Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.82 KB, 13 trang )

A. Lời mở đầu
Cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, để hoà nhập trong sự phát
triển chung của nền kinh tế thế giới, các nhà doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã hiểu rõ lợi ích của xuất khẩu và ngày càng vơn ra
xa thị trờng nớc ngoài. Bằng cách bán sản phẩm ra thị trờng quốc tế, các doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trờng, tăng quy mô sản xuất, tạo ra nguồn ngoại tệ góp
phần cải thiện cuộc sống cho ngời lao động đồng thời tận dụng tối đa năng lực còn
bỏ ngỏ.
Ngành may mặc ở nớc ta hiện nay là một trong những ngành công nghiệp
mũi nhọn, phát triển nhanh và có khả năng cạnh tranh. Trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế, các doanh nghiệp đang trăn trở tìm cho mình một hớng đi thích hợp.
Bên cạnh hoạt động tăng cờng thị trờng nội địa, các doanh nghiệp còn xác định thị
trờng xuất khẩu là một thị trờng đầy tiềm năng. Công tác phát triển thị trờng xuất
khẩu của các doanh nghiệp đã đợc triển khai song vẫn không ít vớng mắc.
Với những kiến thức đã đợc học ở trên lớp và sự tìm tòi, đọc sách báo em
mạnh dạn chọn đề tài tiểu luận là: " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam. "

với mong muốn đợc hiểu rõ về hoạt động xuất nhập
khẩu hàng may ở Việt Nam và tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu hàng may mặc ở các doanh nghiệp trong nớc.
Bài viết này là do em tìm kiếm tài liệu cùng với sự hiểu biết còn hết sức hạn
chế nên em chắc chắn rằng bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong có đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn
để bài viết của em đợc tốt hơn.
Nội dung của bài tiểu luận gồm:
I Khái quát về xuất khẩu
II Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam.
III Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam


1
B. Nội dung
I. Khái quát về xuất khẩu:
1) Khái niệm và vai trò của kinh doanh xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong
thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức
sống của nhân dân.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời nớc ngoài nhằm thu ngoại
tệ tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một
trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng. Nó phản ánh mối quan hệ
trao đổi hàng hoá vợt ra ngoài biên giới một quốc gia. Các quốc gia khác nhau
tham gia vào hoạt động buôn bán này phải tuân theo những tập quán, thông lệ
quốc tế cũng nh của các quốc gia và vùng lãnh thổ hữu quan. Đối với tất cả các
quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng phục vụ
cho mục tiêu phát triển đất nớc, phản ánh các mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt ở mỗi quốc gia. Đó
chính là một trong những hoạt động kinh doanh quốc tế của mỗi doanh nghiệp và
là chiếc chìa khoá mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia.
2) Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và đối với các doanh
nghiệp.
Thực tế cho thấy, xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản góp phần
thúc đẩy sự tăng trởng nền kinh tế của một quốc gia. Đối với những nớc mà tình
hình kinh tế phát triển còn thấp nh nớc ta, thì chiến lợc hớng vào xuất khẩu sẽ là
giải pháp hữu hiệu để đất nớc thực hiện mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần
phát triển kinh tế ổn định xã hội.
- Tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân.
2

- Tăng cờng hợp tác, nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Xuất phát từ nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất thì hoạt động xuất khẩu
tác động rất tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất mang
lại những nguồn lợi lớn:
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi trở thành tiền
đề cho các ngành khác phát triển theo.
+ Tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần phát triển sản xuất, ổn
định xã hội.
+ Tạo khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
+ Thông qua xuất khẩu hàng hoá, ta có thể tham gia cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng thế giới.
- Phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc, tận dụng đợc nguồn lao
động và tài nguyên thiên nhiên hớng vào sản xuất.
3) Các loại hình kinh doanh xuất khẩu:
Với chủ trơng đa dạng hoá các loại hình kinh doanh xuất khẩu, hiện nay các
công ty áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau.
- Xuất khẩu trực tiếp: Là phơng thức kinh doanh trong đó công ty khai thác
nguồn hàng, xuất khẩu lô hàng ra nớc ngoài mang thơng hiệu của mình và tự chịu
mọi trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Xuất khẩu gia công: Là phơng thức kinh doanh đặc biệt trong mậu dịch
quốc tế. Trong đó một bên gọi là bên nhận gia công, nhập khẩu nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo thành ra thành
phẩm, theo yêu cầu của bên đặt gia công giao lại cho họ và nhận thù lao (gọi là phí
gia công).
- Xuất khẩu uỷ thác: Các cơ sở uỷ thác cho cơ sở ngoại thơng hoặc một đơn
vị đợc xuất nhập khẩu trực tiếp để xuất khẩu lô hàng cho mình. Mục đích của đơn
vị nhận uỷ thác là nhằm nhận đợc một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
4) Nội dung chủ yếu của quá trình hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
3

- Nghiên cứu thị trờng: cung cầu hàng hoá, dung lợng thị trờng, động thái
giá cả, các hình thức biện pháp tiêu thụ, điều kiện vận tải, chính sách, luật pháp,
tập quán buôn bán.
- Lập phơng án kinh doanh: đánh giá tình hình thị trờng và hoạt động kinh
doanh, lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, đề ra mục
tiêu cụ thể, đề ra biện pháp và thực hiện biện pháp đó, sơ bộ đánh giá hiệu quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu.
- Đàm phán kí kết hợp đồng: Chào hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.
- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Kí hợp đồng xuất khẩu, xin giấy phép,
kiểm tra L/C, chuẩn bị hàng, thuê tàu, mua bảo hiểm, kiểm tra hàng, làm thủ tục
hải quan, giao hàng lên tàu, làm thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu nại.
- Đánh giá hiệu quả hợp đồng xuất khẩu: Chỉ tiêu lợi nhuận, hiệu quả xuất
khẩu, tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu, tỷ xuất lợi nhuận xuất khẩu/giá vốn xuất khẩu,
doanh lợi xuất khẩu trong điều kiện tín dụng.
II. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam.
1) Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam những năm qua:
Nớc ta nguồn lao động dồi dào, ngời lao động thông minh, khéo léo, khả
năng tiếp thu kĩ thuật mới nhanh, giá nhân công rẻ hơn nhiều so với nhiều nớc trên
thế giới kể cả các nớc trong khu vực Đông Nam á.
Việt Nam nằm giữa các nớc xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới nh
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Với luật đầu t hấp dẫn Việt Nam đang là nớc
đợc các nhà đầu t nớc ngoài chú ý đến.
Hàng dệt may của nớc ta đã đợc các thị trờng khó tính chấp nhận nh thị tr-
ờng EU, thị trờng Mỹ. Nếu khai thác triệt để các thị trờng đã có và tiến tới thâm
nhập vào thị trờng mới chắc chắn hàng dệt may Việt Nam sẽ có một vị thế vững
chắc trên thị trờng hàng dệt may thế giới.
Bên cạnh những thuận lợi mà ngành đã có đợc, ngành cũng gặp phải nhiều
khó khăn. Cụ thể:
4

Mặc dù trang thiết bị máy móc đã đợc cải tiến đáng kể nhng so với các nớc
phát triển khác còn quá lạc hậu cho nên sản phẩm còn gặp phải khó khăn trong
vấn đề cạnh tranh. Thị phần mà chúng ta đạt đợc còn rất khiêm tốn. 80% hàng
may mặc của nớc ta hiện nay đợc xuất khẩu ra nớc ngoài nên chúng ta còn lệ
thuộc vào yếu tố bên ngoài. Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất phần lớn ta phải
nhập từ các nớc khác nên khi có biến động về tỷ giá ngoại tệ thì quả là một bất lợi
lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trình độ cán bộ công nhân viên còn thấp, những hiểu biết về thơng mại
quốc tế còn ít cho nên còn gặp phải rất nhiều khó khăn trong buôn bán quốc tế.
Hiện nay xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam chủ yếu tập trung ở nhóm hàng
may. Phơng thức kinh doanh chủ yếu là gia công xuất khẩu. Phần lớn nguyên phụ
liệu may đợc nhập khẩu. Các doanh nghiệp gia công hàng may sản xuất theo mẫu
của khách rồi xuất khẩu sản phẩm theo địa chỉ do khách hàng đặt gia công chỉ
định. Với hình thức này doanh nghiệp Việt Nam hạn chế đợc rủi ro cha có điều
kiện tiếp cận với thị trờng thế giới, các kênh phân phối trên thị trờng thế giới t bản
đã tơng đối ổn định và không dễ thâm nhập. Trớc 1990 hàng may mặc xuất khẩu
của Việt Nam chủ yếu giao hàng theo hiệp định hợp tác sản xuất giữa Chính phủ
Việt Nam và Liên Xô cũ đợc kí kết năm 1987, chủ yếu là gia công nhập bông
nguyên liệu của Liên Xô hàng năm 25000 tấn bông xơ để sản xuất ra quần áo, chủ
yếu là quần áo bảo hộ lao động, găng tay và một phần làm ra sợi. Sau khi Liên Xô
và các nớc Đông Âu cũ sụp đổ, cũng nh giầy dép, hàng dệt may xuất khẩu lâm vào
khó khăn to lớn vìg mất hết thị trờng tiêu thụ truyền thống và chủ yếu. Hiệp định
gia công may mặc cũng đình chỉ. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam chỉ thực sự
khởi sắc từ 1993 khi Việt Nam và cộng đồng kinh tế Châu Âu (EU) kí hiệp định
buôn bán hàng dệt may ngày 15/12/1992 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1993. Nhờ có
hiệp định, thị trờng EU rộng lớn đã mở ra cho công nghiệp dệt may Việt Nam
những cơ hội hết sức to lớn để phát triển nhanh chóng và vững chắc. Từ vị trí hết
sức khiêm tốn trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam thì đến năm
1995 xuất khẩu hàng dệt may đã có vị trí thứ hai sau dầu thô và có tốc độ tăng tr-
ởng hàng năm thuộc loại cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu có tăng trởng.

5
Trong hai nhóm hàng thì nhóm hàng may tăng với tốc độ cao hơn và kim ngạch
xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao (khoảng 99,5%).
Mặc dù đã cố gắng đổi mới trang thiết bị và gọi vốn đầu t nớc ngoài nhng
đến nay ngành dệt Việt Nam vẫn cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Chủng loại hàng còn nghèo, chất lợng dệt và nhuộm còn nhiều vấn đề. Đến nay
Việt Nam mới chỉ xuất khẩu một số loại vải thô, vải bông, dệt kim sang thị trờng
Nhật, Canada, EU với kim ngạch không đáng kể. Ngành dệt cha đủ sức đáp ứng
nhu cầu may xuất khẩu do đó nguyên phụ liệu may phần lớn phải nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 1995 là 850 triệu USD, đến năm
2001 là 1972 triệu USD (nguồn thống kê Bộ thơng mại năm 2002) cho ta thấy kim
ngạch xuất khẩu năm 2001 tăng 1125 triệu USD so với năm 1995 (sau 6 năm) và
theo tính toán của các chuyên gia thì tơng ứng với mức tăng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may 1 tỷ USD sẽ tạo ra 400-500 nghìn chỗ làm mới cho ngời lao động.
Nh vậy bình quân mỗi năm ngành dệt may Việt Nam đã tạo thêm hàng trăm nghìn
chỗ làm việc mới, góp phần đáng kể trong nỗ lực chung của cả nớc giảm nạn thất
nghiệp.
2) Một số thị trờng xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam.
Nét nổi bật trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam là hiện nay việc xuất
khẩu đi các thị trờng lớn nh 15 nớc thuộc Liên minh Châu Âu (Eu), Canada, Thổ
Nhĩ Kì vẫn bị áp dụng hạn ngạch. Mặc dù nhu cầu của hàng dệt may Việt Nam
của các thị trờng này rất lớn nhng các nớc nói trên bảo vệ nền sản xuất trong nớc
vẫn buộc Việt Nam phải kí với họ các thoả thuận hạn chế xuất khẩu vào các thị tr-
ờng đó. Hiệp định với EU kí năm 1992 có hiệu lực 5 năm, đợc sửa đổi 2 lần vào
năm 1995 và 1997. Hiệp định tiếp theo kí năm 1998 có hiệu lực 3 năm và hiệp
định hiện hành kí 10/2000 có hiệu lực 3 năm. Các hiệp định kí với Canada, Thổ
Nhĩ Kì có hiệu lực từng năm và thờng đợc gia hạn hàng năm. Hiệp định buôn bán
hàng dệt may kí với EU có khối lợng lớn, nhiều chủng loại hàng, còn các hiệp
định kí với Canada, Thổ Nhĩ Kì có khối lợng nhỏ không đáng kể.
- Thị trờng EU: Trong nhiều năm qua thị trờng EU luôn chiếm khoảng 30-

40% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, trong đó Đức, Hà Lan,
6

×