Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng của công ty cổ phần xây dựng số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.66 KB, 38 trang )

Lời nói đầu

Trong những năm vừa qua, các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản có những bớc phát triển nhảy vọt đặc biệt là các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế
Các chính sách, quyết định của đảng và Nhà nớc đà "cởi trói" cho hoạt
động đầu t trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. các quy chế về đầu thầu, các định
mức trong xây dựng đà hớng các hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong xây dựng có những bớc đầu t đúng hớng và giúp cho công tác quản lý chặt
chẽ và có kế hoạch hơn.
Tuy nhiên các hoạt động sản xuất kinh doanh của lĩnh vực xây dựng cơ
bản là các hoạt động đặc thù, thời gian qua, sự lÃng phí, thất thoát và hiệu quả
thấp trong hoạt động này đặt ra nhiều vấn đề cần duy ngẫm để đa ra phơng hớng
kế hoạch đầu t đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập Công ty cổ phần xây dựng số 7 - thuộc tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam ( VINACONEX), em đà thực hiện
báo cáo thực tập tổng hợp này phản ánh các hoạt động đầu t trong lĩnh vực xây
dựng của Công ty:
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, các cán bộ tại Công
ty cổ phần xây dựng số 7 và đặc biệt là ThS: Phạm Văn Hùng, giáo viên hớng
dẫn em trực tiếp trong đợt thực tập này.

1


Chơng I
Sự hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần xây dựng số7 - ViNacoNEx No 7.
I. Quá trrình hình thành và phát triển.
1. Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần xây dựng số 7 tiền thân là Công ty xây dựng số 9


( VINANICO) đợc thành lệp theo quyết định 170A BXD/ TCLĐ ngày 05/05/
1993.
Công ty đợc cổ phần hoá theo quyết định 2065 QĐ/ BXD ngày 19 /
12/2001.
Vinaconex No7 đợc tổ chức theo mô hình Công ty cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trÃi - Thanh Xuân Hà Nội. Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng với các tài khoản tại ngân
hàng ngoại thơng Việt Nam.
2. Các bớc phát triển của Công ty.
Vinaconex No7 là một thành viên của tổng Công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt nam - Vinaconex, Công ty đà có 20 năm kinh nghiệm xây dựng dân
dụng, 15 năm kinh nghiệm xây dựng công nghiệp, 10 năm kinh nghiệm xyâ
dựng công tình giao thông.
Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công
ty đà đầu t sang một số ngành nghề dịch vụ mới nh: sản xuất vật liệu xây dựng,
cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện công ngiÖp .v.v..

2


Trong vòng 10 năm qua Công ty đà đầu t hàng chục tỷ đồng đổi mới công
nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất kinh
doanh. Công ty đà thực hiện thi công các công trình lớn trên toàn quốc có vốn
đầu t hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng. Uy tín củ Công ty trong lĩnh vực xây
dựng ngày càng đợc nâng lên trở thành một trong những Công ty xây dựng hàng
đầu của Vinaconex và Việt Nam
Hiện nay là một Công ty cổ phần, Vinaconex N07 chuyển đổi hình thức
kinh doanh và phơng pháp quản lý phù hợp với cơ chế thị trờng và tinh thần của
Luật doanh nghiệp.
II- Tổ chức bộ máy và nhân sự của Công ty

1- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Các phó Giám đốc

Phòng KH-KT

Phòng TC-HC

Phòng TC-KT

Các đội sản xuất

XN sản xuất kính

Đội công trình
3


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty đợc quy định trong
quyết định số 305/CTY7 - TCHC ngày 15/4/1997 của Giám đốc Công ty
Vinaconex N07.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức - hành chính giúp giám đốc Công ty thực hiện việc quản
lý tổ chức, quản lý nhân sự và công tác văn phòng. Phòng có chức năng nhiệm
vụ sau đây:

1- Xây dựng phơng án tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty phù hợp với tình hình sản xuất phát triển
2- Tham mu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ công nhân, đảm
bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất
có hiệu quả
3- Giúp giám ®èc C«ng ty tỉ chøc thùc hiƯn Bé lt lao động của Nhà nớc
tại Công ty bao gồm các nội dung cơ bản nh: Soạn thảo các hợp đồng lao động,
đề xuất các phơng án giải quyết chế độ chính sách, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y
tế, bảo hộ lao động, tiền lơng, tiền thởng.v.v, thực hiện việc bố trí lao động,
tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng lơng, nâng bậc, hu trí và các chế độ khác đối với
ngời lao động đúng với chế độ chính sách Nhà nớc
4- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đào tạo, bồi dỡng nâng cao cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, quản lý, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng phát triển của Công ty
5- Thờng trực giải quyết các vấn đề thi đua, khen thởng, kỷ luật, khiếu
nại, tố cáo, quân sự.v.v và các vấn đề khác cơ liên quan đến ngời lao động
6- Bố trí sắp xếp nơi làm việc và trang thiết bị văn phòng, đảm bảo các
điều kiện làm việc cho Cơ quan Công ty theo khả năng của đơn vị

4


7- Quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn th, đánh máy, phiên
dịch.v.v.. Quản lý hồ sơ tổ chức, nhân sự và các tài liệu hành chính khác.
8- Tổ chức công tác bảo vệ trị an cơ quan Công ty, quản lý xe con và sắp
xếp bố trí việc đi công tác cho cán bộ trong Công ty phù hợp với nhiệm vụ đợc
giao.
9- Phòng tổ chức - hành chính có Trởng phòng phụ trách:
- Một số cán bộ chuyên môn làm nhiệm vụ: tổ chức, nhân sự, thanh tra,
văn th, đánh máy, lu trữ, bảo vệ.v.v

+ Phòng đợc trang bị đủ các phơng tiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ
quản lý theo chức năng nhiệm vụ đợc giao.
+ Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ
công tác tài chính kế toán của Công ty, phòng có chức năng nhiệm vụ sau đây:
1. Căn cứ nhiệm vụ sản xuất lập kế hoạch tài chính của Công ty, kể cả kế
hoạch đầu t ngắn hạn và dài hạn .
2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty một cáhc đầy đủ, kịp
thời, chính xác đúng với chế độ chính sách hiện hànhcủa Nhà nớc .
3. Quản lý sử dụng vốn và tài sản của Công ty một cách chặt chẽ, an toàn
và có hiệu quả. Khai thác các nguồn vốn để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Hớng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình
từ khâu mở sổ sách theo dõi thu, chi, hạch toán luân chuyển và bảo quản chứng
từ đến khâu cuối cùng chuẩn bị tài liệu bàn giao quyết toán công trình.
5. Thực hiện và đôn đốc việc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay, trả trong
ngoài Công ty, một cách kịp thời chính xác.

5


- Thực hiện đầy đủ và kịp thời nghiêm chỉnh nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nớc và tổng Công ty.
6. Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời.
- Thực hiện báo cáo công tác công khai tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh năm của Công ty với hội nghị cán bộ chủ chốt hoặc hội nghị công nhân
viên chức.
7. Tham mu cho Giám đốc Công ty xây dựng phơng án phân phối lợi tức
sau thuế và giúp giám đốc Công ty quản lý, sử dụng các quỹ của Công ty đúng
với các chế độ chính sách của Nhà nớc, của Tổng Công ty.

8. Chủ trì công tác kiểm kê đối chiếu và báo cáo tài sản theo quy định.
9. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí và tình giá thành công trình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý hồ sơ tài liệu chứng
từ kế toán theo chế độ chính sách của Nhà nớc.
10. Phòng tài chính - kế toán đợc trang bị các phơng tiện làm việc theo
khả năng đơn vị cho phép.
Phòng tài chính - kế toán do kế toán trởng hoặc trởng phòng trực tiếp phụ
trách trực tiếp phó phòng và một số cán bộ nhân viên giúp việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý theo qui định.
+ Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch - kỹ thuật
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện
nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá, dự toán.v.v.
vật t thiết bị an toàn lao động. Phòng có các chức năng nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng các dự án kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch đầu t phát
triển Công ty.

6


- Lập, tổng hợp trình duyệt và báo cáo kịp thời kế hoạch kinh tế - kỹ thuật
- tài chính năm, quý, tháng.
2. Tiếp cận thị trờng, làm nhiệm vụ t vấn, chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cần
thiết theo quy định để tham gia đấu thầu công tình hoặc đàm phán và đi đến ký
kết hợp đồng kinh tế.
- Chuẩn bị các hợp đồng kinh tế để giám đốc Công ty ký kết với các ban
quản lý dự án công trình (Bên A) .
- Chuẩn bị các hợp đồng giao khoán nội bộ để Giám đốc Công ty ký kết
giao khoán chủ chủ nhiệm công trình theo quy định của Công ty
3- Phối hợp với công trình, lập biện pháp tổ chức thi công, hớng dẫn kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện tiêu chuẩn quy trình, quy phạm trong thi công xây

lắp đúng với quy định hiện hành của Nhà nớc
4- Chuẩn bị tài liệu và hớng dẫn các công trình: nghiệm thu kỹ thuật,
nghiệm thu khối lợng thi công, nghiệm thu bàn giao công trình, bảo hành công
trình quyết toán công trình, thanh lý hợp đồng kinh tế và hợp đồng giao khoán
nội bộ
5- Quản lý vật t, thiết bị xe máy thi công, tham mu cho giám đốc Công ty
trong việc mua bán vật t, thiết bị sản xuất, phân bổ điều động ván khuôn, dàn
giáo và thiết bị thi công khác cho các công trình xây dựng theo nhu cầu và tiến
độ thi công từng công trình, hoặc cho thuê các thiết bị thi công không dùng đến.
6- Thờng trực hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác BHLĐ đặc biệt
về an toàn lao động trên các công trình xây dựng
- Hàng năm lập kế hoạch bảo hộ lao động cùng với kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đà đợc phê duyệt.

7


7- Quản lý và lu trữ hồ sơ kỹ thuật của tất cả các công trình xây dựng và
các hồ sơ khác thuộc phạm vi quản lý của phòng
8- Phối hợp với các phòng chức năng khác tổ chức việc thi nâng bậc cho
công nhân theo quy định của Nhà nớc
9- Phòng kế hoạch - Kỹ thuật đợc trang bị các phơng tiện làm việc cần
thiết trong điều kiện đơn vị cho phép.
10- Phòng KH - KT có trởng phòng phục trách, phó phòng và các kỹ s,
chuyên viên.v.v giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ đợc giao.
Tiếp cận thị trờng, t vấn, chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu, chuẩn bị các
hợp đồng kinh tế và hợp ®ång giao kho¸n néi bé. NghiƯm thu kü tht, khèi lợng thi công, thanh lý các hợp đồng kinh tế. Quản lý vật t thiết bị, máy móc
quản lý lu trữ các hồ sơ kỹ thuật, thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật đợc trang bị các máy móc thiết bị, phơng tiện
làm việc và do Trởng phòng kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo.

2- Tóm tắt tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Tài sản
1- Tổng số tài sản có
2- Tài sản có lu động
3- Tổng số tài sản nợ
4- Tài sản nợ lu động
5- Lợi nhuận trớc thuế
6- Lợi nhuận sau thuế
7- Doanh htu

Năm 1999
Năm 2000
42.297.967.136 51.865.333.681
40.122.498.888 47.528.122.481
42.297.967.136 51.865.333.681
36.324.149.886 45.765.640.641
673.644.893
785.092.716
505.233.671
638.561.694
55.802.716.525 63.003.058.964
Nguồn: Tổng Công ty VINACONEX

Năm 2001
51.177.849.934
46.796.863.587
51.177.849.934
44.637.709.019
1.093.450676

820.088.008
56.384.105.897

3. Cơ cấu nhân sự của Công ty.
Công ty Vinaconex N07 có tổng số 825 cán bộ công nhân viên. Trong đó,
có 60 ngời làm việc tại nớc ngoài và 765 ngời làm việc trong nớc.
Công ty cã

95 kü s
59 kü thuËt viªn
8


622 công nhân kỹ thuật
- 260 công nhân có bậc nghề 4
- 362 công nhân có bậc nghề > 4 7
4. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty.
- Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở
- Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp
- Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông
- Sản xuất kinh doanh vËt liƯu x©y dùng
- T vÊn thùc hiƯn các dự án đầu t
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, kinh doanh xuất nhập khẩu.
III. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
3.1. Thực trạng thi công xây dựng các công trình trong thời gian qua.
3.1.1. Các hợp đồng thi công đà bàn giao
Trong 5 năm: 1997 - 2002, Công ty nhận và thi công hoàn thành 89 công
trình và hợp đồng xây lắp với tổng giá trị 379,882 tỷ đồng. Các hợp đồng của
Vinaconex N07 thờng có giá trị lớn, là các công trình quan trọng phục vụ cho sự
phát triển kinh tế địa phơng có công trình, bên cạnh đó Công ty cần xây dựng

nhiều công trình phục vụ cho bộ máy chính quyền, các công trình an sinh xà hội
và các dự án phục vụ dân sinh lớn cả về quy mô và giá trị.
Trong đó, có 10 công trình có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- Khách sạn Hoàng Viên - Quảng Bá: 150 tỷ đồng trong đó giá trị nhà
thầu Vinaconex N07 thực hiện là 60 tỷ đồng.
- Khu công nghiệp NOMURA - Hải Phòng có giá trị hợp đồng 30 tỷ đồng
(bàn giao 12/96)

9


- Trụ sở uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh có giá trị hợp đồng 20 tỷ đồng
(bàn giao 9/1999)
- Khách sạn Hà Nội Nikko có giá trị hợp đồng 20 tỷ đồng bàn giao
7/1997
- Nhà máy nớc Gia Lâm có giá trị hợp đồng 35,5 tỷ đồng bàn giao 9/1996
3.1.2. Các công trình đang thi công cha hoàn thành
Hiện tại Vinaconex N07 đang tiến hành xây lắp 31 hợp đồng tính đến
ngày 15/1/2003. Nhìn chung tiến độ thi công xây lắp cha đợc nh kế hoạch đề ra
nhng sang đến đầu năm 2003 này thời tiết thuận lợi sẽ giúp công tác sản xuất
của Công ty theo kịp tiến độ.
Địa bàn hoạt động của Công ty rộng khắp cả nớc chứ không riêng Hà Nội
và vùng lân cận chứng tỏ uy tín và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty rất
cao. Công ty đà và đang thực hiện nhiều hợp đồng tại các vùng khác nhau: Hà
Giang, Bắc Cạn, Huế, Tuyên Quang, Vinh - Hà Tĩnh các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Tuy nhiên các công trình, dự án lớn mà Công ty xây dựng chủ yếu tập
trung ở khu vực Hà Nội và vùng phụ cận, các công trình ở các tỉnh xa chủ yếu là
các công trình dân sinh có quy mô vốn nhỏ trên dới 1 tỷ đồng. Việc thi công xây
dựng ở các tỉnh xa sÏ t¹o ra chi phÝ rÊt lín trong viƯc vận chuyển máy móc thiết
bị, nhân công, bảo quản tài sản, do đó thực tế trên cũng phản ánh đúng phơng

thức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện tại Vinaconex N07 đang thi công 31 công trình trong đó có những
hợp đồng có giá trị rất lớn.
- Th viện điện tử ĐH Bách Khoa: 132 tỷ đồng (2003 bàn giao)
- Nhà thí nghiệm ĐH Xây dựng Hà Nội: 23,499 tỷ đồng (2004 bàn giao)
- Tuyến ống Quỳnh Lôi liên doanh VIKOWA: 9,041 tû ®ång (2003)

10


3.2. Các kế hoạch, định hớng và phơng án điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2003
3.2.1. Kế hoạch định hớng sản xuất kinh doanh.
Năm 2003, Công ty phấn đấu đạt giá trị sản xuất 160,16 tỷ đồng chủ yếu
là giá trị sản xuất xây lắp 140 tỷ đồng, còn lại 20,16 tỷ đồng là giá trị sản xuất
công nghiệp và vật liệu xây dựng.
Năm 2003, Công ty dự tính đạt mức doanh thu 105,16 tỷ đồng tăng 1,35
lần so với năm 2002. Trong đó, 85 tỷ đồng sản xuất xây lắp và 20,16 tỷ đồng là
từ hoạt động sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
Dự kiến năm 2003 là một năm thuận lợi cho tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty khi các hoạt động ngoài hình thức xây lắp bắt đầu đi vào
hoạt động đặc biệt là nhà máy kính dán an toàn thuộc quyền sở hữu của Công
ty.
Do dự kiến có doanh thu và sản lợng tăng vọt, nên năm 2003 các khoản
nộp ngân sách Nhà nớc của Công ty cũng tăng đáng kể từ 2,385 tỷ đồng lên
3,759 tỷ đồng tăng 1,58 lần.
Ngoài ra kế hoạch trả nợ năm 2003 và các khoản phúc lợi khác cũng tăng
lên do vốn vay trong 2 năm gần đây bắt đầu phải trả lÃi và trả nợ vay ngắn hạn.
Nhìn chung kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng
số 7 - Vinaconex N07 là sát với thực tế và thực lực hiện có của Công ty trong

thêi ®iĨm hiƯn nay.
3.2.2. Mét sè ®iỊu chØnh trong tỉ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
đầu năm 2003
Trong kỳ họp đầu năm 2003, ban giám đốc và hội đồng quản trị Công ty
cổ phần xây dựng số 7 đà quyết định đa ra một số cải tổ về công t¸c tỉ chøc chØ

11


đạo để khắc phục tình trạng thực hiện mục tiêu không đúng tiến độ cụ thể nh
sau:
- Về tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex N07 phải đảm
bảo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của hội đồng quản trị, giám đốc đến các thành
viên của Công ty trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Giám đốc và phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm chịu trách
nhiệm điều hành trớc Công ty.
+ Công ty có 3 mô hình trực tuyến
Công ty - Đội sản xuất
Công ty - Đội sản xuất - công trình
Công ty - nhà máy sản xuất kính dán
Công ty cũng xin phép Tổng Công ty Vinaconex cho phÐp Vinaconex N07
kinh doanh xuÊt khÈu lao ®éng ra nớc ngoài.
- Về phơng án sản xuất kinh doanh
+ Tiếp tục triển khai đảm bảo tiến độ các hợp đồng đà ký kết
+ Bám sát các công trình đang dự thầu để đảm bảo thắng thầu
+ Đề nghị Tổng Công ty Vinaconex và các thành viên có cổ phần tại
Vinaconex N07 đầu t mở rộng sản xuất của Công ty.
Chơng II
Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực đầu t

của Công ty Vinaconex N07

I. Tình hình thực hiện và hoàn thiện công tác đấu thầu.

12


Vinaconex N07 là một Công ty cổ phần có t cách pháp nhân hạch toán
kinh doanh độc lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản lắp
đặt công nghiệp.
Trong nhiều năm qua Công ty đà đổi mới cải tổ bộ máy tổ chức cho phù
hợp với tình hình mới với sự bung ra của cơ chế thị trờng trong đó có công tác
đấu thầu.
1. Tình hình thực hiện tham gia đấu thầu của Công ty.
Là Công ty xây dựng hạch toán độc lập việc tham gia đấu thầu để nhận đợc các hợp đồng thi công là điều tất yếu.
Công tác đấu thầu và tham gia dự thầu đợc giao cho phòng kế hoạch - kỹ
thuật dới sự chỉ đạo giám sát của giám đốc của Công ty.
Mọi hồ sơ về tìm kiếm công trình, dự thầu công trình đều tập trung vào
một đầu mối. Phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm phối hợp với các phòng
nghiệp vụ đội công trình để hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu theo sự chỉ đạo của giám
đốc hoặc phó giám đốc Công ty. Các văn bản số liệu cho phòng tài chính - kế
toán cấp, các văn bản về tổ chức, nhân sự do phòng tổ chức - hành chính cấp,
các văn bản về đơn giá dự thầu, tiến độ thi công ... do phòng kế hoạch - kỹ thuật
phối hợp với các bộ phận chức năng và đội công trình dự thảo. Hồ sơ dự thầu
phải đợc kiểm tra kỹ càng trớc khi trình lÃnh đạo Công ty phê duyệt.
Khi có quyết định trúng thầu hoặc công trình đợc chỉ định thầu, phòng kế
hoạch - kỹ thuật dự thảo hợp đồng với ban quản lý dự án (bên A) những vấn đề
tài chính nh khả năng ứng vốn, điều kiện thanh toán ... phải thống nhất với
phòng tài chính kế toán. Những vấn đề về tiến độ, kỹ thuật cần thống nhất với
các đội công trình và các phó giám đốc sản xuất trớc khi đa vào hợp đồng kinh

tế và trình duyệt.

13


Các hợp đồng kinh tế do giám đốc Công ty ký, cần thiết thì uỷ quyền cho
phó giám đốc Công ty ký thay.
Khi có quyết định của giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cho cán bộ làm
chủ nhiệm công trình, phòng kế hoạch - kỹ thuật chuẩn bị hợp đồng giao khoán
nội bộ theo điều lệ của Công ty. Hợp đồng giao khoán nội bộ và hợp đồng kinh
tế với bên A đợc lu giữ tại phòng kế hoạch - kỹ thuật và phòng tài chính kế toán
để làm căn cứ giải quyết các vấn đề phục vụ cho sản xuất.
Trong vòng 5 năm qua Công ty đà tham gia các hình thức đấu thầu với
nhiều gói thầu và hàng trăm hạng mục công trình khác nhau.
Công ty tham gia nhiều hình thức đấu thầu nh: đấu thầu cạnh tranh (các
công trình dân sinh vốn nhỏ, không yêu cầu kỹ thuật cao), đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu, tự làm ...
Trong khi tham gia đấu thầu, có sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc, sự
tận tình và kinh nghiệm lâu năm có uy tín xây dựng các công trình lớn nên tỷ lệ
thắng thầu của Công ty tơng đối cao. Công ty đà trúng thầu nhiều công trình trị
giá hàng trăm tỷ đồng (khách sạn Hoàng Viên: 150 tỷ đồng). Th viện Điện tử
ĐH Bách Khoa: 132 tỷ đòng và hàng chục công trình có giá trị hợp đồng từ vài
chục tỷ đồng trở lên.
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đà góp phần lớn
công sức vào các cuộc tham gia đấu thầu, đa lại thắng lợi cho Công ty.
Tính trong vòng 5 năm 1997 - 2002 Công ty đà thắng thầy với tổng giá trị
các hợp đồng là 601,38 tỷ đồng. Trong đó đà hoàn thành bàn giao hợp đồng các
công trình trị giá: 379,38 tỷ đồng.
Do có uy tín trên thị trờng kinh doanh xây lắp và vật liệu xây dựng nên
Vinaconex N07 đợc tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX giao cho thi công các công trình lớn trị giá hàng chục tỷ đồng

14


đến hàng trăm tỷ đồng. Chính điều đó mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao cho Công ty trong thời gian gần đây.
Lợi nhuận năm 2002 của Công ty gấp 3 lần năm 1999 kết quả đó có đợc
là do một phần đóng góp từ việc hoàn thiện công tác đầu thầu của Công ty.
2. Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Vinaconex N07
Để bảo đảm thắng thầu và không vi phạm các quy định trong quy chế đấu
thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu t ban hành, ban lÃnh đạo thờng xuyên bồi dỡng
nghiệp vụ về pháp lý cũng nh về kỹ thuật cho đội ngũ tham gia công tác đấu
thầu. Công ty mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào hồ sơ dự thầu
để dành đợc phần điểm kỹ thuật cao trong cơ cấu điểm hồ sơ dự thầy mà Công
ty tham gia.
Mỗi lần có các văn bản pháp quy mới đợc ra đời liên quan đến lĩnh vực
đấu thầu, xây dựng cơ bản, các quy định trong đầu t xây dựng, phòng tổ chức
hành chính đều cập nhật phổ biến và tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Một điều mới mẻ tại Vinaconex N07 mà các Công ty khác không có. Đó
là việc ban lÃnh đạo Công ty khuyến khích mọi thành viên tìm tòi các công trình
xây dựng, các hợp đồng kinh tế và trình lên phòng kế hoạch - kỹ thuật xem xét
để có kế hoạch tham gia dự thầu.
Mặt khác, Công ty còn liên doanh với các nhà thầu có uy tín dự thầy các
dự án lớn để nâng cao khả năng thắng thầu.
Công ty Vinaconex N07 còn tham gia xây dựng, lắp đặt các hạng mục với
t cách nhà thầu phụ. Ví dụ lắp đặt điện nớc, điện nhẹ, sân vận động quốc gia cho
nhà thầu HISG với giá trị hợp đòng: 379.179 USD.

15



Nh vậy, nhìn chung công tác đấu thầu tại Công ty đợc tổ chức rất tốt,
ngày càng đợc hoàn thiện hơn để phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nớc
và nhu cầu của thị trờng.
II. Thực trạng đầu t tại Công ty trong thời gian qua.
1. Nguồn vốn đầu t.
- Vốn điều lệ
Công ty cổ phần xây dựng số 7 có vốn điều lệ là 9.000.000.000 (9 tỷ
đồng).
Vốn điều lệ của Công ty đợc chia thành 90.000 cổ phần, mỗi cổ phần trị
giá 100.000 đồng.
Cơ cấu vốn theo hình thức sở hữu nh sau:
+ Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc 4.810.000 đồng chiếm 53,45% giá trị cổ
phần phát hành.
+ Vốn cho ngời lao động trong Công ty: 2.298.000 đồng chiếm 23,53%
giá trị cổ phần phát hành.
+ Vốn thuộc các pháp nhân và thể nhân khác là 1.982.000.000 đồng
chiếm 21,12% giá trị cổ phần phát hành.
Nh vậy cổ phần của Nhà nớc chiếm đa số và chi phối các hoạt động của
Công ty.

16


Bảng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT

Năm


Nguồn vốn
1
Nguồn vốn kinh doanh
1.1 Nguồn vốn ngân sách
1.2. Nguồn tự bổ sung
2
Nguồn vốn vay và hoạt động
2.1 Vay lÃi suất u đÃi
2.2 Vay trung và dài hạn
2.3 Vay ngắn hạn
2.4 Vay tổng Công ty
2.5 Vay tổ chức khác
2.6 Vay cá nhân khác
3
Vốn lu động
Hiện có đến cuối năm
Định mức kế hoạch
Số cần bổ sung
Vay ngân hàng
Vay từ các tổ chức kinh tế
Vay cán bộ CNV
Xin ngân sách bổ sung

1999

2000

2001

2002


5331
1828
3503
13.000
10.000
3.000

6031
1828
4203
16.766
633
493
15.000
640

6148
1828
4320
18.680
454
3546
14.000
680
730
270

7100
1828

5272
32.423

5331
33.333
27.222
10.000
17.222

6031
33.571
27.540
15.000
12.679

6148
33.848
27.700
14.000
13.000

7100
34.500
27.400
22.000
5.000
400

8.000
22.000

1.423
1.000

700

Vinaconex N07 là một Công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công ty XNK
xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Các hoạt động xây dựng đòi hỏi nguồn vốn
cho thiết bị máy móc rất lớn. Chi phí sản xuất chiếm giá trị lớn trong giá thành
sản phẩm, vốn tồn đọng trong quá trình sản xuất nhiều vì nó yêu cầu có thời
gian dự trữ sản xuất dài.
Do đó Công ty phải đi vay các nguồn vốn để bảo đảm sản xuất và mở
rộng quy mô sản lợng của đơn vị.

17


Nguồn đi vay của Công ty bao gồm các nguồn sau đây
+ Vay của Tổng Công ty Vinaconex
Ngoài hoạt động độc lập hạch toán kinh doanh, tự tìm các đối tác, các
hợp đồng kinh doanh, Công ty cần phải thực hiện các công trình do Tổng Công
ty giao. Do đó Công ty sẽ đợc Tổng Công ty Vinaconex cung ứng vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn từ Tổng Công ty còn là nguồn
quan trọng điều tiết vốn giữa các Công ty thành viên noi chung và cho
Vinaconex N07 nói riêng. Nguồn vốn này sẽ phải hoàn lại cho Tổng Công ty khi
công trình đợc bào giao hoàn thành xong và đợc Tổng Công ty kiểm toán định
kỳ vào cuối mỗi năm tài khoá.
+ Vay tín dụng thơng mại.
Đây là nguồn vốn cơ bản nhất của Công ty. Nguồn nay bao gồm tín dụng
trong nớc và tín dụng thơng mại nớc ngoài. Công ty chủ yếu vay bằng nguồn
vốn trong nớc. Các hợp đồng vay vốn của Tổng Công ty bao gồm vay dài hạn và

ngắn hạn. Các khoản vay dài hạn đợc sử dụng để thay mới, sửa chữa nâng
nguyên giá tài sản cố định. Quy mô của các khoản vay ngắn hạn chủ yếu phụ
thuộc vào tiến độ và quy mô của từng công trình phát sinh trong quá trình sản
xuất. Các khoản vay này đều đợc quyết toán trả nợ gốc và lÃi vào cuối năm.
+ Vay nguồn vốn tín dụng đầu t
Đây là các khoản vay u đÃi cho đầu t phát triển của Nhà nớc. Là nguồn
không lớn trong cơ cấu vốn đi vay của Công ty nhng có u điểm là lÃi suất thấp,
thời gian đáo hạn dài. Nguồn này sẽ bổ sung vào các khoản vay thơng mại dài
hạn của Công ty để đầu t đổi mới trang thiết bị máy móc, tăng năng lực sản xuất
cho Công ty.
+ Nguồn huy động từ phát hành cổ phiếu

18


Khi làm ăn phát triển, Công ty có thể mở rộng phát hành cổ phiếu ra công
chúng để thu hút vốn đầu t trong dân c. Ngoài ra, thông qua các ngân hàng mà
Công ty mở tài khoản thanh toán, trong tơng lai Công ty có thể phát hành các
loại trái phiếu Công ty với nhiều mệnh giá khác nhau để huy động vốn trong dân
c đang nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất và đầu t đổi mới tài sản cố định.
Bên cạnh đó, mỗi khi có dự án lớn, Công ty sẽ mời các cổ đông và các
thành viên của Tổng Công ty VINACONEX đến và kêu gọi bỏ vốn đầu t cho
các dự án của mình. Đây là một cách làm hay vì các cổ đông và các thành viên
của Tổng Công ty hiểu rất rõ về năng lực và hiệu quả sản xuất của Công ty.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch hoá đầu t của Công ty Vinaconex N07
trong thời gian qua.
2.1. Kế hoạch đầu t mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định.
Hàng năm dựa vào các báo cáo của phòng tài chính về tình hình tài sản cố
định và dựa vào các kế hoạch đầu t sản xuất kinh doanh năm sau, Công ty sẽ lập
ra kế hoạch đầu t mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ.


Bảng: Tình hình TSCĐ của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Đầu kỳ
Tăng (giảm)
Cuối kỳ

2000
3470
1700
5470

Kế hoạch
2001
2002
2003
1999
5963 12312 9287
4704
6350 18000 25000 -235
12313 30313 34287 3770
Nguồn: Công ty Vinaconex N07

Thực hiện
2000
2001
3770
6698
2813

1173
6583
7791

Từ bảng số liệu trên ta có bảng kết quả thực hiện kế hoạch nh sau:
Đơn vị: %
19

2002
7791
1496
9287


Năm

2000

2001

2002

Thực hiện/ Kế hoạch

167

19

16,71


Qua đó, ta thấy tình hình thực hiện đầu t đổi mới tài sản cố định của Công
ty trong 2 năm gần đây cha tốt, hiệu quả thực hiện cha cao.
2.2. Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản
Công ty Vinaconex N07 là Công ty chuyên về hoạt động xây lắp, xây
dựng dân dụng và công nghiệp, điện nớc.
Các hoạt động đầu t xây dựng cơ bản mở rộng các công trình cho các
nhìn chung là ít và chủ yếu vốn dùng cho công tác mua sắm máy móc thiết bị

20


Tình hình thực hiện vốn đầu t xây dựng cơ bản của Công ty trong 3 năm qua

Đơn vị: triệu đồng
Năm

Kế hoạch

Thực hiện

Thực hiện/ Kế hoạch (%)

2000

1220

2774

227,3 %


2001

1262

1294

102,5%

2002

30507

31813

104,2 %

Nguồn: Vinaconex N0 7
Bảng : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn Đầu t Xây dựng cơ bản năm 2000:
Đơn vị: triệu đồng
Kế hoạch
Danh mục công trình,
dự án, thiết bị

Thực hiện

Trong đó
Tổng
mức

Xây lắp


Tỉ lệ

Trong đó

Thiết

Tổng

bị

mức

Xây lắp

thực hiện

Thiết

kế hoạch

bị

(%)

Cẩu tháp POTAIN

0

0


1450

1450

Máy xúc đào

350

350

502

502

144

Thiết bị văn phòng

100

100

52

52

52

Máy móc thiết bị thi


237

237

237

237

100

Xe tải cẩu HINO

533

533

533

533

100

Tổng cộng

1220

1220

2774


2774

227

KOBELCO

công khác

Nguồn : Vinaconex N0 7

Bảng : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn Đầu t Xây dựng cơ bản năm 2001
Kế hoạch
Danh mục công trình,

Thực hiện

Trong đó

21

Trong đó

Tỉ lệ
Thực


Xây lắp
Palăng xích 5 tấn


Thiết

Xây lắp

bị

Thiết
bị

12

12

6

6

100

Máy thuỷ C41

16

16

16

16

100


Máy kinh vỹ điện tử

26

26

26

26

100

Máy ủi KOMASU

214

214

214

214

100

16

16

48


48

300

27

27

27

27

100

430

430

430

430

100

Máy nén khí TQ

11

11


11

11

100

Thiết bị văn phòng

100

100

100

100

100

Ô tô MAZDA

410

410

410

410

100


Tổng cộng

1262

510

1294

510

D40
Máy phát điện
HONDA
Máy cắt đờng
HITACHI
Máy xúc đào
KOBELCO

752

784

102,5

Nguồn : Vinaconex N0 7

Bảng : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn Đầu t Xây dựng cơ bản năm 2002
Kế hoạch
Trong đó


Danh mục công trình,
dự án, thiết bị
Nhà máy kính dán

Thực hiện

Tổng

Xây lắp

mức
21341

5843

Tỉ lệ

Trong đó

Thiết
bị
15498

Tổng

Xây lắp

mức
22671


6843

Thiết
bị
1582

Thực hiện
kế hoạch
(%)
106

8
Máy trộn bê tông

8416

8416

22

8416

8416

100


M¸y khoan HITACHI


450

450

426

426

94,6

M¸y xoa nÕn Guangzu

300

300

300

300

100

Tỉng céng

30507

24664

31813


24970

104,3

5843

6843

Ngn : Vinaconex N0 7
Qua các bảng dữ liệu trên ta thấy tình hình kế hoạch đầu xây dựng cơ bản
của Công ty đợc thực hiện rất tốt. Thực tế trong những năm qua các kho bÃi, nhà
ở công nhân viên đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng, nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên và đảm bảo dự trữ sản xuất đợc tốt hơn.
Nguồn vốn cho đầu t xây dựng cơ bản của Công ty tuỳ từng năm đợc huy
động các nguồn khác nhau. Theo các báo cáo tài chính, Công ty sẽ có kế hoạch
huy động vốn theo khả năng huy động nội bộ từ khấu hao từ lợi nhuận để lại
trong nội bộ Công ty rồi mới huy động nguồn vốn bên ngoài.
Cụ thể nh sau:
- Năm 2000
Trong 2,774 tỷ đầu t xây dựng cơ bản thì có:
632,79 triệu vay tín dụng u đÃi
1002 triệu vay tín dụng thơng mại và thuê mua
1132,221 triệu là từ nguồn vốn tích luỹ tự có.
- Năm 2001
Toàn bộ vốn đầu t xây dựng cơ bản mà Công ty đà thực hiện trong năm
2001 là từ nguồn tự có và tích luỹ nội bộ của Công ty.
- Năm 2002
Năm 2002 Công ty cổ phần xây dựng số 7 lập dự án nhà máy sản xuất
kinh doanh an toàn và đà thực hiện xây dựng xong tại Mê Linh - Vĩnh Phức.
Công suất của nhà máy là 120.000 m2 kính/năm

Sở dĩ năm 2002 vốn đầu t xây dựng cơ bản tăng vọt lên 31813 tỷ đồng là
do vốn đầu t xây dựng nhà máy kính này chiếm đa số.
23


Nguồn vốn đầu t cho dự án này nhà máy kính dán an toàn (Mê Linh Vĩnh
Phúc) là nguồn tín dụng của các ngân hàng thơng mại trong nớc
2.3. Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản năm 2003
Trong năm 2003 Công ty có một số dự án đầu t sản xuất hàng hoá và vật
liệu xây dựng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sau đây là danh mục các dự án đó:
Đơn vị: triệu đồng
Tổng mức vốn

Danh mục dự án

Nguồn vốn huy đông

đợc duyệt
500
18.800

- Dây chuyền sản xuất nớc tinh khiết
- Dây chuyền sản xuất ống dẫn nớc
- Đầu t chiều sâu thiết bị
+ Xe tự đổ Huyndai
+ Xe chở kính chuyên dụng (2 xe)
+ Máy bơm bê tông
+ Côp fa
Tổng

3.Đầu t cho nguồn nhân lực

Tín dụng thơng mại
Tín dụng thơng mại

500
1000
1500
1500
23.800

Tín dụng thơng mại
Tín dụng thơng mại
Tín dụng thơng mại
Tín dụng thơng mại

- Tiền lơng và lao động
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2000

2002

Kế hoạch 2003

975

Số lao động


2001
989

1100

1200

13728

16371

1,04

1,137

Quỹ lơng

10630 12023

Thu nhập bình quân

0,909

1,013

Nguồn: Công ty Vinaconex N07
Công ty thơng xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ tay nghề
cho công nhân và đội ngũ quản lý. Công việc đào tạo đợc giao cho phòng Hành
chính tổng hợp kết hợp với phòng Kế ho¹ch kü tht tỉ chøc.


24


Bằng việc đầu t cho nguồn nhân lực, trong những năm qua, năng suất lao
động tăng lên rõ rệt, trình độ tay nghề của công nhân ngày càng đợc nâng cao,
tiếp cận đợc với các công nghệ mới tiên tiến trên thế giới.
Bên cạnh công tác đầu t cho đào tạo, công ty luôn luôn tổ chức tuyển dụng
thêm nguồn nhân lực bổ sung cho số về hu hoặc chuyển công tác. Đây là lực lợng lao động có trình độ chuyên môn giỏi nhng thiếu kinh nghiệm thực tế, công
ty cần có sự phối hợp lý giữa đội ngũ này và kinh nghiệm của các lớp công nhân
và đội ngũ quản lý có thâm niên trong công ty.
III. Kết quả, hiệu quả của hoạt động đầu t của Công ty trong thời
gian qua.
1. Tình hình tài sản cố định tăng thêm
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới, trong cơ
chế thị trờng cạnh tranh, Công ty đà mạnh dạn đầu t đổi mới công nghệ, đổi mới
tài sản cố định nhằm nâng cao chất lợng công trình, khẳng định uy tín của Công
ty trong cơ chế mới.
Tình hình tài sản cố định tăng thêm của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Đầu năm
Tăng trong năm
Cuối năm

1999
2000
4004
3770
-235
2813

3770
6583
Nguồn: Vinaconex N07

2001
6618
1173
7791

2002
7791
1496
9287

Nh vậy tính từ năm 2000 đến nay hàng năm tài sản cố định của Công ty
đều tăng lên. Điều đó phản ánh khả năng, năng lực sản xuất của Công ty cũng
tăng lên.
Mức tăng tài sản cố định hàng năm ít biến động. Năm 2000 mức tăng cao
(2,8 tỷ đồng) trong khi năm 1999 giảm 235 triệu đồng phản ánh đúng với thực tế
tình hình tài sản cố định của Công ty. Năm 1999 giá trị tài sản cố định giảm do
25


×