Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

ĐỀ TÀI: “Hiểu biết của người dân và cách phòng chống bệnh Sốt Xuất Huyết”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.02 KB, 45 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do
vi rút Dengue gây ra, có thể gây ra dịch lớn làm cho nhiều người mắc và tử
vong. Trung gian truyền bệnh là muỗi Aedesaegypti đã được nghiên cứu kỹ về
sinh lý, sinh thái về đốt hút máu người và truyền bệnh từ người bệnh sang
người lành.
Nhiều thập kỷ qua sốt xuất huyết là một trong những bệnh truyền
nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của con người có số mắc và tỷ lệ
tử vong cao trên Thế giới. Tại Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết được biết năm
1958 do Chu Văn Tường thông báo một vụ dịch nhỏ sốt xuất huyết tại Hà
Nội, ở miền Nam sốt xuất huyết được mô tả vào những năm 1960, những
trường hợp đầu tiên được ghi nhận tại đồng bằng sông Cửu Long, lan nhanh
thành dịch tại nhiều vùng dọc theo hai bên bờ sông.
Theo Tổ chức y tế thế giới bệnh sốt xuất huyết hiện lưu hành trên 100
quốc gia thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới nhiều nhất ở
vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, Châu Mỹ, Châu Phi có số người
mắc sốt xuất huyết cao nhất. Trên thế giới hàng năm có khoảng 2,5-3 tỷ
người có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết, mỗi năm có khoảng 80-100 triệu
người mắc bệnh trong đó 500 ngàn người phải nhập viện chiếm 90% trẻ em
dưới 15 tuổi có tỷ lệ tử vong cao từ 1-5%.
Ở Việt Nam, sốt xuất huyết ngày càng trở nên nghiêm trọng, mỗi năm
có hàng trăm ngàn người mắc và hàng trăm người chết. Năm 1998 có
234.920 người mắc và 377 người chết, tỷ lệ chết đứng thứ 2 trong 10 bệnh
truyền nhiễm phổ biến. Năm 2008, các tỉnh phía Nam trường hợp mắc 78.414
trường hợp chết 85, tại Tỉnh Thừa Thiên Huế có số mắc 8.284 tử vong 08
trường hợp
Hiện nay công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết rất được quan tâm
nhưng hiệu quả chưa cao do đặc điểm địa lý, thời tiết môi sinh, tập tục mỗi
1
vùng khác nhau nên áp dụng một mô hình phòng chống sốt xuất huyết có thể
thành công nơi này nhưng thất bại nơi khác. Việc phòng chống sốt xuất huyết


Dengue dựa vào cộng đồng được Bộ Y tế và các Viện Dịch tễ Trung ương,
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh quy định và đã triển khai nhiều mô hình
phòng chống sốt xuất huyết dựa vào cộng đồng như diệt lăng quăng bằng
nuôi cá bảy màu, cá lia thia, đậy kín lu mái chứa nước bằng vải nilon và nắp
đậy, dọn dẹp dụng cụ chứa nước xung quanh nhà xử lý ổ dịch nhỏ, phun hóa
chất diện rộng . Việc chẩn đoán sớm, kịp thời và điều trị đúng cách sẽ góp
phần rất lớn trong việc giảm tỉ lệ tử vong do sốt xuất huyết. Phòng chống
dịch sốt xuất huyết không thể thành công nếu không có sự tham gia thực hiện
của cộng đồng. Huy động tham gia của cộng đồng được coi là biện pháp cơ
bản trong việc phòng chống dịch khẩn cấp, mỗi thành viên từng hộ gia đình
phải trực tiếp tham gia phòng chống dịch.
Tuy nhiên việc phòng chống vec tơ truyền bệnh sốt xuất huyết vẫn còn
nhiều bàn cãi mỗi năm phải chi nhiều tiền cho công tác phòng chống nhất là
tiền mua hóa chất là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và muỗi kháng
thuốc, chính quyền và nhân dân thích sử dụng hóa chất, chủ trương của y tế
thì phát động phòng chống sốt xuất huyết dựa vào cộng đồng, tuy nhiên chưa
có câu trả lời đầy đủ nhất để mọi người chấp nhận.
Lần thực tập cộng đồng I nhóm 10 đã thực hiện điều tra với đề
tài : “Hiểu biết của người dân và cách phòng chống bệnh Sốt Xuất Huyết ”.
và nhóm đã tiến hành giáo dục cho người dân về kiến thức cũng như tháu độ
của người dân về cách phòng chống bệnh sốt xuất huyết .
Lần thực tập cộng đồng II nhóm 10 đã tiến hành điều tra để đánh giá
sự hiểu biết, thái độ ,thực hành của người dân về bệnh sốt xuất huyết để thấy
được hiệu quả của việc giáo dục và tuyên truyền về phòng chống bệnh sốt
xuất huyết của nhóm 10với mục tiêu cụ thể như sau:
- Mô tả một số đặc điểm dịch tễ về sốt xuất huyết Dengue tại Thị xã
Thủy Phương-Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013.
2
- Đánh giá hiểu biết về bệnh sốt xuất huyết của người dân tạiThị xã
Thủy Phương-Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013sau 3 tháng điều tra

-Đánh giá thái độ, thực hành của người dân về các biện pháp phòng
chống bệnh sốt xuất huyết tạiThị xã Thủy Phương-Tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2013 sau 3 tháng điều tra
3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về lịch sử bệnh SXH
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch do vi
rút Dengue gây nên, bệnh lan truyền chủ yếu do muỗi Aedesaegypti. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới, bệnh sốt xuất huyết Dengue hiện đang lan truyền ở nhiều
nước trên thế giới với khảng 20 triệu người bị nhiễm vi rút Dengue và khoảng
500.000 trường hợp bị sốt xuất huyết Dengue phải nhập viện, trong đó chủ
yếu là trẻ em. Tỷ lệ tử vong đến 5%, thậm chí cao hơn nếu không được chẩn
đoán và điều trị thích hợp.
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue được du nhập vào Việt Nam từ
những năm 1960, cho đến nay đã trở thành một bệnh dịch lưu hành. Riêng
năm 1998, số mắc trên toàn quốc lên tới 234.920 người và chết 377 người.
Sốt xuất huyết dengue có thể gây bệnh cảnh nguy kịch, hội chứng sốc Dengue
nhanh chóng dẫn tới tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời
1. 2 Tình dịch bệnh sốt xuất huyết trên thế giới và trong khu vực :
Cũng theo TCYTTG (1998), trong vòng 10 năm gần đây, bệnh SD/SXHD trở
nên trầm trọng, có trên 100 nước ở châu Phi, châu Mỹ, vùng ÐôngÐịa Trung
Hải, các nước Ðông Nam Á và Tây Thái Bình Dương đều báo cáo có bệnh
này. Trong vòng 9 năm từ 1990 đến 1998, số trường hợp trung bình hằng năm
mắc SD/SXHD khoảng 514.139.000 người.
1.3 Tình hình SXH ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế
Bệnh SD/SXHD trở thành một bệnh dịch lưu hành ở nước ta. Bệnh
không chỉ xuất hiện ở đô thị mà cả vùng nông thôn, nơi có muỗi vectơ truyền
bệnh. Dịch lớn SD/SXHD bùng nổ theo chu kỳ khoảng 3-5 năm. Năm 1998,
trên toàn quốc bùng nổ vụ dịch lớn, số mắc bệnh và tử vong cao (mắc:
234.920 người, tử vong 377) (số liệu của Viện VSDT).

Bệnh SD/SXHD ở Việt Nam phát triển theo mùa và cũng có sự khác
biệt giữa các miền: miền Bắc: bệnh thường xảy ra nhiều từ tháng 7 đến tháng
4
9. Miền Nam và miền Trung, bệnh SD/SXHD xuất hiện quanh năm và tần số
mắc bệnh nhiều nhất từ tháng 6 đến tháng 10. ở miền Nam, nơi có bệnh lưu
hành cao nên lứa tuổi mắc bệnh phần lớn là trẻ em (95%).
Ở nước ta, đã phân lập được cả 4 típ virusDengue gây bệnh. Vào những
năm 1991-1995, típ gây bệnh chủ yếu là típ Den 1 và Den 2; năm 1997-1998
là típ Den 3. Từ 1999 đến nay, típ Den 4 gia tăng và có lẽ sẽ là típ gây bệnh
chính trong những năm tới.
Theo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, tính từ đầu năm đến cuối tháng 10
này, tại 9/9 huyện, thị xã và thành phố của tỉnh đều đã phát hiện ca bệnh sốt
xuất huyết với số ca bệnh được chẩn đoán mắc bệnh hơn 950 ca; trong đó có
603 ca xét nghiệm dương tính. Riêng trong tháng 10, số ca bệnh tăng nhanh,
hai địa phương có bệnh nhân sốt xuất huyết cao nhất là TP Huế và thị xã
Hương Trà.
1.4 Đặc điểm vector truyền bệnh và tính cảm nhiễm của nó
VirusDengue truyền bệnh từ người bệnh sang người lành qua muỗi
Aedes đốt. Virus là loại ARN virus, có 4 típ huyết thanh, có những kháng
nguyên rất giống nhau, có thể gây phản ứng chéo 1 phần sau khi bị nhiễm 1
trong 4 típ và có những kháng nguyên đặc hiệu cho riêng từng típ. Virus có ở
trong máu người bệnh trong thời gian bị sốt. Kháng nguyên virusDengue
được tìm thấy ở đại thực bào, phổi, lách, tuyến ức, tế bào Kuffer ở gan, tế bào
monocyt ở máu ngoại biên.
Người bệnh là ổ chứa virus chính. Gân đây người ta phát hiện ở
Malaysia có loại khỉ hoang dại ở những khu rừng nhiệt đới có mang
virusDengue.
Người bệnh nhiễm virusDengue bị muỗi Aedes đốt mang virus rồi
truyền cho người lành. Khi bị bệnh, cơ thể sẽ xuất hiện kháng thể lgM kháng
Dengue tạm thời kéo dài 8 tuần và khi phát hiện kháng thể này trong huyết

thanh chứng tỏ bệnh nhân đang bị nhiễm virusDengue cấp tính hoặc vừa mới
khỏi bệnh.
5
Kháng thể lgG kháng Dengue xuất hiện muộn hơn và tồn tại nhiều năm
hoặc suốt đời và có miễn dịch với típ Dengue gây bệnh. Khi bị bệnh do một
típ huyết thanh nào đó của virusDengue thì sẽ có miễn dịch suốt đời với típ
Dengue đó, nhưng không có miễn dịch với các típ khác. Do đó, nhiễm
virusDengue có thể bị mắc tới lần thứ 2 do típ huyết thanh khác gây bệnh.
Nước ta có 2 loại muỗi Aedes gây bệnh chủ yếu
là Aedesaegypti và Aedesalbopictus. Muỗi Aedes hút máu ban ngày và
thường hút máu nhiều nhất vào sáng sớm và chiều tối.
Muỗi Aedesaegypti mình nhỏ, đen, có khoang trắng thường gọi là muỗi vằn,
đậu ở nơi tối trong nhà, thường sống ở các đô thị. Muỗi Aedesalbopictusthích
sống ở lùm cây, ngọn cỏ, phần lớn sống ở vùng nông thôn. Sau khi hút máu
người bệnh, muỗi cái có thể truyền bệnh ngay nếu hút máu người lành hoặc
virus nhân lên ở tuyến nước bọt của muỗi sau đó 8-10 ngày hút máu người
lành có thể truyền bệnh. Người ta thấy muỗi bị nhiễm virusDengue có thể
truyền bệnh suốt vòng đời của muỗi khoảng 174 ngày (5-6 tháng).
Muỗi Aedes đẻ trứng, sau đó sinh ra bọ gậy (cung quăng) ở các dụng cụ chứa
nước trong gia đình như chum, vại, bể nước, lọ hoa, chậu cảnh hoặc ở ngoài
nhà như hốc cây có nước, máng nước, vỏ đồ hộp, vỏ chai hoặc ở rãnh nước,
ao hồ. Chu kỳ phát triển từ trứng đến muỗi trưởng thành khoảng 11-18 ngày,
khi nhiệt độ 29-31
o
C. Mật độ muỗi thường tăng vào mùa mưa, do đó, muốn
phòng bệnh tốt cần phải loại bỏ được những dụng cụ chứa nước nơi muỗi đẻ
trứng, hoặc thả cá ăn bọ gậy.
Sự lan truyền dịch xảy ra ở những vùng có nhiều muỗi Aedes, vệ sinh
môi trường kém, dân cư sống chen chúc và số người bị cảm thụ cao. Hiện
nay, người ta chưa xác định được chính xác mật độ muỗi Aedes cần thiết để duy

trì virusDengue gây bệnh lưu hành hoặc các đợt gây dịch. Tuy nhiên, trong một
gia đình, chỉ một số ít muỗi cái Aedes là có thể làm cả gia đình mắc bệnh.
Muỗi Aedes sinh sản quanh năm, cao nhất vào những tháng sau mùa
mưa muỗi sinh sản nhiều và liên quan đến việc tích trữ nước trong bể, chum
6
vại, cống rãnh nước hoặc nước ở đồ phế thải chai lọ, vỏ đồ hộp
Muỗi Aedeskhông bay xa được (bay được khoảng 400m) nên sự di chuyển
mang virusDengue đến nơi xa là do muỗi mang virus hoặc người đang bị
bệnh đi theo đường giao thông (máy bay, tầu hỏa, ô tô ) đến các nơi từ tỉnh
này đến tỉnh khác.
Dịch SXHD xuất hiện ở các nơi đông dân cư tập trung rồi sau đó lan
dần đến các vùng nông thôn. Trẻ em ở nhà trẻ, trường học bị
muỗi Aedes mang virus đốt ban ngày rồi trở về nhà mang virus về gia đình,
khu phố, xóm làng. Người ta ước tính cứ 1 trường hợp SXHD có sốc vào
bệnh viện thì có khoảng 200-500 người bị nhiễm virusDengue có triệu chứng
lâm sàng hay không có triệu chứng lâm sàng, nhất là ở vùng có mật độ
muỗi Aedes cao.
1.5 .Chuẩn đoán và điều trị
A . Chuẩn đoán
1. Sốt Dengue
a. Lâm sàng
- Sốt cao đột ngột, liên tục kéo dài từ 2 đến 7 ngày
- Nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn
- Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt
- Da sung huyết, phát ban
- Nổi hạch nhiều nơi
- Biểu hiện xuất huyết có thể như chấm xuất huyết ở dưới da hoặc chảy
máu cam, nghiệm pháp dây thắt dương tính.
b. Cận lâm sàng
- Haematocrit (Hct) bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu).

- Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc hơi giảm.
- Số lượng bạch cầu thường giảm.
7
2. Sốt xuất huyết Dengue
a. Lâm sàng
- Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2 đến 7 ngày.
- Biểu hiện xuất huyết: Thường xảy ra từ ngày thứ 2, thứ 3 của bệnh
dưới nhiều hình thái:
+ Dấu hiệu dây thắt dương tính.
+ Xuất huyết tự nhiên ở da hoặc niêm mạc.
. Xuất huyết ở da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường
ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn
hoặc mảng bầm tím.
. Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, đôi khi xuất huyết ở kết
mạc, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn.
Xuất huyết nội tạng như tiêu hoá, phổi, não … là biểu hiện nặng.
- Gan to
- Có biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch, biểu
hiện: Tăng dung tích hồng cầu (haematocrit) ³ 20% so với giá trị bình thường,
tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng phổi (có thể dùng siêu âm để phát hiện)
và hạ protein máu. Trong trường hợp nặng có thể suy tuần hoàn cấp, thường
xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh, biểu hiện bởi các triệu chứng
như: vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ,
huyết áp hạ hoặc huyết áp kẹt (hiệu số giữa huyết áp tối đa và tối thiểu £ 20
mmHg), tiểu ít.
b. Cận lâm sàng
- Biểu hiện cô đặc máu do sự thoát huyết tương: haematocrit tăng ³
20% so với giá trị bình thường (bình thường từ 36%-40%); hoặc bằng chứng
của thất thoát huyết tương: protein máu giảm, tràn dịch màng phổi, tràn dịch
màng bụng.

- Số lượng tiểu cầu giảm £ 100.000 tế bào/mm
3
(trên thực tế thường
thấy số lượng tiểu cầu giảm từ ngày thứ 2 trở đi).
8
- Số lượng bạch cầu giảm.
Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh sốt xuất huyết Dengue là sốt và
xuất huyết kèm theo có cô đặc máu, số lượng tiểu cầu giảm.
3. Phân độ lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue
Theo mức độ nặng nhẹ chia làm 4 độ.
- Độ I: Sốt đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày; dấu hiệu dây thắt dương tính.
- Độ II: Triệu chứng như độ I, kèm theo xuất huyết tự nhiên dưới da
hoặc niêm mạc.
- Độ III: Có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt, hạ
huyết áp; kèm theo các triệu chứng như da lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã hoặc
li bì.
- Độ IV: Sốc sâu, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được (HA = 0)
Chú ý:
Khi thăm khám người bệnh phải phân loại độ lâm sàng để xử trí thích
hợp, nhất là khi có suy tuần hoàn. Trong quá trình diễn biến của bệnh, người
bệnh có thể chuyển từ độ nhẹ sang độ nặng
4. Lâm sàng tiền sốc và sốc trong sốt xuất huyết dengue
Trong điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue, quan trọng nhất là phát hiện
sốc, xử trí kịp thời sẽ giảm tỷ lệ tử vong.
a. Tiền sốc
Bao gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue kèm theo
các triệu chứng như sau:
- Vật vã, lừ đừ, li bì
- Đau bụng vùng gan
- Da sung huyết nhưng tay chân lạnh

- Dấu hiệu “ấn ngón tay” (hay gọi là thời gian hồi phục màu da) kéo dài
³ 2 giây. Vị trí thường làm là đầu ngón tay hoặc mặt trong cẳng tay.
- Xuất huyết niêm mạc
- Tiểu ít
9
Nếu có điều kiện làm xét nghiệm thì thấy:
- Haematocrit tăng cao.
- Tiểu cầu giảm nhanh chóng
Ở những người bệnh có dấu hiệu tiền sốc phải theo dõi sát mạch, huyết
áp, số lượng nước tiểu và làm xét nghiệm haematocrit, tiểu cầu để điều trị
ngay như một trường hợp sốc.
b. Hội chứng sốc Dengue (sốc thoát huyết tương – cô đặc máu)
Bao gồm tất cả triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue kèm
theo các triệu chứng:
- Nhiệt độ hạ đột ngột, da ở các chi lạnh, ẩm
- Mạch nhanh, nhỏ
- Huyết áp hạ hoặc huyết áp kẹt
- Hematocrit tăng
- Tiểu ít
Triệu chứng sốc thường xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh.
Chú ý: Nguyên nhân của tử vong là sốc và xuất huyết nặng đặc biệt là
xuất huyết não.
5. Chẩn đoán xác định sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue
a. Huyết thanh chẩn đoán
- Mac ELISA: tìm kháng thể IgM
- Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI)
b. Phân lập virut
Các xét nghiệm hiện đại mới chỉ làm được ở nơi có điều kiện như tại Labo
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương,ViệnPasteur Thành phố Hồ Chí Minh,
B . Điều trị

1. Sốt Dengue và Sốt xuất huyết Dengue độ I và II
Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế
cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm
sốc xảy ra để xử trí kịp thời.
10
a. Điều trị triệu chứng
- Nếu sốt cao ³ 39
0
C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo, lau mát,
không được chườm đá.
- Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều như sau:
Trung bình từ 10 – 15mg/kg cân nặng/ lần, cách nhau mỗi 4 – 6 giờ. Chú ý:
Tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg/24h
Cấm dùng aspirin (acetylsalicylicacid), analgin, ibuprofen để điều trị,
vì có thể gây xuất huyết, toan máu.
b. Bù dịch sớm bằng đường uống
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội,
nước trái cây (nước dừa, cam, chanh,…) hoặc nước cháo loãng với muối.
c. Truyền dịch
Nếu người bệnh ở độ I và II mà không uống được, nôn nhiều, có dấu
hiệu mất nước, lừ đừ, haematocrit tăng cao, số lượng tiểu cầu giảm; mặc dù
huyết áp và mạch ổn định, cũng nên truyền dịch sớm.
Dịch truyền bao gồm: Ringerlactat, NaCl 0,9% hoặc dung dịch mặn
đẳng trương đã được pha sẵn.
Phụ lục 1: Sơ đồ truyền dịch trong sốt xuất huyết độ I và II
2. Sốt xuất huyết Dengue độ III
a. Cần chuẩn bị các dịch truyền sau
- Ringerlactat
- Dung dịch mặn đẳng trương (NaCl 0,9%).
- Dung dịch cao phân tử, ví dụ như plasma, dextran 40 hoặc 70, gelatin,

b. Cách thức truyền
Phải thay thế nhanh chóng lượng plasma mất đi bằng Ringerlactat hoặc
dung dịch mặn đẳng trương, truyền tĩnh mạch nhanh chóng với tốc độ 15 đến
20 ml/kg cân nặng/giờ.
Truyền sau 2 giờ phải kiểm tra lại haematocrit.
11
- Nếu sau 1 giờ người bệnh ra khỏi tình trạng sốc, huyết áp hết kẹt,
mạch quay rõ và trở về bình thường, chân tay ấm, nước tiểu nhiều hơn, thì
giảm tốc độ truyền xuống 10 ml/kg cân nặng/giờ, truyền trong 1- 2 giờ; sau
đó giảm dần tốc độ truyền xuống 7,5ml/kg cân nặng/ giờ, truyền 1 – 2 giờ;
đến 5ml/kg cân nặng/ giờ, truyền 4 – 5 giờ; và 3ml/kg cân nặng/ giờ, truyền 4
– 6 giờ tuỳ theo đáp ứng lâm sàng và haematocrit.
- Nếu sau 1 giờ truyền dịch mà tình trạng sốc không cải thiện (mạch
nhanh, huyết áp hạ hay kẹt, tiểu vẫn ít) thì phải thay thế dịch truyền bằng
dung dịch cao phân tử. Truyền với tốc độ 15-20 ml/kg cân nặng/giờ, truyền
trong 1 giờ. Sau đó đánh giá lại:
+ Nếu sốc cải thiện, haematocrit giảm, thì giảm tốc độ truyền cao phân
tử xuống 10 ml/kg cân nặng/giờ, truyền trong 1 - 2 giờ; Sau đó nếu tình trạng
sốc tiếp tục cải thiện và haematocrit giảm, thì giảm tốc độ truyền cao phân tử
xuống 7,5ml/kg cân nặng/giờ rồi đến 5 ml/kg cân nặng/ giờ , truyền trong 2 –
3 giờ.
Theo dõi tình trạng người bệnh, nếu ổn định thì chuyển truyền tĩnh
mạch dung dịch điện giải theo cách thức truyền tại điểm (a) ở trên.
+ Nếu sốc vẫn chưa cải thiện, thì đo áp lực tĩnh mạch trung ương
(CVP) để quyết định cách thức xử trí.
Nếu CVP bình thường thì dùng thêm thuốc vận mạch.
Nếu sốc vẫn chưa cải thiện mà haematocrit giảm xuống nhanh (mặc dù
còn trên 35%) thì cần phải thăm khám để phát hiện xuất huyết nội tạng và
xem xét chỉ định truyền máu (xem phần truyền máu). Tốc độ truyền máu
10ml/kg/ 1 giờ.

Chú ý
Tất cả sự thay đổi tốc độ truyền phải dựa vào mạch, huyết áp, lượng bài
tiết nước tiểu, tình trạng tim phổi, haematocrit một hoặc hai giờ một lần và CVP.
12
Phụ lục 2: Sơ đồ truyền dịch trong sốt xuất huyết độ III cho người bệnh
£ 15 tuổi, đối với người >15 tuổi vì dễ gây quá tải nên truyền dịch theo sơ đồ
phụ lục 4.
3. Sốt xuất huyết Dengue độ IV
Trường hợp sốt xuất huyết Dengue vào viện trong tình trạng sốc (mạch
nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được (HA = 0) ) thì phải xử trí rất khẩn trương.
- Để người bệnh nằm đầu thấp,
- Thở oxy,
- Truyền dịch:
a. Đối với người bệnh dưới 15 tuổi
Lúc đầu dùng bơm tiêm to (kim số 18) bơm trực tiếp vào tĩnh mạch
Ringerlactat hoặc dung dịch mặn đẳng trương, với tốc độ 20ml/kg cân nặng
trong vòng 15 phút. Sau đó đánh giá lại người bệnh, có 2 khả năng xảy ra:
+ Nếu mạch nhanh, huyết áp còn kẹt hoặc huyết áp hạ: Truyền dung dịch
cao phân tử 15 – 20 ml/kg cân nặng/ giờ, sau đó xử trí theo điểm (b) ở trên
+ Nếu mạch, huyết áp vẫn không đo được: Bơm tĩnh mạch trực tiếp
dung dịch cao phân tử 20ml/kg cân nặng/ 15 phút. Nên đo CVP để có phương
hướng xử trí. Nếu đo được huyết áp và mạch rõ, thì truyền dung dịch cao
phân tử 15 - 20ml/kg/ giờ, sau đó xử trí theo điểm (b) ở trên
Phụ lục 3: Sơ đồ truyền dịch sốt xuất huyết Dengue độ IV
b. Đối với người bệnh trên 15 tuổi
Truyền dịch theo phụ lục 4: Sơ đồ truyền dịch sốt xuất huyết Dengue độ IV
4. Những điều cần lưu ý khi truyền dịch
- Ngừng truyền dịch tĩnh mạch khi huyết áp và mạch trở về bình
thường, tiểu nhiều, haematocrit bình thường. Nói chung không cần thiết bù
dịch nữa sau khi hết sốc 24 giờ.

- Cần chú ý đến sự tái hấp thu huyết tương từ ngoài lòng mạch trở lại
lòng mạch (biểu hiện bằng huyết áp, mạch bình thường mà haematocrit giảm
sau khi ngừng truyền). Cần theo dõi triệu chứng phù phổi cấp, nếu cứ tiếp tục
13
truyền dịch sẽ gây tăng thể tích máu, dư thừa nước dẫn đến suy tim và phù
phổi cấp.
(Lưu ý trong trường hợp sau khi sốc hồi phục mà huyết áp kẹt nếu
haematocrite còn giảm nhưng chi ấm mạch chậm, rõ, tiểu nhiều thì không
truyền dịch).
Khi bình phục, giảm haematocrit không có nghĩa là do xuất huyết nội
tạng vì huyết áp bình thường, mạch bình thường, tiểu nhiều, mà haematocrit
giảm là do sự tái hấp thu huyết tương từ ngoài vào lòng mạch.
Khi có hiện tượng bù dịch quá tải gây suy tim hoặc phù phổi cấp cần
phải dùng thuốc lợi tiểu như furosemid khoảng 0,5 – 1 mg/kg /1 lần dùng
(tiêm bắp hoặc tĩnh mạch).
5. Khi điều trị sốc, cần phải chú ý đến điều chỉnh rối loạn điện giải
và thăng bằng kiềm toan
Hạ Natri máu thường xảy ra ở hầu hết các trường hợp sốc nặng kéo dài
và đôi khi có toan chuyển hoá. Do đó cần phải xác định mức độ rối loạn điện
giải và nếu có điều kiện thì đo các khí trong máu ở người bệnh sốc nặng và
người bệnh sốc không đáp ứng nhanh chóng với điều trị.
6. Truyền máu
Khi người bệnh có sốc cần phải tiến hành làm nhóm máu và phản ứng
chéo thường quy. Chỉ định truyền máu trong những trường hợp sau:
- Truyền tiểu cầu: khi số lượng tiểu cầu xuống nhanh dưới
50.000/mm3 và có biểu hiện xuất huyết tăng lên để tránh khả năng xuất huyết não
- Tình trạng sốc không cải thiện, haematocrit giảm xuống nhanh (mặc
dù còn trên 35%) thì cần phải thăm khám để phát hiện xuất huyết nội và xem
xét chỉ định truyền máu.
7. Thở oxy

Tất cả các người bệnh có sốc cần tăng cường thở oxy.
14
8. Sử dụng các thuốc vận mạch
- Khi sốc kéo dài, cần phải đo áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP) để
quyết định thái độ xử trí.
- Nếu đã truyền dịch đầy đủ mà huyết áp vẫn chưa lên và áp lực tĩnh
mạch trung ương từ 8- 10cm nước thì nên truyền tĩnh mạch dopamin, liều
lượng 5-10 mcg/kg/phút. Nếu quá 10mcg/kg/phút mà huyết áp vẫn chưa lên
thì nên phối hợp dobutamine 5-10mcg/kg/phút.
9. Chăm sóc và theo dõi người bệnh sốc
- Giữ ấm.
- Khi đang có sốc cần theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở từ 15 phút đến
30 phút 1 lần.
- Đo dung tích hồng cầu (haematocrit) cứ 2 giờ 1 lần, trong 6 giờ đầu
của sốc. Sau đó 4 giờ 1 lần cho đến khi sốc ổn định.
- Ghi lượng nước xuất và nhập trong 24 giờ.
- Đo lượng nước tiểu.
- Theo dõi tình trạng thoát dịch vào màng bụng, màng phổi, màng tim.
10. Các biện pháp điều trị khác
Khi có tràn dịch màng bụng, màng phổi gây khó thở, SpO
2
giảm xuống
dưới 80% mới xem xét chỉ định chọc hút để giảm bớt dịch bằng kim nhỏ.
Không dùng corticoid để điều trị sốc trong sốt xuất huyết Dengue.
- Seemoreat: />sot-dengue-va-sot-xuat-huyet-dengue#sthash.j2vjQ6eQ.dpu
15
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu :
Là người dân từ 15 đến 60 tuổi ở các hộ gia đình tại tổ 8 xã Thủy
Phương là một xã trực thuộc và cách thành phố Huế 6km nằm phía Tây thị xã

Hương Thủy ở vị trí trung tâm thành phố Huế và phường Phú Bài với tổng
diện tích là 28,25km2 và dân số là 13.728 người năm 2012 .
Trạm y tế xã Thủy Phương gồm các cán bộ y tế ngoài nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe cho người dân thì thường xuyên kết hợp với ủy ban nhân dân xã
thực hiên các chương trình giáo dục sức khỏe , trong đó có chương trình phòng
chống SXH từ nhiều năm nay Và đã có nhiều kết quả nổi bật là đông lực để thúc
đẩy các hoạt đông diễn ra liên tục và không có dịch xảy ra trên địa bàn .
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2 Cỡ mẫu n = 60
2.2.3 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
+ Chọn hộ gia đình :
Tổ 8 có 120 hộ gia đình ,chúng ta lập danh sách các hộ gia đình theo
thứ tự từ 001 đến 120 . Dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn các hộ gia đình theo
danh sách Và đủ số lượng theo yêu cầu
+ Chọn người điều tra trong hộ gia đình :
Mỗi hộ gia đình chọn một người để phỏng vấn , chọn đúng người trong
mẫu nghiên cứu đã xác định từ trước , chọn đủ số người đã quy định
+ Thời gian nghiên cứu từ ngày 2 tháng 1 năm 2014 đến ngày 10 tháng
1 năm 2014
+ Kỉ thuật thu thập thông tin
16
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi để thu thấp
các thông tin về hiểu biết và thực hành phòng chống SXH
3.3 Các thông tin cần thu thập
3.3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
+ Tuổi : Tính theo năm dương lịch , phân nhóm tuổi 15- 19 , 20-29, 30-
39, 40-49, 50 -60

+ Giới tính :Nam/ Nữ
+ Trình độ học vấn : Mù chữ, cấp I , cấp II, cấp III, trên cấp III
+ Nghề nghiệp : Làm ruộng , Buôn bán , CBCC, HS/SV, nội trợ , nghề khác
3.3.2 Nguồn nước và dụng cụ chứa nước
+ Nguồn nước : Nước máy, nước giếng , nước sông , nước mưa , nước
ao hồ
+ Dụng cụ chứa nước : Chum vại , bể xây , chai lọ , bồn nhựa
3.3.3 Hiểu biết của người dân về bệnh SXH
+ Số người được nghe nói đến SXH
+ Các nguồn cung cấp thông tin
+ Hiểu biết về sự nguy hiển của bệnh SXH
+ Hiểu biết về triệu chứng của bệnh SXH
+ Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh SXH : Do muỗi truyền là đúng
+ Hiểu biết về loài muỗi truyền bệnh SXH : Muỗi Aedesaegypty muỗi
vằn là đúng
+ Hiểu biết về thời gian muỗi thường đốt ban ngày là đúng
+ Hiểu biết nơi trú đậu của muỗi
+ Hiểu biết về nơi sinh sản và phát triển của muỗi và bọ gậy
3.3.4 Thưc hành của người dân về phòng chống SXH
+ Thực hành phòng chống vector truyền bệnh : Ngủ màn , bình xịt
muỗi , hương đuổi muỗi , vợt lưới điện , thả cá ăn bọ gậy , vệ sinh DCCN…
+ Xữ trí ban đầu khi có người bi bệnh : Đưa đến cơ sở y tế , thuốc hạ
sốt ,lau mát , uống nhều nước , uống nước trái cây…
+ Tự nguyện tham gia phòng chống SXH
17
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi , giới ,nghề nghiệp , trình độ học vấn
Biến số n= 60 Tỉ lệ (%)
Giới tính Nam 34 57

Nữ 26 43
Nhóm tuổi
15- 19 4 5.7
20- 29 8 13.7
30- 39 16 27.3
40- 49 14 24.3
50- 60 18 29
Trình độ học vấn Mù chữ,cấpI 19 30
CấpII 27 44.7
CấpIII,> III 14 25.3
Nghề nghiệp
Làm ruộng 24 39.3
Buôn bán 8 14.3
CBCC 6 8.7
HSSV 5 7.7
Nội trợ, 6 9.0
Nghề khác 11 11.0
• Nhận xét :
+ Giới tính : Nam chiếm 57% , Nữ chiếm tỷ lệ ít hơn là 43%
+ Nhóm tuổi : Tỉ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 50- 60 chiếm 29% , 30- 39
chiếm 27.3% , 40- 49 chiếm 24.3% , 20- 29 chiếm 13.7% ,15- 19 chiếm 5.7%
+ Trình độ học vấn : Cấp II chiếm tỷ lệ cao nhất là 44.7% tiếp đến là
mù chữ và cấp I chiếm 30% , cấp III Trên cấp III chiếm 25.3%
+ Nghề nghiệp : Làm ruộng chiếm tỉ lệ cao nhất với 39.3% , tiếp đến là
buôn bán chiếm 14.3%, CBCC chiếm 8.7% , HSSV chiếm 7.7% , nôi trợ
9.0% , nghề khác chiếm 11,0%
18
Bảng 3.2 : Nguồn nước được người dân sử dụng
Nguồn nước n= 60 Tỉ lệ phần trăm (%)
Nước máy 51 85.7

Nước giếng 19 32.3
Nước mưa 9 14.7
• Nhận xét : Nguồn nước được người dân sử dụng nhiều nhất là
nước máy chiếm 85.7% , nước giếng chiếm 32.3% ,nước mưa chiếm 14.7%
19
Bảng 3.3 :Đặc điểm của dụng cụ chứa nước ở các hộ gia đình
Dụng cụ chứa nước n= 60 Tỉ lệ (%)
Bể xây 17 28.9
Chum vại 4 5.3
Chai lọ 6 10.5
Bồn nhựa 7 12.1
Dụng cụ khác 26 43.2
• Nhận xét : Bể xây là dụng cụ được dùng nhiều nhất để chứa nước
chiếm tỷ lệ 29.8% , chum vại chiếm tỷ lệ 5.3% , chai lọ chiếm tỷ lệ 10.5% ,
bồn nhựa chiếm tỷ lệ 12.1% ,dụng cụ khác chiếm 43.2%
3.2 Hiểu biết của người dân về bệnh SXH
Bảng 3.4 : Tỉ lệ người dân biết bệnh SXH
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Tại thời
điểm ĐT
Sau
3 tháng
Biết về bệnh
SXH
n=60 Tỉ lệ (%)
Có biết 53 56 88.3 93,3
Không biết 7 4 11.7 6,7

Nhận xét : Sau 3 tháng điều tra , tỉ lệ người dân biết bệnh SXH đã tăng
lên khá rõ rệt từ 88.3% lên 93,3%
20
Bảng 3.5 : Nguồn cung cấp thông tin
Nguồn cung cấp thông tin n=60 Tỉ lệ ( %)
Tivi 48 80.0
Loa đài 24 40.0
Cán bộ y tế 19 31.7
Tờ rơi 16 26.7
Sinh hoạt tuyên truyền 12 20.0
Hình ảnh băng rôn áp phích 8 13.3
• Nhận xét : Nguồn cung cấp thông tin là ti vi chiếm tỉ lệ cao nhất
là 80.0% ,đứng thứ hai là loa đài chiếm tỷ lệ 40.0% , tiếp đến là qua cán bộ y
tế chiếm 31.7% , tờ rơi chiếm 26.7% , sinh hoạt tuyên truyền chiếm 20.0%,
hình ảnh băng rôn, áp phích chiếm 13.3%
21
Bảng 3.6 : Tỷ lệ người dân hiểu biết về triệu chứng bệnh SXH
Tại thời
điểm ĐT
Sau3
tháng
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Triệu chứng n=60 Tỉ lệ (%)
Sốt 52 54 86.6 90.0
Chấm xuất huyết 33 36 55.0 60.0
Chảy máu cam, chân răng 17 23 28.3 38.3
Đi cầu ra máu 7 8 11.7 13.3

Sốt và xuất huyết 35 39 58.3 65.0
Mệt mỏi ,nhức đầu 18 20 30.0 33.3
Lạnh chân tay 7 7 11.7 11.7
Đau bụng 4 5 6.7 8.3
Không biết 3 3 5.0 5.0
• Nhận xét : Sau 3 tháng điều tra, tỉ lệ người dân hiểu biết về triệu
chứng của bệnh SXH đã có xu hướng tăng lên cụ thể là, Sốt tăng 86.6% lên
90%, chấm xuất huyết tăng từ 55% lên 60%, chảy máu cam chân răng tăng từ
28.3% lên 38.3%, triệu chứng đi cầu ra máu tăng nhẹ từ 11.7% lên 13.3%, sốt
và xuất huyết tăng từ 58.3% lên 65%
Bảng 3.7 : Tỷ lệ người dân hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh SXH
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Nguyên nhân n=60 Tỷ lệ (%)
22
Muỗi 55 58 91.6 96.7
Nguyên nhân khác 3 2 5.0 3.3
Không biết 2 0 3.4 0
• Nhận xét : Sau 3 tháng điều tra tỉ lệ người dân biết về nguyên
nhân gây bệnh SXH là muỗi tăng lên đáng kể từ 91.6% lên 96.7% . Tỉ lệ
người biết nguyên nhân khác đã giảm từ 5,0% xuống 3.3%, và hầu như không
có ai không biết về nguyên nhân gây bệnh
23
Bảng 3.8 : Tỉ lệ người dân biết về loại muỗi truyền bệnh SXH

Tại thời điểm
ĐT
Sau 3 tháng Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Loại muỗi n=60 Tỉ lệ(%)
Muỗi vắn 41 52 68.3 86.7
Muối khác 12 6 20.0 10.0
Không biết 7 2 11.7 3.3
• Nhận xét :Sau 3tháng điều tra, tỉ lệ người dân biết loại muỗi truyền
bệnh SXH đã tăng lên đáng kể cụ thể như,muỗi vằn tăng từ 68.3% lên 86.7%:muỗi
khác giảm mạnh từ 20% xuống 10%:không biết giảm từ 11.7% xuống 3.3%
Bảng 3.9 : Hiểu biết của người dân về đặc tính của muỗi truyền bệnh SXH
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Đặc tính n=60 Tỉ lệ(%)
Thời gian Ngày 25 36 41.7 60
Đêm 10 7 16.7 11.7
Ngày và Đêm 19 14 31.7 23.3
Không biết 6 3 10 5
Nơi sinh sản
và phát triển
Ao hồ, ruộng lúa 17 12 28.3 20.0

Cống rãnh, hố
phân
13 16 21.7 26.7
DCCN,DCPT 25 30 41.6 50.0
Không biết 5 2 8.4 3.3
Nơi muỗi
đậu
Quần áo trong
nhà
31 37 51.6 61.7
Lùm cây, bụi cỏ 14 12 23.3 20.0
Nơi khác 12 10 20.0 16.7
Không biết 3 1 5 1.6
24
• Nhận xét : Sau 3 tháng điều tra, tỉ lệ người dân biết về đặc tính
của muỗi đã có sự thay đổi rõ rệt cụ thể như:Thời gian muỗi đốt vào ban
ngày đã tăng lên từ 41.7% lên 60%,muỗi đốt vào ban đêm giảm từ 16.7%
xuống còn 11.7%.Nơi sinh sản và phát triển:DCCN VÀ DCPT tăng mạnh từ
41.6%lên 50.0% , cống rãnh hố phân tăng từ 21% lên 21,7 %, ao hồ ruộng lúa
đã giảm từ 28.3% xuống 20%. Nơi muỗi đậu ;quần áo trong nhà tăng lên từ
51.65 lên 61,7%, lùm cây bụi cỏ giảm xuống , tỉ lệ người không biết về nơi
muỗi đậu đã giảm xuống đáng kể từ 5% xuống 1,6%.
3.3 Thái độ và thực hành của người dân để phòng chống dịch SXH
Bảng 3.10 : Xử trí ban đầu của người dân khi có bệnh SXH xảy ra
Tại thời
điểm ĐT
Sau 3
tháng
Tại thời
điểm ĐT

Sau 3
tháng
Xữ trí n= 60 Tỉ lệ (%)
Đến các cơ sở y tế 41 51 68.3 85.0
Dùng phương pháp
dân gian
4 2 6.7 3.3
Tự mua thuốc uống 12 5 20 8.3
Không điều trị gì 3 2 5 3.4
• Nhận xét : Sau 3 tháng điều tra tỉ lệ về cách xữ trí của người dân
khi có bệnh SXH xảy ra đã có sự chuyển biến theo xu hướng tích cực cụ thể :
Đến cơ sở y tế tăng từ 68.3% đến 85.0%. Dùng phương pháp dân gian từ
6.7% xuống 3.3%. Tự mua thuốc uống giảm mạnh từ 20% xuống còn 8.3%
25

×