền kinh tế vĩ mô bất ổn, kéo dài, nguy cơ lạm phát cao quay trở lại khiến
kinh tế càng thêm khó khăn.
- Tình hình nợ xấu chưa cải thiện, tín dụng tắc nghẽn, thị trường bất động
sản đóng băng, xử lý nợ xấu còn khó khăn.
- Các thách thức do tác động của yếu tố vĩ mô như: Môi trường pháp luật,
chính sách, môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, kỹ thuật công nghệ, đầu tư kinh
doanh.
- Ngoài ra thách thức đến từ nhóm đối thủ cạnh tranh ngân hàng như: Các
định chế tài chính ngân hàng, các định chế tài chính phi ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
3.1 Giải pháp để nâng cao năng lực tài chính
3.1.1 Giải pháp để tăng vốn
- Tăng vốn từ bên trong: Từ lợi nhuận giữ lại của SHB
- Tăng vốn từ bên ngoài: Phát hành thêm cổ phiếu, tăng tỷ lệ nắm giữ của
các cổ đông chiến lược và phát hành trái phiếu chuyển đổi.
3.1.2 Giải pháp để giữ vững và phát triển thị phần
- Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên dịch vụ khách hàng thành
những hạt nhân kinh doanh hiệu quả.
- Xây dựng chiến lược công nghệ thông tin, ứng dụng sản phẩm dịch vụ, giải
pháp thanh toán đa dạng cho khách hàng.
- Tăng cường hơn công tác maketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ, ngân hàng
qua các kênh thông tin đại chúng.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng, đơn giản hóa các thủ tục giao dịch trên cơ sở tận dụng đối đa tiện ích công
nghệ thông tin hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
iv
3.1.3 Giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thấp tỷ lệ nợ xấu

- Đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu, kịp thời trích lập đầy đủ các khoản trích
lập DPRR theo quy định.
- Tăng cường công tác thẩm định tín dụng, nghiêm túc thực hiện kiểm tra
trước, trong và sau cho vay. Cần chú ý đến tính khả thi dự án, hạn chế tư tưởng coi
trọng tài sản thế chấp.
- Quản lý chặt chẽ tài sản bảo đảm là hàng hóa.
- Quản lý chặt chẽ dòng tiền của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, cán bộ tín dụng, có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp, chuyên môn tốt.
- Tăng cường sự phối hợp tốt của các cơ quan chức năng với chính quyền địa
phương trong quá trình phối hợp xử lý nợ.
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và điều hành
3.2.1 Nâng cao chất lượng nhân sự quản lý
- Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhằm nâng cao kiến thức và
năng lực quản trị rủi ro.
- Đưa yêu cầu về năng lực quản trị rủi ro như một tiêu thức bắt buộc để được
lựa chọn và bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong toàn hệ thống của SHB.
3.2.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động điều hành
- Nhất quán trong chỉ đạo điều hành và triển khai kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống công cụ quản lý, điều hành ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu phát triển và khai thác thông tin phục vụ quản lý, điều hành.
- Xây dựng và chuẩn hóa các thể chế, quy chế, quy trình, quy định trong
quản lý và kinh doanh hoạt động ngân hàng theo thông lệ quốc tế, hướng tới khách
hàng mục tiêu.
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua, khen thưởng kịp thời thúc đẩy
phát triển kinh doanh.
3.3 Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực
3.3.1 Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ
3.3.2 Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao
3.4 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực công nghệ thông tin hiện đại

- Đầu tư có trọng tâm vào công nghệ để phát triển các sản phẩm, dịch vụ
mới, hiện đại mang tính cạnh tranh và hỗ trợ quản lý điều hành.
- Đầu tư phát triển các chương trình phần mềm phục vụ kinh doanh các dịch
vụ bán lẻ.
- Nâng cao công tác đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật hạ tầng mạng, bảo
mật cho các dịch vụ hệ thống.
- Trang bị hệ thống công nghệ phục vụ quản lý, điều hành, hệ thống thông tin
nội bộ, hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng, dự báo rủi ro.
v
3.5 Nhóm giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng.
3.5.1 Đa dạng hóa sản phẩm
Phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo hướng trọn gói, đón đầu xu
hướng chung của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam và thế giới. Việc nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới cần được tiến hành đồng bộ với những giải pháp marketing
khác nhằm quảng bá sản phẩm, dịch vụ rộng rãi đồng thời xác định được phản ứng
của khách hàng để có những quyết định đầu tư đúng đắn.
3.5.2 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Chất lượng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tình của ngân hàng sẽ tạo
ra sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng. Do đó, để đạt được điều này
SHB cần chú trọng đào tạo những kỹ năng mềm cho nhân viên như kỹ năng giao
dịch, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nắm bắt tâm lý khách hàng.
Kết luận
Nghiên cứu đã nhìn nhận lại trong giai đoạn 2008 – 2012 thực trạng năng
lựccạnh tranh tại SHB đã đạt được một số kết quả, có điểm mạnh, điểm yếu, có cơ
hội và còn nhiều thách thức. Vì vậy tác giả đã mạnh dạn đề xuất một loạt các giải
pháp có tính đột phá nhằm từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh tại SHB.
vi
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG TRìNH THạC Sĩ ĐIềU HàNH CAO CấP -

EXECUTIVE MBA

Nguyễn thị thúy
nâng cao năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng tmcp sài gòn - hà nội (shb)
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. nguyễn văn nam
Hµ néi, n¨m 2013
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị
trường: Các chủ thể sản xuất- kinh doanh cùng một lĩnh vực luôn có xu hướng cạnh
tranh để giành được những lợi thế nhất định, duy trì thị phần, tối đa hóa lợi nhuận
và phát triển. Là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và tín dụng, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng là
điều tất yếu, không nằm ngoài quy luật.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình thị trường hóa nền kinh tế, sự đổi mới và phát
triển của hệ thống tài chính, ngày càng có nhiều các NHTM với các mô hình tổ chức,
loại hình sở hữu khác nhau được ra đời và tham gia hoạt động thì áp lực cạnh tranh
giữa các NHTM ngày một cao hơn. Đặc biệt, bước vào năm 2013, với sau hơn 5 năm
kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam
(VN) trên trường quốc tế ngày càng cao, quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ
nét hơn. Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam phải đương đầu với áp lực cạnh tranh
khốc liệt hơn không chỉ đối với các NHTM trong nước mà còn đối với các NHTM
nước ngoài vốn có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ ngân hàng vượt trội. Mặt
khác, để đảm bảo những yêu cầu minh bạch của nền kinh tế, sự giúp đỡ của Chính phủ
đối với các NHTM Việt Nam dưới mọi hình thức phải được loại bỏ. Điều này đòi hỏi
hệ thống NHTM phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập,
cạnh tranh này. Và việc củng cố, tăng cường khả năng cạnh tranh trở thành điều kiện

tiên quyết đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng.
Nhận thức được điều đó, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã có rất nhiều
nỗ lực cố gắng để đổi mới và phát triển trên mọi hoạt động. Song về cơ bản, năng
lực cạnh tranh của ngân hàng vẫn còn rất hạn chế và thực sự cần thiết phải được ưu
tiên củng cố và tăng cường trong giai đoạn hiện nay. Trong bối cảnh đó, đề tài
nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội” được chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM
trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động năng lực cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức
của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong hiện tại và tương lai.
1
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động của NHTM, cụ thể là hoạt
động của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội với hệ thống số liệu và tài liệu được
thu thập và xử lý trong giai đoạn 2008-2012, định hướng phát triển đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các phương pháp nghiên cứu
khoa học được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp thông
kê, mô phỏng và lượng hoá, phương pháp chuyên gia,v.v… Đồng thời kết hợp với
các phương pháp nghiên cứu khoa học và dùng mô hình SWOT để phân tích hoạt
động của NHTM trong quá trình đánh giá năng lực cạnh tranh cũng như nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận.

5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
• Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại
• Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội
• Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
2
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Quan niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau theo các quan
điểm tiếp cận và nghiên cứu khác nhau, song đa số các nhà kinh tế học trên thế giới
thống nhất rằng “ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và tín dụng”. Các NHTM
thực chất được coi là một doanh nghiệp đặc biệt vì hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hơn nữa, các hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng luôn có những ảnh hưởng
trực tiếp và sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Là một doanh nghiệp, các NHTM cũng được tổ chức và hoạt động theo
những mô hình tổ chức quản lý nhất định dựa trên cơ sở pháp lý và mục đích tối đa
hóa lợi nhuận. Tùy theo nguồn hình thành vốn chủ sở hữu mà có các loại hình ngân
hàng thương mại khác nhau: NHQD, NHTMCP, NHLD, chi nhánh NHNNg, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài. Song cho dù được tổ chức dưới loại hình nào, hoạt
động cơ bản của các NHTM cũng bao gồm như sau.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Căn cứ vào tính chất các hoạt động và vị trí trong quan hệ tài chính với
khách hàng, chúng ta có thể phân chia hoạt động của các NHTM thành ba nhóm cơ
bản như sau:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng, do vậy các NHTM phải thực hiện hoạt động thu
hút các khoản tiền của các chủ thể khác trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn.
Hoạt động huy động vốn của NHTM chính là quá trình chuyển hóa vốn dưới dạng
phi tài chính thành tiết kiệm hay tài sản tài chính để tạo điều kiện cho các ngân hàng
chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó hoạt động
3
huy động vốn các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn
phù hợp nhất dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trước hết là nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn vốn này có quy mô và tỷ
trọng lớn nhất trong hầu hết các NHTM. Tuy nhiên, khoản tiền này không ổn định,
khoản tiền chuyển vào tài khoản có thể được rút ra hoặc sử dụng bất kỳ lúc nào, nên
nguồn vốn này còn được gọi là nguồn tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi trong
thanh toán hay là tiền gửi có khả năng phát hành séc.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, không chỉ các doanh nghiệp mà cá nhân
người tiêu dùng cũng mở tài khoản tại các NHTM để phát hành séc hoặc sử dụng các
hình thức thẻ thanh toán, chi trả cho các dịch vụ công cộng cũng như cho nhu cầu
mua sắm tiêu dùng hàng ngày. Khoản tiền nhàn rỗi trên các tài khoản cá nhân với
mục đích như vậy, về bản chất chính là nhóm nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn. Tuy
nhiên, lãi suất mà các NHTM phải trả cho các khoản tiền gửi này thường không cao.
Thứ hai là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Khác với các tiền gửi không kỳ hạn của
các doanh nghiệp và người tiêu dùng nêu trên, nguồn vốn này được gửi vào NHTM
và chỉ được rút ra một phần hay toàn bộ vào những thời điểm nhất định hoặc có sự

thỏa thuận giữa khách hàng với NHTM, nên được gọi là nguồn tiền gửi có kỳ hạn.
Bộ phận nguồn vốn này tuy có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi không kỳ
hạn, song tính chất ổn định và rất phổ biến là những ưu thế buộc các NHTM luôn
quan tâm thu hút dù lãi suất NHTM phải trả cho nguồn vốn huy động này cao hơn
rất nhiều so với nguồn tiền gửi không kỳ hạn.
Thứ ba là nguồn vốn được hình thành từ việc phát hành các công cụ nợ.
Cũng như các doanh nghiệp khác, NHTM cũng có thể phát hành ra kỳ phiếu và trái
phiếu với kỳ hạn khác nhau để huy động nguồn vốn mỗi khi có nhu cầu sử dụng.
Đến ngày đáo hạn, NHTM lại có thể phát hành đợt công cụ nợ mới để thanh toán và
do vậy quy mô nguồn vốn luôn được duy trì ổn định một cách chủ động. Ngoài ra,
sự phát triển của nguồn vốn này đã góp phần bổ sung thêm nguồn hàng hoá cho thị
trường chứng khoán.
Thứ tư là nguồn vốn đi vay. Khi có nhu cầu sử dụng nhiều hơn quy mô của
các nguồn vốn nêu trên, NHTM sẽ phải vay trên thị trường tiền tệ, từ ngân hàng
trung ương và các NHTM khác. Phương thức giao dịch này của các NHTM đã tạo
điều kiện cho sự hình thành và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng rất sôi
động và ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách và quản
lý hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
4
Thứ năm là nguồn vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu cũng là một bộ phận quan
trọng trong nguồn vốn của các NHTM. Nguồn vốn này tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn hoạt động song nó đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
ngân hàng, nó phản ánh sức mạnh tài chính, khả năng huy động vốn và khả năng
chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Cuối cùng là các nguồn vốn khác, không mang tính thường xuyên đối với tất
cả các NHTM và được hình thành trên cơ sở cung cấp dịch vụ tài chính như làm
trung gian giải ngân, uỷ thác đầu tư hoặc các hoạt động tín thác,…Nguồn vốn này
tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn của ngân hàng nhưng quan trọng
do chi phí phải trả cho nguồn vốn này thấp đồng thời phản ánh được mối quan hệ,
uy tín, vị thế của một NHTM trên thương trường.

Nguồn vốn luôn là tiền đề quan trọng nhất vì có ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ quy mô, cơ cấu và tính chất các hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên
hoạt động nguồn vốn chỉ mang lại ý nghĩa thực sự khi ngân hàng có khả năng sử
dụng nguồn vốn này vào các mục đích phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung
và mang lại lợi nhuận cho chính bản thân các NHTM.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Chính sự phát triển của hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ các
hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho vị trí của các NHTM ngày càng quan
trọng đối với nền kinh tế. Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM,
nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho
vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực
hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay
của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau như
đối tượng vay vốn, mục đích sử dụng vốn, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, kỳ
hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
5
So với hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư của các NHTM có quy mô và tỷ
trọng nhỏ hơn, song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt thu nhập và tạo điều kiện
cho các ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế. Hoạt động đầu tư của các
NHTM đã góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong cho vay và tạo điều kiện về tài
chính cho sự phát triển của các ngành công nghiệp then chốt của các nước trên thế
giới. Ngoài việc đầu tư vốn theo luật định, các NHTM luôn chú trọng đầu tư vào

trái phiếu chính phủ là loại hình đầu tư không những an toàn, ổn định thu nhập mà
còn góp phần sôi động hóa thị trường trái phiếu chính phủ.
Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của
mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu
tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy
động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán, trong các hoạt động kinh
doanh khác và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.
Các sử dụng vốn khác của ngân hàng thương mại bao gồm mua sắm tài sản
cố định, thực hiện các hoạt động tài trợ, quảng cáo,… Các sử dụng vốn loại này
cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ và thường không trực tiếp hay ngay lập tức mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng song lại góp phần quan trọng vào việc phát triển và quảng bá
các hoạt động ngân hàng trong công chúng và nền kinh tế.
1.1.2.3 Hoạt động trung gian tài chính
Song song với các hoạt động "đi vay" và "cho vay" nói trên, các NHTM còn
có một hoạt động rất cơ bản và quan trọng đó là hoạt động trung gian tài chính. Sở
dĩ được coi là hoạt động trung gian vì với những hoạt động này ngân hàng không
phải là "con nợ" hay "chủ nợ" đối với khách hàng mà đứng ở vị trí trung gian để
thoả mãn các nhu cầu dịch vụ tài chính và tiện ích cho các đối tượng khách hàng.
Ngoài việc làm trung gian thanh toán hộ tiền cho khách hàng, hoạt động
trung gian của các ngân hàng còn được thể hiện qua việc cung cấp các dịch vụ tài
chính khác như chuyển tiền, uỷ thác, tư vấn và môi giới đầu tư, quản lý tài sản, bảo
lãnh,…Với những dịch vụ này, các ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng để thực hiện
các yêu cầu cũng như những nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với các chủ thể
khác trong nền kinh tế.
Các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với
nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu
cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
6

nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả. Trên cơ sở đó các ngân hàng sẽ thực sự trở thành những ngân hàng thương mại
đa năng và nâng cao tiềm lực cạnh tranh lành mạnh.
1.2 Cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái quát về cạnh tranh và lợi ích của cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp
hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với
một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân…
Theo Michael Porter
1
thì “Những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
những doanh nghiệp đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng
hàng hóa và dịch vụ hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ
được tăng lợi nhuận (doanh thu – chi phí) và/hoặc thị phần…””. Khái niệm trên đã
phần nào phản ánh tương đối toàn diện về năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Nó chỉ rõ mực tiêu của ạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc cạnh
tranh thành công. Theo ông, để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp
phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn
hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phầm để đạt được những mức giá cao hơn
trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được
những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay
dịch vụ có chất lượng và năng suất cao hơn.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Nó buộc người sản xuất, kinh doanh
phải năng động, nhạy bén, nắm bắt thị trường, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến

kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền
thì thường trì trệ và kém phát triển. Các chủ thể kinh tế hoạt động theo cơ chế kinh
tế thị trường là chấp nhận sự tồn tại của cạnh tranh và phải sẵn sàng đương đầu với
áp lực cạnh tranh, thậm chí coi cạnh tranh là động lực để phát triển.
1.2.2 Đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
1
Michael Porter, (1980), “Chiến lược cạnh tranh”.
7

×