Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

hoàn thiện công tác quản lý hạn mức giao dịch đối với các tổ chức tín dụng tại ngân hàng tmcp đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 106 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHẠM THỊ HUYỀN TRANG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠN MỨC
GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
Hà Nội – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ HUYỀN TRANG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 7
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI
CÁC TCTD TẠI NHTM 3
1.1. HOẠT ĐỘNG TTLNH VÀ GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI NHTM
3
1.1.1. Khái niệm TTLNH 3
1.1.2. Chức năng của TTLNH 4


1.1.3. Các hoạt động giao dịch chủ yếu giữa các TCTD 5
1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TCTD
CỦA NHTM 10
1.2.1. Các nguồn thông tin để thẩm định xếp hạng tín dụng đối với TCTD 10
1.2.2. Quy trình thẩm định xếp hạng tín dụng đối với các TCTD của NHTM 11
1.3. HOẠT ĐỘNG CẤP HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD CỦA NHTM 16
1.3.1. Khái niệm hạn mức giao dịch 16
1.3.2. Các loại hạn mức giao dịch 16
1.3.3. Đối tượng được cấp hạn mức giao dịch 18
1.3.4. Nguyên tắc xác định HMGD 20
1.3.5. Điều kiện để được xác định hạn mức giao dịch 22
1.3.6. Quy trình cấp HMGD đối với các TCTD của NHTM 22
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI
VỚI CÁC TCTD CỦA NHTM 23
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 23
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 28
HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI OCEANBANK 28
2.1. GIỚI THIỆU VỀ OCEANBANK 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Oceanbank 30
2.2. THỰC TRẠNG THAM GIA TTLNH VÀ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HMGD
ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI OCEANBANK 34
2.2.1. Tham gia TTLNH thời gian qua của Oceanbank 34
2.2.2. Chính sách quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 35
2.2.3. Quy trình quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 40
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 46
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại
Oceanbank 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 61

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI 61
CÁC TCTD TẠI OCEANBANK 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD
TẠI OCEANBANK 61
3.1.1. Phương hướng phát triển của Oceanbank 61
3.1.2. Định hướng về hoạt động trên TTLNH và công tác quản lý HMGD đối với
các TCTD của Oceanbank 64
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI CÁC
TCTD TẠI OCEANBANK 67
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách của Oceanbank đối với công tác quản lý
HMGD đối với các TCTD 67
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá rủi ro để cấp HMGD cho các
TCTD 70
3.2.3. Tách Phòng QHNHĐL ra khỏi Khối Nguồn vốn, đảm bảo tính độc lập,
khách quan trong công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 73
3.2.4. Xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu về các TCTD 74
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm và trình độ của cán bộ Phòng QHNHĐL và các bộ
phận có liên quan đến công tác quản lý HMGD đối với các TCTD 75
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý HMGD đối
với các TCTD tại Oceanbank 76
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 78
3.3.1. Đối với NHNN 78
3.3.2. Đối với chính phủ và các ban ngành 80
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 1: MẪU HỒ SƠ KHÁCH HÀNG 1
PHỤ LỤC 2A: CHẤM ĐIỂM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ÁP DỤNG VỚI NHTM
5
PHỤ LỤC 2B: CHẤM ĐIỂM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY
TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 7

PHỤ LỤC 3: CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH 9
PHỤ LỤC 4: CHẤM ĐIỂM QUAN HỆ NGÂN HÀNG 11
12
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
HĐQT Hội đồng quản trị
HMGD Hạn mức giao dịch
KHNV Kế hoạch Nguồn vốn
LNH Liên ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
Oceanbank Ngân hàng TMCP Đại Dương
QHNHĐL Quan hệ Ngân hàng đại lý
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TTLNH TTLNH
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 7
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI
CÁC TCTD TẠI NHTM 3
1.1. HOẠT ĐỘNG TTLNH VÀ GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI NHTM
3
1.1.1. Khái niệm TTLNH 3
1.1.2. Chức năng của TTLNH 4

1.1.3. Các hoạt động giao dịch chủ yếu giữa các TCTD 5
1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TCTD
CỦA NHTM 10
1.2.1. Các nguồn thông tin để thẩm định xếp hạng tín dụng đối với TCTD 10
1.2.2. Quy trình thẩm định xếp hạng tín dụng đối với các TCTD của NHTM 11
1.3. HOẠT ĐỘNG CẤP HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD CỦA NHTM 16
1.3.1. Khái niệm hạn mức giao dịch 16
1.3.2. Các loại hạn mức giao dịch 16
1.3.3. Đối tượng được cấp hạn mức giao dịch 18
1.3.4. Nguyên tắc xác định HMGD 20
1.3.5. Điều kiện để được xác định hạn mức giao dịch 22
1.3.6. Quy trình cấp HMGD đối với các TCTD của NHTM 22
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI
VỚI CÁC TCTD CỦA NHTM 23
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 23
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 28
HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI OCEANBANK 28
2.1. GIỚI THIỆU VỀ OCEANBANK 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Oceanbank 30
2.2. THỰC TRẠNG THAM GIA TTLNH VÀ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HMGD
ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI OCEANBANK 34
2.2.1. Tham gia TTLNH thời gian qua của Oceanbank 34
2.2.2. Chính sách quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 35
2.2.3. Quy trình quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 40
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 46
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại
Oceanbank 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 61

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI 61
CÁC TCTD TẠI OCEANBANK 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD
TẠI OCEANBANK 61
3.1.1. Phương hướng phát triển của Oceanbank 61
3.1.2. Định hướng về hoạt động trên TTLNH và công tác quản lý HMGD đối với
các TCTD của Oceanbank 64
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HMGD ĐỐI VỚI CÁC
TCTD TẠI OCEANBANK 67
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách của Oceanbank đối với công tác quản lý
HMGD đối với các TCTD 67
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá rủi ro để cấp HMGD cho các
TCTD 70
3.2.3. Tách Phòng QHNHĐL ra khỏi Khối Nguồn vốn, đảm bảo tính độc lập,
khách quan trong công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank 73
3.2.4. Xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu về các TCTD 74
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm và trình độ của cán bộ Phòng QHNHĐL và các bộ
phận có liên quan đến công tác quản lý HMGD đối với các TCTD 75
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý HMGD đối
với các TCTD tại Oceanbank 76
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 78
3.3.1. Đối với NHNN 78
3.3.2. Đối với chính phủ và các ban ngành 80
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 1: MẪU HỒ SƠ KHÁCH HÀNG 1
PHỤ LỤC 2A: CHẤM ĐIỂM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ÁP DỤNG VỚI NHTM
5
PHỤ LỤC 2B: CHẤM ĐIỂM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY
TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 7

PHỤ LỤC 3: CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH 9
PHỤ LỤC 4: CHẤM ĐIỂM QUAN HỆ NGÂN HÀNG 11
12
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định xếp hạng tín dụng đối với các TCTD Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4: Các chỉ tiêu tính điểm xếp loại quan hệ ngân hàng Error: Reference
source not found
Đồ thị 2.1: Số dư tiền gửi của Oceanbank tại các TCTD khác Error: Reference
source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra ngày một sâu rộng trên phạm vi
toàn thế giới. Toàn cầu hoá tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
mỗi quốc gia. Sự biến động kinh tế thế giới và khu vực ảnh hưởng không nhỏ
đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO. Sự tác
động mang tính dây chuyền thể hiện rất rõ trên thị trường tài chính mà NHTM
là một trong những thành viên chủ đạo. Các NHTM đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong việc tạo lập và điều hành thị trường. Với vai trò là một trung
gian tài chính, thông qua các hoạt động của mình, các NHTM đã trở thành tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị
trường tài chính nói riêng. Trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với các TCTD khác thông qua các hoạt động như gửi tiền,
cho vay, ủy thác vốn, kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán nợ… Những
hoạt động này có vai trò quan trọng đối với các NHTM, vừa đảm bảo khả
năng thanh khoản vừa có thể mang lại những cơ hội kinh doanh hết sức hấp
dẫn, đặc biệt là với những Ngân hàng TMCP đang phát triển với tốc độ nhanh

và mạnh mẽ như Oceanbank. Tuy nhiên, bài học về cuộc khủng hoảng thanh
khoản của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007 – 2008 còn nóng hổi, tình hình
thị trường tiền tệ nước ta vẫn đang diễn biến hết sức khó lường nên hoạt động
giao dịch với các TCTD vẫn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn. Vì thế, công tác
quản lý hạn mức giao dịch đối với các TCTD bao gồm các hoạt động thẩm
định, cấp và thực hiện HMGD là hết sức cần thiết để lường trước những thuận
lợi và khó khăn của các TCTD, từ đó NHTM không bị bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh tốt mà vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân hàng. Xuất phát
từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý HMGD
đối với các TCTD tại Ngân hàng TMCP Đại Dương”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý
HMGD đối với các TCTD tại các NHTM.
- Luận văn nghiên cứu, tiếp cận thực tế, đánh giá thực trạng của công tác
quản lý HMGD đối với các TCTD tại Oceanbank để tìm ra những vướng
mắc, hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
HMGD đối với các TCTD tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý HMGD cụ thể là hoạt động thẩm định và cấp HMGD đối với
các TCTD tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại
Oceanbank từ năm 2011 đến hết năm 2012, trong đó tập trung phân tích hoạt
động thẩm định và cấp HMGD gửi tiền, cho vay đối với các TCTD trong
nước giai đoạn 2011-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật kết hợp với những
nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại NHTM. Đồng thời, luận

văn cũng sử dụng phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý HMGD đối với các
TCTD tại NHTM
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý HMGD đối với các TCTD tại
Oceanbank
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý HMGD đối với
các TCTD tại Oceanbank
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HMGD ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG TTLNH VÀ GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CÁC TCTD TẠI NHTM
1.1.1. Khái niệm TTLNH
TTLNH là nơi diễn ra các giao dịch gửi tiền, cho vay và mua/bán các
công cụ tài chính giữa các TCTD với nhau. Đây là thị trường phi tập trung,
tức là không có sàn giao dịch, trung tâm yết giá và thu thập số liệu. Các giao
dịch trên thị trường chủ yếu là tín chấp, không có tài sản đảm bảo.
Việc hiểu được hoạt động của TTLNH là rất cần thiết vì nó có vai trò
như một hệ thống tuần hoàn trong nền kinh tế quốc gia. Sức ép trên thị
trường này được phản ánh trong nhiều thị trường tài chính khác thông qua
áp lực tăng lợi nhuận, áp lực thiếu thanh khoản, tính bất ổn tăng lên và thiếu
tiền mặt.
TTLNH có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, TTLNH không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu
hình nhất định mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động gửi, vay; mua, bán tài
sản tài chính giữa các TCTD.
Thứ hai, các thành viên tham gia TTLNH duy trì quan hệ với nhau

liên lục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin được
truyền đi rất nhanh và hiệu quả nên tuy các thành viên tham gia TTLNH có
thể ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động dưới
một mái nhà chung.
Thứ ba, TTLNH rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,
tâm lý…, nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
3
1.1.2. Chức năng của TTLNH
TTLNH có chức năng chủ yếu là giúp các TCTD đáp ứng nhu cầu dự
trữ, đảm bảo thanh khoản tức thời, cân đối lại nguồn vốn, tài sản giảm bớt
mức độ rủi ro tài chính của NHTM từ hoạt động trên thị trường 1 (là thị
trường diễn ra quan hệ giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và dân cư)
Trong quá trình hoạt động, các TCTD thường xuyên phải đáp ứng nhu
cầu rút tiền và vay vốn của khách hàng, hoàn trả các khoản nợ vay, đầu tư vào
các giấy tờ có giá, chi trả cổ tức và các khoản chi khác… Tất cả tạo nên cầu
thanh khoản của tổ chức đó. Để đáp ứng những nhu cầu đó, TCTD luôn phải
giữ một lượng đủ những tài sản có tính lỏng như tiền mặt, tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước… Đây chính là nguồn tạo nên cung thanh khoản. Nếu một
TCTD đang thiếu hụt dự trữ, nó sẽ có nhu cầu vay mượn tức thời trên
TTLNH để đảm bảo thanh khoản. Ngược lại, các TCTD đang có dự trữ vượt
yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm
cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm thêm lợi
nhuận, tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Như vậy, việc tham gia TTLNH giúp
các tổ chức đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong nhiều trường
hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Nhà nước.
Ở một khía cạnh khác, TTLNH cũng là thị trường trung gian nơi các
giao dịch ngoại hối - hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau - diễn ra.
Các giao dịch ngoại hối giữa các TCTD có các chức năng sau:
Thứ nhất, nhằm dịch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch
thương mại quốc tế. Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng

hóa, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoái hối nếu hóa đơn hàng hóa và
dịch vụ ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại
hối thành nội tệ, nếu hóa đơn xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng
ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay
4
nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ mà các TCTD luôn sẵn sàng
cung cấp cho khách hàng, và đồng thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng
luôn mong đợi từ phía TCTD.
Thứ hai, các giao dịch ngoại hối trên TTLNH giúp luân chuyển các
khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như
các giao lưu giữa các quốc gia.
Thứ ban, thông qua hoạt động của thị trường ngoại tệ LNH mà sức mua
đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung
cầu của thị trường.
Thứ tư, thị trường ngoại tệ LNH là nơi kinh doanh và cung cấp các công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền
chọn và tương lai.
Thứ năm, thị trường ngoại tệ LNH cũng là nơi để Ngân hàng Trung Ương
tiến hành can thiệp để tỳ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.3. Các hoạt động giao dịch chủ yếu giữa các TCTD
Trong quá trình hoạt động của mình, một TCTD thực hiện rất nhiều giao
dịch với các TCTD khác. Trong đó có 3 nhóm nghiệp vụ cơ bản như sau:
1.1.3.1. Tín dụng
- Cho vay:
+ Cho vay trên TTLNH: Cho vay là việc TCTD đưa tiền cho TCTD khác
với cam kết TCTD đó phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác
định. Khác biệt lớn nhất giữa cho vay đối với các TCTD khác và cho vay đối
với khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế là không quy định rõ mục đích sử
dụng khoản vay mà chỉ quan tâm đến khả năng hoàn trả. Các khoản cho vay
trên TTLNH có thể theo hình thức tín chấp hoặc được đảm bảo bằng giấy tờ

có giá, bằng một khoản tiền đối ứng (ví dụ: đặt USD để lấy VND hoặc ngược
lại) hay bất kỳ tài sản nào khác được TCTD cho vay chấp nhận.
5
+ Gửi tiền trên TTLNH: Đây là một trong những loại giao dịch thường
xuyên nhất giữa các TCTD. Các TCTD tùy theo quy mô, đặc điểm nguồn
vốn, khả năng và phương hướng hoạt động có thể tham gia các hoạt động gửi
tiền trên TTLNH ở mức độ nhiều ít khác nhau nhưng không một TCTD nào
đứng ngoài TTLNH. Tùy từng thời điểm, các TCTD có thể tiến hành các hoạt
động gửi tiền với các TCTD khác nhằm phục vụ nhiều mục đích khác nhau
như đảm bảo dự trữ, thanh khoản hoặc kinh doanh sinh lợi.
- Ủy thác đầu tư:
Uỷ thác đầu tư là hình thức TCTD uỷ thác một số vốn nhất định cho
TCTD khác để tham gia đầu tư chứng khoán hoặc lĩnh vực cụ thể nhằm thu
được các lợi ích nhất định từ hoạt động đầu tư. Trong đó TCTD có thể lựa
chọn một hoặc một nhóm các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ hội
đầu tư do TCTD nhận ủy thác đưa ra như đầu tư vào dự án, đầu tư vào cổ
phiếu của công ty cổ phần Việc đầu tư vốn có thể do TCTD nhận ủy thác
thực hiện theo chỉ định, có thể cùng chia sẻ rủi ro, không chia sẻ rủi ro hoặc
sẽ trả cho TCTD ủy thác một khoản lợi tức cố định. TCTD nhận ủy thác có
thể tiến hành đầu tư và chỉ nhận khoản phí ủy thác hoặc được chia lợi nhuận
từ khoản đầu tư tùy theo thỏa thuận giữa hai bên khi ký kết Hợp đồng ủy thác
đầu tư.
1.1.3.2. Giao dịch ngoại tệ
Trên thị trường ngoại tệ LNH có 5 nghiệp vụ kinh doanh phổ biến là:
giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn. Trong đó, nghiệp vụ
giao ngay gọi là nghiệp vụ gốc vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay
được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường còn 4 nghiệp vụ
còn lại là phái sinh vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng này được bắt nguồn từ
tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.
- Mua bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay (Nghiệp vụ acbit):

6
Acbit được hiểu là việc tiến hành đồng thời mua và bán ngoại tệ trên các
thị trường dựa trên việc lợi dụng mức chênh lệch giá với mục tiêu mua ở thị
trường có giá rẻ nhất và bán ở nơi được giá nhất. Trên cơ sở tỷ giá giao ngay
việc mua bán các loại ngoại tệ được thực hiện và sau hai ngày làm việc kể từ
khi ký hợp đồng giao dịch, vốn được chuyển vào tài khoản của người thụ
hưởng. Acbit được chia theo các chuẩn mực khác nhau:
- Các sản phẩm phái sinh:
+ Giao dịch mua bán kỳ hạn các loại ngoại tệ:
Giao dịch kỳ hạn được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách
hàng tại thời điểm nào đó đã xác định. Giao dịch kỳ hạn được ký tại thời điểm
hiện tại và được kết thúc vào kỳ hạn cụ thể xác định trong hợp đồng(1 tháng,
3 tháng, 6 tháng… thậm chí có thể hơn 1 năm sau). Tỷ giá kỳ hạn được xác
định bởi 2 yếu tố chủ yếu trên thị trường, đó là tỷ giá giao ngay và lãi suất thị
trường của 2 đồng tiền liên quan.
+ Giao dịch hoán đổi (Swap):
Swap là một trong những công cụ thông dụng, có hiệu quả cho các nhà
đầu tư, người đi vay ngoại tệ và các TCTD trong việc phòng ngừa rủi ro hối
đoái, hoặc để kinh doanh thu lợi nhuận. Swap là sự kết hợp của một giao dịch
giao ngay với một giao dịch kỳ hạn: đổi 1 lượng cố định ngoại tệ này lấy 1
lượng biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác định bằng cách cùng 1 lúc ký
2 hợp đồng: 1 hợp đồng mua bán giao ngay và 1 hợp đồng mua bán kỳ hạn
tương ứng. Như vậy Swap tiền tệ là 1 sự kết hợp đồng thời 2 giao dịch giao
ngay và kỳ hạn theo chiều ngược lại, được thực hiện với cùng 1 khoản đối
ứng (cùng 1 đồng tiền). Do đó Swap không làm ảnh hưởng đến khả năng vay
nợ của cả 2 bên và có thể loại trừ rủi ro ngoại hối.
Nghiệp vụ Swap được các TCTD thực hiện trên TTLNH nhằm đạt được
các mục tiêu chủ yếu sau:
7
Thứ nhất, cân đối nguồn vốn:

Trong thực tế, các TCTD thường nảy sinh trường hợp ở cùng 1 thời điểm
đang tạm thời dư đồng tiền này nhưng lại thiếu đồng tiền khác. Swap tiền tệ
sẽ giúp các TCTD cân đối nguồn vốn theo nhu cầu.
Thứ hai, cân bằng trạng thái ngoại tệ:
Một giao dịch Swap luôn kết hợp các giao dịch kỳ hạn và giao dịch giao
ngay. Khi thực hiện giao dịch Swap, trên thị trường nếu phát sinh nghiệp vụ
mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giờ cũng kèm theo nghiệp vụ bán ngoại tệ giao
ngay. Các nhà giao dịch thông qua nghiệp vụ Swap đã xử lý làm cân bằng
trạng thái ngoại hối giao ngay bằng cách tuần hoàn chúng hàng ngày, hàng
tháng cho đến ngày giá trị của hợp đồng kỳ hạn.
+ Hợp đồng quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn là quyền chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán 1
đồng tiền này với 1 đồng tiền khác tại một tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước
gọi là tỷ giá quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền
được lựa chọn tiền hành giao dịch theo tỷ giá đã định nếu thấy có lợi cho
mình hoặc để hợp đồng tự hết hạn mà không tiến hành giao dịch nếu thấy như
vậy ít tốn kém hơn.
Ngược lại người bán hợp đồng quyền chọn không có bất cứ sự lựa chọn
nào khác ngoài việc sẵn sàng giao dịch khi người mua muốn sau khi đã thu
phí bán quyền chọn.
+ Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai được sử dụng nhằm phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.
Đây là loại hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao
dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai. Các cá nhân, công ty, các TCTD gửi
các lệnh đặt mua, đặt bán 1 lượng cụ thể ngoại tệ cho các nhà môi giới hay
các thành viên của Sở giao dịch. Một công ty thanh toán bù trừ của Sở giao
8
dịch đảm bảo cho cả 2 bên mua bán rằng các lệnh mua và bán sau khi đã được
đối chiếu và khớp với nhau chắc chắn sẽ được thực hiện.
Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai có thể được chuyển

nhượng tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Sau khi
đã mua hay bán thì các hợp đồng tương lai ít khi được duy trì đến ngày đáo
hạn. Những hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán như
các giao dịch kỳ hạn. Khối lượng các loại ngoại tệ được giao dịch trong hợp
đồng tương lai được quy định cụ thể. Điều bắt buộc trong giao dịch tương lai
là cả 2 bên mua bán hợp đồng phải là thành viên của thị trường, phải ký quỹ
và phải trả phí giao dịch.
1.1.3.3. Mua bán chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ là những giấy tờ, chứng chỉ điện tử hoặc bút toán ghi sổ
có, lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm
giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. Chứng khoán nợ thường
tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng
nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market
instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).
Tuy nhiên, ở Việt Nam chứng khoán nợ được dùng chủ yếu trong các
giao dịch mua bán giữa các tổ chức tín dụng trên TTLNH là trái phiếu.
Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và
lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu.
Có 2 loại giao dịch mua bán trái phiếu trên TTLNH giữa NHTM và các
tổ chức tín dụng:
+ Giao dịch mua bán trái phiếu (hay còn gọi là mua đứt bán đoạn): là
giao dịch mà khách hàng đồng ý mua (hoặc bán) trái phiếu có đủ điều kiện
giao dịch trên thị trường chứng khoán với giá và thời gian thoả thuận trước.
+ Giao dịch mua bán lại trái phiếu (hay còn gọi là repo mua bán có kỳ
9
hạn): là giao dịch bán (hoặc mua) trái phiếu có cam kết mua (hoặc bán) lại trái
phiếu đó vào một ngày xác định trong tương lai ở một mức giá xác định được
thỏa thuận trước.
Thực chất, các giao dịch trên cũng có thể coi là giao dịch tiền tệ LNH.

Về bản chất, giao dịch mua (hoặc bán) có kỳ hạn trái phiếu chính là hoạt động
vay mượn lẫn nhau của các tổ chức tín dụng trên LNH được bảo đảm bằng
trái phiếu trong giao dịch mua bán đó.
1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC TCTD CỦA NHTM
1.2.1. Các nguồn thông tin để thẩm định xếp hạng tín dụng đối với TCTD
Thông tin là yếu tố rất quan trọng, chi phối tính đúng đắn của quyết định
cấp HMGD cho các TCTD. Tuy nhiên, việc thu thập được đầy đủ những
thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động xếp hạng tín dụng các TCTD của
NHTM lại hết sức khó khăn, nhiều khi là không thể.
Thông tin có thể được cung cấp bởi chính các TCTD đang được đánh giá
hoặc từ các TCTD khác có quan hệ với TCTD đó hoặc từ các tổ chức định
hạng quốc tế. Thu thập mỗi nguồn thông tin này đều có những khó khăn riêng:
+ TCTD được đánh giá có nghĩa vụ cung cấp những thông tin mà
NHTM yêu cầu nếu họ có nhu cầu được cấp tín dụng. Mặc dù vậy, không
phải TCTD nào cũng có tinh thần hợp tác, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung
thực các thông tin. Điều này xuất phát từ nhiều lý do khách quan cũng như
chủ quan như bản thân TCTD chưa tổng hợp được thông tin đó hay đó là
thông tin mật, nhạy cảm không thể cung cấp. Nếu TCTD không thực sự có
nhu cầu nhận tín dụng thì việc thu thập thông tin thậm chí còn khó khăn hơn.
+ Các TCTD khác có quan hệ với TCTD đó cũng có thể không giúp đỡ
NHTM có được nguồn tin do yêu cầu bảo mật thông tin khách hàng là một
trong những nguyên tắc quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
10
+ Các thông tin được cung cấp bởi các tổ chức định hạng quốc tế như
S&P, Moody là rất đáng xem xét do họ rất có kinh nghiệm trong việc đánh
giá tín nhiệm các tổ chức. Tuy nhiên, không phải TCTD nào cũng được xếp
hạng bởi các tổ chức này. Hầu hết các TCTD của Việt Nam đều chưa được
xếp hạng do nước ta vẫn là một nền kinh tế đang phát triển, phạm vi hoạt
động của các TCTD vẫn chủ yếu là thị trường nội địa, ảnh hưởng quốc tế

không lớn. Trong khi đó, Việt Nam chưa có tổ chức định hạng chính thức nào
tiến hành xếp hạng các TCTD trong nước.
Như vậy, thông tin đầy đủ, kịp thời, công khai và minh bạch là điều kiện
cốt yếu để NHTM tiến hành quản lý HMGD đối với các TCTD một cách hiệu
quả và chính xác. Tuy nhiên hiện nay, việc thu thập các nguồn thông tin còn
hết sức khó khăn. Điều này đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
quản lý HMGD đối với TCTD của NHTM.
1.2.2. Quy trình thẩm định xếp hạng tín dụng đối với các TCTD của
NHTM
Việc xếp hạng tín dụng cho các TCTD sẽ dựa trên việc xếp loại (tài
chính và phi tài chính) và đánh giá quan hệ của TCTD với NHTM. Mỗi chỉ
tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm từ 20 đến 100.
Việc xếp loại TCTD dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu:
 Nhóm chỉ tiêu tài chính
 Nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Việc đánh giá quan hệ với NHTM dựa trên các nhóm chỉ tiêu về năng
lực hợp tác, quan hệ tín dụng và các quan hệ khác tùy thuộc đặc điểm của
từng loại TCTD.
11
Việc xếp hạng tín dụng cho các TCTD sẽ được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định xếp hạng tín dụng đối với các TCTD
Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Sơ đồ 1.2: Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính
Thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 4
nhóm với 14 chỉ tiêu tài chính:
- Nhóm 1: Chỉ số đảm bảo an toàn vốn, gồm có: CAR (%) – Tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, Vốn cấp I /Tổng tài sản có rủi ro quy đổi (%), Vốn chủ sở
hữu/Tổng tài sản (%)
Nhóm chỉ tiêu
đảm bảo an toàn

vốn
Nhóm chỉ tiêu
chất lượng tài
sản
Nhóm chỉ tiêu
thanh khoản
Nhóm chỉ tiêu
khả năng sinh
lời
12
Tổng điểm
tài chính
Chấm điểm các chỉ
tiêu tài chính
Chấm điểm các chỉ
tiêu phi tài chính
Tổng hợp điểm và Xếp
loại TCTD
Xếp loại quan hệ
Ngân hàng
Bước 5
Bước 5
Bước 3
Bước 3
Tổng hợp xếp hạng
TCTD
Bước 2
Bước 2
Bước 1
Bước 1

Bước 4
Bước 4
- Nhóm 2: Chất lượng tài sản: Nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng (%), Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng/Tổng nợ xấu (%), (Vốn chủ sở hữu + Quỹ Dự phòng rủi
ro tín dụng)/Tổng nợ xấu (số lần)
- Nhóm 3: Chỉ số khả năng thanh khoản: Tài sản thanh khoản/Tổng tài
sản (%), Tài sản thanh khoản/Tổng tiền gửi(%), Tổng dư nợ /Tổng tiền gửi và
phát hành giấy tờ có giá (%)
- Nhóm 4: Chỉ số khả năng sinh lời: Lợi nhuận thuần/Vốn chủ sở hữu
bình quân (ROE) (%), Lợi nhuận thuần/Tổng tài sản bình quân (ROA) (%),
Thu nhập lãi cận biên (%), Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hoạt động kinh
doanh (%), Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh.
Tỷ trọng, bộ giá trị và cơ cấu điểm của các chỉ tiêu tài chính sẽ khác
nhau tùy theo từng ngân hàng.
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Sơ đồ 1.3: Các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính là việc thẩm định, đánh giá định
tính về các rủi ro vĩ mô chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của TCTD và các
yếu tố rủi ro của chính TCTD.
Thông tin phi tài chính sẽ được sắp xếp thành 4 nhóm với 10 chỉ tiêu chi
tiết như sau:
Các yếu tố môi
trường
Năng lực lãnh
đạo, môi trường
nội bộ và khả
năng cạnh tranh
Khả năng duy
trì năng lực
kinh doanh

Các yếu tố khác
13
Tổng điểm
phi tài chính
- Nhóm 1: Các yếu tố môi trường: Môi trường kinh doanh quốc gia, Mức
độ phát triển của nền tài chính quốc gia
- Nhóm 2: Năng lực lãnh đạo, môi trường nội bộ và khả năng cạnh tranh:
Kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của TCTD, Kinh nghiệm và
năng lực của Ban điều hành và Chủ tịch HĐQT, Cơ cấu quản lý rủi ro của
TCTD, Các cổ đông, Vị thế cạnh tranh trên thị trường,
- Nhóm 3: Khả năng duy trì năng lực kinh doanh, Đa dạng hoá: 1) các
dịch vụ ngân hàng, 2) thị trường, và 3) vị trí địa lý
- Nhóm 4: Các yếu tố khác: Được biết đến trong ngành ngân hàng, Hỗ
trợ tài chính từ chính phủ
Cách chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính cũng sẽ thay đổi tùy theo từng
ngân hàng.
Xếp loại TCTD
Điểm của TCTD = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài
chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính
Trọng số điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong công thức tính
điểm để xếp loại TCTD tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng.
Từ điểm của TCTD, các ngân hàng sẽ tiến hành xếp loại TCTD theo các
mức AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
Xếp loại quan hệ Ngân hàng
Vốn/Liên hàng
Giao dịch
thanh toán
Các hoạt động
tín dụng
Các chính sách ưu đãi

dành cho NHTM
Sơ đồ 1.4: Các chỉ tiêu tính điểm xếp loại quan hệ ngân hàng
14
Tổng điểm quan hệ
Ngân hàng
Tùy từng NHTM sẽ có cách tính điểm Quan hệ Ngân hàng riêng, phụ
thuộc vào quy mô, mức độ chấp nhận rủi ro và nhu cầu giao dịch của ngân
hàng đó trên TTLNH. Tổng điểm quan hệ Ngân hàng sẽ quyết định xếp loại
quan hệ Ngân hàng theo các nhóm Tốt, Khá, Trung bình, Kém.
Tổng hợp xếp hạng TCTD
Xếp hạng tín dụng của TCTD là kết quả của đánh giá xếp loại và đánh
giá quan hệ Ngân hàng của TCTD theo ma trận sau:
Bảng 1.1: Ma trận xếp hạng TCTD
Quan hệ Ngân hàng
Xếp loại TCTD
Tốt Khá
Trung
bình
Kém KH mới
AAA (1) (1) (2) (2) (1)
AA (1) (1) (2) (3) (1)
A (1) (1) (2) (3) (2)
BBB (1) (2) (2) (3) (2)
BB (2) (2) (2) (3) (2)
B (2) (2) (3) (3) (3)
CCC (2) (3) (3) (4) (4)
CC (3) (3) (3) (4) (4)
C (3) (3) (4) (5) (5)
D (4) (4) (5) (5) (5)
Trong đó:

(1) Các TCTD được nhận chính sách ưu đãi đặc biệt
(2) Các TCTD được nhận chính sách ưu đãi, ưu tiên đẩy mạnh quan hệ
hợp tác
(3) Các TCTD cần duy trì quan hệ, mở rộng khả năng hợp tác, áp dụng
chính sách giá cạnh tranh.
(4) Các TCTD cần chú ý đặc biệt, xem xét cụ thể đối với từng món giao dịch.
(5) Các TCTD mà NHTM từ chối các quan hệ giao dịch tín chấp. Chỉ
chấp nhận những giao dịch có 100% tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo phải là
những tài sản có tính thanh khoản cao như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
15

×