Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh sóc trăng qua ba năm 2009 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.56 KB, 60 trang )

Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
PHẦN TỔNG QUAN
1.CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương
mại

Việt
Nam
đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng tạo nên
sức cạnh tranh cao giữa các ngân hàng trong nước cũng như với các ngân
hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Với vai trò là trung gian tài
chính, tầm quan trọng của các ngân hàng trong việc cung ứng vốn cũng như
các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên, hầu hết
các doanh nghiệp lại có ít vốn và họ rất cần bổ sung nguồn vốn để mở
rộng việc sản xuất kinh doanh của mình. Đây chính là khách hàng tiềm
năng và là khách hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
đồng thời thu hồi được vốn nhanh.
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận
cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói
lên qui mô phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng
của Ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển,
đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân
tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả
các Ngân hàng.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển là một trong những Ngân hàng lớn
ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh rất đa dạng và phong phú trên nhiều lĩnh
vực. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Sóc Trăng là một trong
những chi nhánh lớn có kết quả hoạt động kinh doanh đạt kết quả khá tốt trong
nhiều năm liền. Một trong những mặt mạnh của Ngân hàng là hoạt động tín


dụng ngắn hạn và đây cũng là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn nhằm hỗ trợ
cho nhu cầu vốn để đầu tư vào những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
của dân cư, các thành phần kinh tế, cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển
kinh tế của địa phương. Đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
của Ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng thật sự là cần thiết, quan
trọng đối với các Ngân hàng, đối với nền kinh tế.
Chính vì vậy nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Sóc
Trăng qua ba năm 2009 - 2011 ”.
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn
tại BIDV Sóc Trăng để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, đánh giá những khó khăn, tồn tại của ngân hàng. Từ đó nêu lên một số
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng
trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện theo phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
sánh các chỉ số tài chính. Phân tích số liệu thực tế tại ngân hàng kết hợp với lý
luận để tổng hợp, nhận định đề xuất vấn đề.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua báo cáo của
ngân hàng, thống kê qua các năm.
4.ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại BIDV Sóc Trăng qua ba năm
để đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong những năm tới.
4.2 Phạm vi hoạt động
BIDV Sóc Trăng với chức năng hoạt động rất đa dạng. Đối tượng tín

dụng với nhiều kỳ hạn và hình thức khác nhau… Tuy nhiên do thời gian thực
tập có hạn và hiểu biết hạn chế nên chỉ phân tích tình hinh hoạt động cho vay
2
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
ngắn hạn ở ba năm 2009, 2010, 2011 mà không đề cập đến các hoạt động khác
của ngân hàng.
5. NỘI DUNG BỐ CỤC
Gồm các phần sau:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung:
+Chương 1. Cơ sở lý luận
+Chương 2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho
vay ngắn hạn của BIDV Sóc Trăng qua ba năm 2009, 2010, 2011
+Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn
- Phần kết luận và kiến nghị
3
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
được thể hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa, trong đó người đi vay phải
trả cho người cho vay cả vốn lẩn lãi sau một thời gian nhất định.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa
phát triển

- Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp: tín dụng là cầu nối tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ giá cả
- Trong qua trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ,
tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh
tế, từ đó làm giảm áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ.
4
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
- Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của toàn xã hội góp
phần ổn định giá cả thị trường trong nước.
1.1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm,
ổn định trật tự xã hội
- Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó thỏa
mãn và nâng cao đời sống của người dân.
- Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai
cũng có công ăn việc làm là những tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Và tín dụng la một nhân tố tích cực tạo ra những tiền đề đó.
1.1.2.4 Tín dụng góp phần mở rộng phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại và giao lưu quốc tế
Tín dụng không chỉ phát triển ở phạm vi quốc nội mà còn có thể mở rộng
ra phạm vi quốc tế thì có thể giúp đỡ và giải quyết nhu cầu vốn lẫn nhau trong
quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích
lại gần nhau hơn và cùng phát triển
1.1.3 Chức năng của tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường có hai chức năng sau:
 Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín
dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chổ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông
qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.
5
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất: Nhờ
tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong tuần đơn vị nói riêng và
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và
liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
1.2 NGUYÊN TẮC CHO VAY
- Cho vay vốn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.3 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.3.1 Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng. Mục
đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
của các doanh nghiệp, và những nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ để mua sắm tài sản cố
định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng

những dự án quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho những dự án, xây
dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn
1.3.2 Theo mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng có 2 loại:
6
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng thường được
cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dung. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ,
các thiết bị gia đình ( tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh….), vốn vay được cấp phát
bằng tiền hoặc hàng hóa. Việc cấp bằng tiền thường do ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cung cấp
1.3.3 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân thành các loại sau:
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản
than khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này
là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai , bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất.
1.3.4 Theo phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này tín dụng được chia thành các loại sao:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khác
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng
nơi vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh
không ổn định.
1.4 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC VAY VỐN
7
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng
trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả
thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của BIDV.
 BIDV có thể yêu cầu khách hàng phải có mức vốn nhất định để
tham gia vào phương án/dự án xin vay vốn của mình.
1.5 ĐỐI TƯỢNG CHO VAY
- Bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế hội đủ điều kiện vay vốn
- Tùy từng khách hàng và qua từng mức độ tín nhiệm sẽ được xếp loại
theo tiêu chí . Mỗi tiêu chí sẽ có mức lãi suất khác nhau
1.6 QUY TRÌNH TÍN DỤNG
1.6.1 Khái niệm
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho
vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.6.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không nghừng hoàn thiện nó đặc
biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.

8
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
Làm cơ sở cho phân quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động
tín dụng.
Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.6.3 Một quy trình tín dụng căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin sau:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
 Khả năng sử dụng vốn vay.
 Khả năng hoàn trả nợ vay(vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khr năng khắc phục những rủi ro đó
Phân tích tính chân thật của thông tin đã thu nhập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở
cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
9
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng

 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm điều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này ngân hàng sẻ tiến hành phát hành cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng…để đảm bảo khả năng thu nợ
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.7 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ Về HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.7.1. Khái niệm
1.7.1.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình
thức tiền
mặt
hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự
tăng trưởng của doanh số cho
vay
thể hiện qui mô tăng trưởng của công tác
tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn mạnh
thì
doanh số cho vay có thể cao
hơn nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.
Với

phương
châm

“huy động vốn tối đa để cho vay”. Vì thế với nguồn vốn huy động được
trong
mỗi
năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng
nguồn vốn đó thật hiệu
quả
nhằm tránh tình trạng ứ đọng
vốn
1.7.1.2. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay
của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước. Doanh số cho vay chỉ
phản ánh số lượng và qui mô
tín
dụng của ngân hàng chứ chưa phản ảnh
10
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng
như
đơn vị vay vốn, vì hiệu
quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng.
Nếu
khách
hàng luôn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình một
cách

hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng.
Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được
thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định
đã
thỏa thuận. Như vậy doanh

số thu nợ cũng là một trong
những

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín
dụng trong từng thời
kỳ.
1.7.1.3. Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
1.7.1.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không
trả được cho
ngân hàng
, không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ
sang
tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của
nghiệp

vụ
tín dụng tại ngân hàng
.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được
thanh toán và
ngân hàng
đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một ngân
hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so
với
tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc

duy trì và mở rộng qui mô tín dụng. Cùng với
doanh
số thu nợ, nợ quá hạn
cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.7.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.7.2.1. Dư nợ / Tổng vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng vốn huy động(%) = x 100%
Tổng vốn huy động
11
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
1.7.2.2. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100
Doanh số cho vay
Đây là chỉ số hỗ trợ chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng, cũng như chất
lượng tín dụng của Ngân hàng, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả tín dụng càng
cao. Tuy nhiên khi áp dụng chỉ số này cũng cần lưu ý rằng sẽ rất không chính
xác nếu số dư năm trước thấp và năm sau đẩy mạnh cho vay (doanh số cho
vay lớn ) thì tỷ số thu nợ sẽ thấp
1.7.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) = x 100%
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu này được xem là có thể chấp nhận được khi <= 5%.
Nợ xấu
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) = x 100%

Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu này được xem là có thể chấp nhận được khi <= 3%.
12
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
Hai chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng,
nếu chỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng tốt và ngược lại chỉ số này cao biểu
hiện chất lượng tín dụng xấu, tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.7.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm
Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Thông qua nội dung giới thiệu trên cho thấy một mặt hoạt động tín dụng
đem lại nhiều lợi ích không những cho nền kinh tế mà còn cho bản thân ngân
hàng, mặt khác lại chứa đựng nhiều tìm ẩn rủi ro. Vì vậy, việc nghiên cứu có
hệ thống hoạt động tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động ngày một tốt
hơn
13
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là
Bank for Investment and Development of Việt Nam (BIDV) được thành lập
ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ và được
thành lập theo mô hình tổng công ty nhà nước theo quyết định số 90/TTg ngày
07/03/1994. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân
hàng thương mại lớn nhất nước ta, giữ vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát
triển, đến nay có trên 113 chi nhánh rộng khắp trong toàn quốc.
Hệ thống tổ chức của BIDV được hình thành và hoàn thiện dần theo mô
hình của một tập đoàn trong tương lai. Hiện nay mô hình tổ chức của BIDV
gồm 5 khối lớn: khối Ngân hàng thương mại quốc doanh (bao gồm 3 sở giao
dịch và 113 chi nhánh cấp 1 trên toàn quốc); khối công ty gồm 4 công ty độc
lập (công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính 1, công ty cho thuê tài
chính 2, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản); khối liên doanh (gồm ngân
hàng liên doanh VID - Public, ngân hàng liên doanh Lào - Việt, công ty bảo
hiểm BIC, công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners…);
khối đơn vị sự nghiệp (gồm trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào
14
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
tạo), và khối đầu tư. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng
được mang tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển
đất nước.
2.1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
2.1.1.2 Lịch sử hình thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Sóc Trăng tiền
thân là Ngân hàng Kiến thiết Hậu Giang được thành lập từ năm 1977, theo
quyết định số 32/CP của Chính phủ. Lúc bấy giờ Ngân hàng kiến thiết Hậu
Giang có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn đầu tư cơ bản được bố trí theo kế
hoạch của nhà nước.
Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/HĐBT thành

lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hậu Giang. Hoạt động của Ngân hàng
đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa. Trong giai đoạn này hệ thống kho bạc được thành lập, do đó Ngân hàng
chỉ nhận cấp phát vốn cho các công trình Trung ương quản lý, chuyển toàn bộ
vốn cấp phát đầu tư cơ bản thuộc địa phương cho kho bạc quản lý.
Đầu năm 1992 tỉnh Hậu Giang được tách thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc
Trăng. Cùng với việc hình thành tỉnh Sóc Trăng, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng cũng được thành lập ngày 01/04/1992,
giải thể chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang.
Từ ngày 20/06/2011 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Sóc Trăng chia tách Phòng quan hệ khách hàng thành hai phòng: Phòng quan
hệ khách hàng cá nhân và Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
Từ ngày 28/12/2011 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành
cổ phiếu lần đầu tiên ra công chúng thu hút vốn.
15
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
2.1.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng là một
trong những tổ chức tín dụng lớn của tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào luật các tổ
chức tín dụng, qui chế của NHNN các văn bản pháp luật có liên quan thì Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng có các chức năng
chủ yếu sau:
• Chức năng huy động vốn: thực hiện huy động vốn bằng tiền Việt
Nam và ngoại tệ các loại thông qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không
có kỳ hạn như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu. Đồng thời, trong trường hợp nguồn vốn huy động không đủ dùng,
ngân hàng có thể sử dụng thêm các nguồn vốn khác như vay vốn từ các tổ
chức tín dụng, từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thị trường liên
ngân hàng

• Chức năng cho vay: sử dụng các nguồn vốn huy động ở trên, BIDV
chi nhánh Sóc Trăng thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo
các hình thưc như: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngoài ra Ngân
hàng còn áp dụng các hình thức cho vay khác như chiết khấu các giấy tờ có
giá ngắn hạn, thực hiện các nhiệm vụ bảo lãnh ngân hàng.
• Kinh doanh dịch vụ Ngân hàng: BIDV chi nhánh Sóc Trăng thực
hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ của một ngân hàng hiện đại như:
- Kinh doanh mua bán các loại ngoại tệ mạnh
- Tổ chức thanh toán chuyển tiền trong nước và ngoài nước, tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt
- Tài trợ xuất nhập khẩu (thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ)
- Chiết khấu hối phiếu
- Tín dụng bảo đảm bằng kho hàng nhập khẩu
- Cho vay chuẩn bị hàng xuất khẩu
16
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
- Tài trợ dự án
- Cho vay đồng tài trợ và bảo hiểm
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Sóc Trăng
2.1.1.5 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc: chi nhánh có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc
Trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động của đơn vị.
17
Phòng quản
trị tín dụng
Phòng giao
dịch khách

hàng
Phòng quản
lý và dịch
vụ kho quỹ
Phòng tổ
chức hành
chính
Tổ điện
toán
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
toán tổng
hợp
Phòng
giao dịch
Trăng
Phòng quan
hệ khách
hàng cá
nhân
Phòng quan
hệ khách
hàng doanh
nghiệp
Phòng quản
lý rủi ro
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quan hệ

khách hàng
Khối quản
lý rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối quản
lý nội bộ
Khối trực
thuộc
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay. Có quyền quyết
định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cán
bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.
Phó giám đốc
Chia làm hai bộ phận: Phó giám đốc chuyên về kế toán và phó giám đốc
chuyên về tín dụng làm nhiệm vụ hổ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều
hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nhiệm vụ cụ thể trong việc
tổ chức hành chánh, thẩm định vốn, công tác vốn, công tác tổ chức tín dụng.
b. Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng cá nhân: tham mưu, đề
xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng cá nhân, thu thập, cập
nhật hồ sơ, thông tin khách hàng cá nhân.
Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: tư vấn cho khách
hàng lựa chọn sử dụng những sản phẩm tín dụng, tiền gủi, dịch vụ…, phổ biến
hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định, qui trình tín
dụng, dịch vụ khách hàng.
Công tác tín dụng: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi
được phân công theo đúng pháp quy và quy trình tín dụng. Theo dõi quản lý

tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn
vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, xử lý khi
khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Quản lý hồ sơ tín
dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích quản lý thông tin tín dụng.
c. Phòng quản lý khách hàng doanh nghiệp
Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng cá nhân: tham mưu, đề
xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng cá nhân doanh
nghiệp, xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu
18
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
của khách hàng, xây dựng triển khai chương trình kế hoạch bán lẻ sản phẩm
dịch vụ tháng/ quý/ năm và các giải pháp tiếp thị marketing, đánh giá danh
mục sản phẩm đối với. Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn
tín dụng và đề xuất tín dụng, theo dõi quản lý tình hình hoạt động của khách
hàng, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay, phân loại rà
soát phát hiện rủi ro, tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Đồng thời quản lý thông tin, hồ
sơ.
c. Phòng quản lý rủi ro
Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín
dụng của chi nhánh.
Thực hiện việc xử lý nợ xấu: đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử

các khoản nợ xấu, xem xét trình lãnh đạo về việc giảm lãi suất, miễn lãi,
quản lý, lưu trữ hồ sơ các khoản nợ xấu đã được xử lý.
Thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, công tác
kiểm tra nội bộ, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO.
d. Phòng quản trị tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với
khách hàng, kiểm tra rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín
dụng.

Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ
đến
hạn chuyển giao cho phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách
hàng thực hiện đúng các khoản hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nợ
vay, theo dõi diễn biến các khoản tín dụng.
e. Phòng dịch vụ khách hàng
Trực tiếp bán sản phẩm/dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng, quản
lý tài khoản, mở tài khoản tiền gửi, xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu
19
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
khách hàng, nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc
tế, thu đổi mua bán ngoại tệ. Giải ngân vốn, trực tiếp thực hiện các giao dịch
về thẻ; chi trả kiều hối đối với khách hàng; tiếp nhận ý kiến phản hồi của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, thủ tục, phong cách giao dịch để phản ánh
với lãnh đạo.
f. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất - nhập quỹ. Quản
lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng
từ có giá, vàng, bạc, đá quý ) của ngân hàng và khách hàng.
Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu - chi tiền mặt phục vụ cho khách
hàng theo quy định.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về bảo đảm an toàn kho quỹ và an ninh tiền
tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
g. Phòng tổ chức hành chính
Hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách pháp luật về trách
nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động phối hợp
xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực
thuộc chi nhánh, lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự, quản lý thực hiện các
chế độ lương đảm bảo ngày công lao động, nội quy cơ quan. Thực hiện công
tác hậu cần, bảo vệ an toàn cho người lao động.

h. Phòng tài chính kế toán
Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng
tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán cuối năm. Thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động của tài chính kế toán của
chi nhánh, theo dõi quản lý tài sản, vốn và các quỹ của chi nhánh.
Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động của từng phòng, khả năng sinh lời của từng sản phẩm
20
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh để phục vụ quản trị điều hành.
i. Phòng kế hoạch tổng hợp/ tổ điện toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình kinh tế,
chính
trị xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh của chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng, chịu
trách
nhiệm quản lý hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả
năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh.
Tổ điện toán
Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh
doanh, bảo đảm liên tục, thông suốt. Thực hiện bảo trì, xử lý sự cố máy móc
thiết bị.
Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản
trị
an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi nhánh.
j. Phòng giao dịch Thành phố Sóc Trăng
Trực thuộc chi nhánh, thực hiện huy động vốn và cho vay theo ủy quyền
mức phán quyết của giám đốc chi nhánh. Trực tiếp giao dịch với khách hàng,

tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.
21
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
2.1.1.6 Hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2009-2011
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT SócTrăng
(2009-2011)
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010 so 2009 2011 so 2010
Mức % Mức %
I. Tổng thu 182,000 206,777
357,743 24,777 13.61 150,966 73.01
1.Thu từ hoạt động
tín dụng
164,167 182,395 265,364
18,228 11.10 82,969 45.49
2. Thu nhập từ dịch
vụ
5,459 8,572 14,756
3,113 57.03 6,184 72.14
3. Thu từ kinh
doanh ngoại tệ
896 2,592 2,785
1,696 189.29 193 7.45
4. Thu nhập khác 11,478 13,218 74,838
1,740 15.16 61,620 466.18
II. Tổng chi 176,000 203,031
325,477 27,031 15.36 122,446 60.31
1. Chi trả lãi tiền
gửi

123,670 141,908 203,786
18,238 14.75 61,878 43.60
2. Chi hoạt động
dịch vụ
959 1,854 20,887
895 93.33 19,033 1,026.59
3. Chi hoạt động tín
dụng
8,977 9,981 17,874
1,004 11.18 7,893 79.08
4. Chi phí cho nhân
viên
5,925 7,102 10,657
1,177 19.86 3,555 50.06
5. Chi khác 36,469 42,186 72273
5,717 15.68 30,087 71.32
III. Lợi nhuận 6,000 3,746 32,266
-2,254 -37.57 28,520 761.35
(Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)
Qua bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu doanh thu và chi phí của ngân hàng
ngày càng tăng. Năm 2009 doanh thu là 182,000 triệu đồng, năm 2010 là
206,777 triệu đồng, tăng 24,777 triệu đồng tức tăng 13,61% so với năm 2009.
Đến năm 2011, doanh thu là 357,743 triệu đồng tăng 150,966 triệu đồng tức
tăng 73.01% so với năm 2010. Doanh thu này bao gồm thu từ hoạt động tín
dụng, thu dịch vụ ngân hàng, thu từ kinh doanh ngoại tệ và các khoản thu
khác, trong đó thu từ hoạt động tín dụng là quan trọng nhất chiếm tỷ trọng trên
86% tổng doanh thu. Cụ thể năm 2009 doanh thu từ hoạt động tín dụng là
22
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
164,176 triệu đồng chiếm trên 90% tổng doanh thu, năm 2010 là 182,395 triệu

đồng tăng 18,228 triệu đồng so với năm 2009 tức tăng 11.10% và chiếm
88.2% tổng doanh thu. Năm 2011 là 265,364 triệu đồng tăng 82,969 triệu
đồng so với năm 2010 tức tăng 45.49% và chiếm 74.17% tổng doanh thu.
Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng
Cơ cấu của các ngân hàng hiện đại là gia tăng ngày càng lớn về doanh
thu dịch vụ, tuy doanh thu dịch vụ của ngân hàng qua các năm điều tăng
nhưng nó chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu. Cụ thể doanh thu
từ dịch vụ năm 2009 là 5,459 triệu đồng chiếm 2,99% tổng doanh thu, năm
2010 là 8,572 triệu đồng tăng 3,113 triệu đồng so với năm 2009 tức tăng
57.03% và chiếm 4.14% tổng doanh thu. Năm 2011 là 14,756 triệu đồng tăng
6,184 triệu đồng so với năm 2010 tức tăng 72.14% và chiếm 4.12% tổng
doanh thu. Tỷ lệ tăng có cao song cơ cấu dịch vụ vẫn chưa phù hợp với sự
phát triển của ngành ngân hàng hiện nay. Do đó ngân hàng cần có sự điều
chỉnh về cơ cấu thu nhập cho phù hợp để không phụ thuộc nhiều về tín dụng.
Cùng với sự gia tăng của thu nhập là sự tăng lên của các khoản chi phí.
Năm 2009 tổng chi phí là 176,000 triệu đồng, năm 2010 là 203,031 triệu đồng
tăng 27,031 triệu đồng so với năm 2009 tức tăng 15.36%. Đến năm 2011 tổng
chi phí là 325,477 triệu đồng tăng 122,446 triệu đồng so với năm 2010 tức
tăng 60.31%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do vẩn còn ảnh hưởng của
lạm phát và sự biến đổi khó lường của giá cả. Các ngân hàng cạnh tranh nhau
tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng. Ngoài ra công tác tuyên truyền,
quảng bá thương hiệu, các chương trình khuyến mãi tặn quà, rút thăm trúng
thưởng cũng gia tăng. Do đó làm tăng chi phí đầu vào của ngân hàng cụ thể
năm 2009 chi phí trả lãi tiền gửi là 123,670 triệu đồng năm 2010 là 141,908
triệu đồng tăng 18,238 triệu đồng so với năm 2009 tức tăng 14.75%. Đến năm
2011 là 203,786 triệu đồng tăng 61,878 triệu đồng tức tăng 43.60% so với năm
2010. Ngoài ra các khoản chi cho hoạt động dịch vụ, hoạt động tín dụng, dự
phòng… điều tăng qua các năm. Tuy nhiên các khoản này chỉ chiếm tỷ trọng
23

Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
nhỏ trong cơ cấu chi phí. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp cắt giảm
chi phí, chủ động hơn trong việc huy động vốn để tránh được biến động về chi
phí góp phần gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Qua 3 năm ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba
năm thu được lợi nhuận cao nhưng không ổn định và tăng mạnh vào năm
2011. Cụ thể năm 2009 sau khi lấy lại đà phát triển sau cơn địa chấn tài chính
trong năm 2008 và hoạt động sau 1 năm thành lập thì lợi nhuận của ngân hàng
là 6,000 triệu đồng, sang năm 2010 thì lợi nhuận có phần giảm đáng kể
nguyên nhân là do hoạt động tín dụng bi đình trệ trong khi huy động vốn lại
tăng nhanh, lợi nhuận của ngân hàng năm 2010 giảm mạnh là -2,254 triệu
đồng so với năm 2009 giảm -37.57%, đếm năm 2011 trong tình hình lạm phát
tăng cao nhưng ngân hàng vẫn hoạt động một cách hiệu quả và mang về lợi
nhuận là triệu đồng tăng 28,532 triệu đồng tương đương 761.35% so với năm
2010
Nhìn chung trong 3 năm kết quả ngân hàng điều có lãi. Mặc dù vẫn còn
một số hạn chế là tăng trưởng tín dụng không ổn định nên lợi nhuận tăng giảm
không ổn định, nhưng năm 2011 đã có dấu hiệu hồi phục mạnh của hoạt động
tín dụng. Với kết quả đạt được là sự nổ lực của các cán bộ nhân viên trong
ngân hàng đã tích cực trong khâu thu hồi nợ, giảm thiểu nợ xấu, giảm thiểu rủi
ro góp phần tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
2.1.1.7 Thuận lợi và khó khăn
2.1.1.7.1 Thuận lợi
Được sự giúp đỡ, quan tâm, chỉ đạo của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam, ban lãnh đạo ngân hàng, sự chỉ đạo hỗ trợ nhiệt tình của các cấp
Đảng ban hành trong việc giải quyết những tồn động của chi nhánh.
Sóc Trăng là nơi có tiềm năng lớn để phát triển ngành thủy, hải sản. Do
đó, là điểm thuật lợi để chi nhánh tiếp cân, thâm nhập sâu hơn đối với các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nhằm mở rộng tín dụng, tăng thị phần và
phát triển các loại hình dịch vụ mới.

24
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ĐT&PT CN Sóc Trăng
Sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự nhiệt huyết cống hiến hết
mình của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh.
Trụ sở được đổi mới ngay địa điểm thuận lợi, khang trang, cơ sở vật chất
đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ khách hàng.
Là một trong ba chi nhánh lớn trên địa bàn có uy tín và được sự tin
nhiệm cao của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.1.1.7.2 Khó khăn
Nhiều ngân hàng trong cung địa bàn thành phố đã tạo nên sự cạnh tranh
gay gắt.
Thị trường chưa ổn định, lạm phát , giá cả biến động gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình huy động vốn diễn biến phức tạp do các chính sách kiềm chế
lạm phát của chính phủ để ổn định nền kinh tế.
Việc xử lý các khoản nợ xấu gặp khó khăn và kéo dài, nợ và lãi treo
ngoại bảng còn chiếm tỷ trọng cao
Trong điều kiện cạnh tranh về huy động, chi nhánh phải huy động với lãi
suất, các chi phí về khuyến mãi, tuyên truyền quản bá chi phí khá cao, trong
khi chênh lệch lãi đầu ra và đầu vào ngày cang thu hẹp nên thu nhập gặp khó
khăn
2.1.1.8 Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2012
Tiếp tục tìm kiếm mở rộng đa dạng hóa khách hàng và sản phẩm, duy trì
ổn định và tăng trưởng nền vốn nhất là nguồn vốn huy động từ dân cư, phấn
đấu cải thiện và hoàn thành hệ số Q TW giao.
Ưu tiên tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực chế biến thủy sản, lương
thực xuất khẩu gắn với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ.
Tập trung kiểm soát và kiêm quyết xử lý nợ xấu nâng cao chất lượng tín
dụng, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững.
25

×