Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 137 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHẠM THỊ THU HƢỜNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP









THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHẠM THỊ THU HƢỜNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Tiến







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu của luận
văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn
đúng quy định.

Tác giả luận văn



Phạm Thị Thu Hƣờng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Quốc Tiến,
ngƣời đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận
tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa

Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh
tế và QTKD đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức Hội Phụ Nữ
tỉnh Thái Nguyên; các Phòng, Ban chuyên môn của sở Kế hoạch và Đầu tƣ
tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Tác giả luận văn



Phạm Thị Thu Hƣờng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn 3
5. Đóng góp của luận văn 4
6. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀ HIỆU
QUẢ ĐẦU TƢ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO 6
1.1. Khái quát về đầu tƣ hỗ trợ và hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo 6
1.1.1. Đầu tƣ hỗ trợ 6
1.1.2. Hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ 22
1.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo
của một số địa phƣơng ở Việt Nam 33
1.2.1. Kinh nghiệm đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Bắc Ninh 33
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Ninh Bình 35
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên 37
Chƣơng 2:
ĐẦU TƢ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Cách tiếp cận 40
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
41
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên 43
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tƣ hỗ trợ 43
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 44

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ
PHỤ NỮ NGHÈO Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 45
-
hƣởng đến đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo 45
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 50
3.1.3. Thực trạng đầu tƣ hỗ trợ ngƣời nghèo và kết quả giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên 55
3.1.4. Thực trạng ngƣời nghèo ở tỉnh Thái Nguyên 55
Thái
Nguyên, từ năm 2010 - 2012 59
3.2.1. Giới thiệu Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. 60
3.2.2. Giới thiệu về Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên 63
3.2.3. Thực trạng hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo thông qua Hội LHPN
tỉnh Thái Nguyên 67
82
3.2.5. Một số hạn chế và nguyên nhân trong đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo trong
thời gian qua 90
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ HỖ
TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO TỈNH THÁI NGUYÊN 91
4.1. Định hƣớng đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên 91
4.1.1. Mục tiêu 91
4.1.2. Định hƣớng đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 97
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên 99
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với phụ nữ
về xóa đói giảm nghèo 99
4.2.2. Tăng cƣờng huy động vốn đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ giảm nghèo 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật và đào tạo
nghề hỗ trợ phụ nữ nghèo 103
4.2.4. Đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo thông qua các hoạt động khác 106
4.3. Một số kiến nghị 107
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ 107
4.3.2. Đối với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 107
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 115


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ tiếng Việt
BTC
Bộ Tài Chính
CBVC
Cán bộ viên chức
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CP
Chính Phủ
CT
Chỉ thị
CTK
Cục Thống kê
DN


DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
HNKTQT
Hội nhập Kinh tế quốc tế
HLHPN
Hội Liên hiệp Phụ nữ
HQĐT
Hiệu quả đầu tƣ
KTQT
Kinh tế quốc tế
ILO
Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization)
WB
Ngân hàng thế giới (Word Bank)
KT-XH
Kinh tế - Xã hội

Nghị định
NLĐ

NNT
Ngƣời nộp thuế
NQ
Nghị quyết
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
TCTK
Tổng Cục Thống Kê
TT

Thông tƣ
UBND
Uỷ Ban Nhân dân
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
XHCN
Xã hội Chủ nghĩa
NGO
Tổ chức phi chính phủ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
Tổ TK&VV
Tổ tiết kiệm và vay vốn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các Dân tộc chủ yếu của tỉnh Thái Nguyên 51
Bảng 3.2. Thực trạng nghèo đói của tỉnh Thái Nguyên 55
Bảng 3.3. Bảng thống kê nguồn nhân lực của Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên 65
Bảng 3.4. Tổng hợp số phụ nữ nghèo qua 3 năm 2010-2012 67
Bảng 3.5. Bảng số liệu phụ nữ nghèo đƣợc đầu tƣ hỗ trợ vốn qua các năm (2010-
2012) 68
Bảng 3.6. Bảng số liệu số phụ nữ nghèo tham gia học nghề qua các năm (2010-2012) 73
Bảng 3.7. Số liệu kết quả dạy nghề cho phụ nữ nghèo 74

Bảng 3.8. Kết quả số phụ nữ nghèo có việc làm sau đào tạo nghề 75
Bảng 3.9. Bảng số liệu số phụ nữ nghèo tham gia các lớp tập huấn chuyển giao
KHKT qua các năm (2010-2012) 76
Bảng 3.10. Tổng hợp số liệu phụ nữ nghèo đƣợc tham gia các khóa đào tạo kỹ năng 78
Bảng 3.11. Số nhà mái ấm tình thƣơng đƣợc hỗ trợ xây dựng từ 2010-2012 80
Bảng 3.12. Tổng số tiền đƣợc đầu tƣ hỗ trợ cho số lƣợt phụ nữ nghèo qua 3
năm (2010-2012) 81
Bảng 3.13. Thông tin cơ bản của hộ phụ nữ nghèo điều tra 82
Bảng 3.14: Nguyên nhân nghèo của các hộ phụ nữ nghèo điều tra 84
Bảng 3.15. Tình hình vay vốn của các hộ phụ nữ nghèo điều tra 85
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng vốn hỗ trợ của hộ điều tra 87
Bảng 3.17. Thu nhập bình quân của một khẩu trong gia đình phụ nữ nghèo
trƣớc và sau khi đƣợc hỗ trợ đầu tƣ qua 3 năm (2010-2012) 88
Bảng 3.18. Kết quả hộ phụ nữ thoát nghèo 3 năm (2010-2012) 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Thái Nguyên 47
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội LHPN các cấp 64
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức cơ quan Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, vẫn còn
một bộ phận dân cƣ, đặc biệt dân cƣ ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa… đang
chịu cảnh đói nghèo, chƣa đảm bảo đƣợc điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra là vấn đề xã hội cần đƣợc quan tâm.
Chính vì lẽ đó, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một trong những
mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội ở
nƣớc ta.
Đảng, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách, giải pháp đầu tƣ
nguồn lực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo nhƣ Chƣơng trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
(Chƣơng trình 135), các chính sách về tín dụng ƣu đãi của chính phủ, về y tế,
giáo dục hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ
nhà ở, đất canh tác, tƣ liệu sản xuất, định canh, định cƣ, di dân kinh tế mới, hỗ
trợ về văn hóa thông tin, đào tạo nâng cao năng lực cho ngƣời nghèo… Kết quả
đạt đƣợc trong giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam giảm từ 22%
xuống còn 9,45%. Tuy nhiên, chúng ta đang phấn đấu xây dựng một nƣớc Việt
Nam “Dân giàu, nƣớc mạnh, ” thì tỷ lệ hộ nghèo này vẫn cao, cần phải hạ
thấp hơn nữa.
Thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Nghị quyết các kỳ Đại hội phụ
nữ Toàn quốc đã xác định nhiệm vụ “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo” là nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy các hoạt động khác của Hội.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng XĐGN của Đảng, Chính phủ và
thực hiện Nghị quyết TW 7 khoá IX, với mục tiêu hƣớng về cơ sở và tập trung
cho cơ sở, nhằm đáp ứng nhu cầu của phụ nữ nghèo, Hội Liên hiệp Phụ nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
(LHPN) Việt Nam đã đề ra chỉ tiêu 100% hộ đói nghèo do phụ nữ làm chủ
đƣợc Hội giúp đỡ. Thực hiện mục tiêu đó, Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên đã đẩy
mạnh các phong trào nhƣ: “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”, “Giúp phụ nữ
nghèo có địa chỉ”, “Phụ nữ làm kinh tế giỏi” đã huy động đƣợc sự tham gia
đông đảo của các tầng lớp phụ nữ vào các hoạt động xóa đói giảm nghèo với
nhiều hình thức đa dạng, sáng tạo. Đặc biệt, Hội phụ nữ các cấp đã chủ động
phối hợp với các ngành, các cấp và các đơn vị hữu quan để thực hiện nhiệm vụ.
Đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo trong phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nói chung, phụ nữ nghèo
nói riêng là hoạt động có ý nghĩa và tầm quan trọng lớn của Hội LHPN tỉnh
và đã thu đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ
nghèo ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn có bất cập và hiệu quả chƣa cao. Từ những
lý do trên và thực tiễn công tác của bản thân, em lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả đầu tư hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
n trong phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống và thực hiện công cuộc xóa đói giảm
nghèo ở tỉnh Thái Nguyên, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tƣ và hiệu quả đầu
tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo.
-
2010 - 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- uả đầu tƣ
hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đ
.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu
- .
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Ngày nay, nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc phát triển, luôn
quan tâm đến lao động nữ, đã đƣa ra nhiều chính sách giải quyết việc làm đầu
tƣ cho phụ nữ nghèo. Các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (World
Bank), tổ chức Alive & Thrive và UNICEFT cũng luôn theo dõi, khuyến
khích và tài trợ cho các chính sách bình đẳng giới nói chung và chính sách
việc làm đối với lao động nữ nói riêng.
Khi nói đến phụ nữ và đầu tƣ cho phụ nữ nghèo, ngƣời ta thƣờng nhắc
đến cuốn sách “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester
Boserup (1970). Theo nhà khoa học nữ này thì cho đến những năm 1970,
những nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù phụ nữ thƣờng là những ngƣời có đóng
góp chính vào kết quả chung của cộng đồng, nhƣng những đóng góp của họ
không đƣợc tính đến trong thống kê quốc dân cũng nhƣ trong kế hoạch hoá và
thực hiện các dự án phát triển. Cuốn sách của E. Boserup đã đƣợc coi là lần
đầu tiên đặt lại vấn đề trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ, qua cuốn
sách của mình, bà đã chứng minh vai trò kinh tế của phụ nữ và phụ nữ nghèo
thông qua nghiên cứu phụ nữ là nông dân vùng Tây Sahara, châu Phi. Điều
này, trƣớc những năm đầu của thập kỷ 70, các Nhà hoạch định chính sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
trong giới nghiên cứu kể cả những nhà khoa học nữ đã không thấy hết. Do
vậy, không công nhận một cách đúng đắn vai trò kinh tế rất quan trọng của
phụ nữ và phụ nữ nghèo.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về phụ nữ cũng nhƣ
phụ nữ nghèo. Công trình nghiên cứu về phụ nữ đầu tiên xuất bản đƣợc phát
hành rộng rãi và dịch ra nhiều thứ tiếng là cuốn “Phụ nữ Việt Nam qua các
thời đại” của Lê Thị Nhâm Tuyết (1973, 1975). Nhìn từ góc độ nhân học xã
hội, tác giả đã phân tích trong cuốn sách những nét cơ bản về các truyền
thống của phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Một phần tƣ
thế kỷ sau, Lê Thị Nhâm Tuyết lại cho xuất bản cuốn “Hình ảnh Phụ nữ Việt
Nam trước thềm thế kỷ XXI”. Cuốn sách tập trung vào những đặc trƣng của
ngƣời phụ nữ Việt Nam trong lịch sử, trong lao động nghề nghiệp, trong gia
đình, trong quản lý xã hội.
Có thể nói, phụ nữ nói chung và phụ nữ nghèo nói riêng luôn là đối
tƣợng đƣợc Nhà nƣớc và các tổ chức và các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Những công trình trên đã đề cập nhiều khía cạnh liên quan đến phụ nữ và
phụ nữ nghèo. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào thực sự tập trung nghiên
cứu về hiệu quả đầu tư hỗ trợ phụ nữ nghèo ở Việt Nam và ở một địa phƣơng
cụ thể là tỉnh Thái Nguyên. Qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng góp phần
hoàn thiện chính sách đầu tƣ hỗ trợ và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ
hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thái Nguyên.
5. Đóng góp của luận văn

. Những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

giải pháp đƣa ra chẳng những có ích cho địa phƣơng nghiên cứu mà còn có thể
làm tài liệu tham khảo cho các địa phƣơng khác có điều kiện tƣơng tự.
6. Bố cục của luận văn
04 Chƣơng, nhƣ sau:
hỗ trợ phụ nữ nghèo

2010 - 2012
.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ

ĐẦU TƢ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO
1.1. Khái quát về đầu tƣ hỗ trợ và hiệu quả đầu tƣ hỗ trợ phụ nữ nghèo
1.1.1. Đầu tư hỗ trợ
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư hỗ trợ
Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm thu đƣợc lợi ích theo quy định của Luật và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Nói cách khác đầu tƣ là quá trình bỏ vốn
và sử dụng vốn của chủ đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong
tƣơng lai. (Luật Đầu tƣ Việt Nam, 2005).
Mục tiêu của đầu tƣ có thể là lợi ích kinh tế (lợi nhuận kinh doanh)
hoặc lợi ích xã hội, hoặc cả hai loại này.
,
(trong đó có hỗ trợ phát triển kinh tế, hỗ
trợ con
,
, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội [9]

Hoạt động đầu tƣ hỗ trợ có những đặc điểm chủ yếu sau:
, nó tùy thuộc vào ý chí và mục đích của cơ quan quản lý
và chủ thể đầu tƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
, có k
.
+ Mục tiêu chủ yếu của đầu tƣ hỗ trợ thƣờng nhằm đạt đƣợc mục tiêu
kinh tế - xã hội, không chỉ quan tâm đến lợi ích trƣớc mắt, mà còn quan tâm
đến lợi ích lâu dài. Thông thƣờng, đầu tƣ hỗ trợ nhằm đảm bảo tính công

bằng, an sinh xã hội và có tính chất vùng miền, giới tính và thu nhập của đối
tƣợng đƣợc hƣởng lợi.
tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, phát triển sản
xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho ngƣời đƣợc hỗ trợ, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống vật chất, tinh thần v.v Những kết quả tạo ta
từ hoạ
.
. Theo nghĩa
.
: nâng
cao mức s , đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp
khoảng cách đói nghèo, khoảng cách thu nhập; quan tâm đến bình đẳng giới
và bình đẳng giữa các tầng lớp dân cƣ (trong đó có phụ nữ nghèo).
-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
.
, các ngà
.
+ Hoạt động đầu tƣ hỗ trợ thƣờng mang tính chất kế hoạch và phụ
thuộc vào mục tiêu, ý chí, nguyện vọng của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc,
của Nghị quyết Đảng bộ tỉnh, phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị;
phụ thuộc tính chất vùng - miền; đầu tƣ hỗ trợ còn mang ý nghĩa nhân đạo.
1.1.1.3 Phân loại đầu tư hỗ trợ
a. Theo tính chất của phương tiện đầu tư
*Đầu tư vật chất:
+ Vốn đầu tƣ: Vốn đầu tƣ chính là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; là vốn huy động từ các nguồn khác, đƣợc

đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn
có và tạo tiểm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
+ Đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tƣ máy móc, trang thiết bị nhà
xƣởng, công nghệ
* Đầu tư phi vật chất: Hỗ trợ tƣ vấn, chuyển giao khoa học công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực
b. Theo cấp quản lý
* Đầu tư của trung ương
* Đầu tư của địa phương (cấp tỉnh)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

(đầu tƣ hỗ trợ từ nƣớc ngoài):
* Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ trong nước:
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc (là nguồn vốn được trích lập từ ngân
sách nhà nước chỉ cho hoạt động đầu tư hỗ trợ);
+ Vốn tín dụng đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc (nguồn vốn này có vai trò
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước và điều tiết kinh tế vĩ mô);
+ Nguồn vốn đầu tƣ hỗ trợ từ vốn của dân cƣ và tƣ nhân (nguồn vốn
này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và phần tích lũy của các doanh
nghiệp dân doanh, các hợp tác xã).
* Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ bằng nguồn vốn nước ngoài, gồm: Nguồn
vốn ODA và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) thông qua hoạt
động tín dụng, cho vay thời gian dài với lãi suất thấp hoặc viện trợ không
hoàn lại nhƣng chủ đầu tƣ không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
đầu tƣ).
d. Phân loại đầu tư hỗ trợ theo các ngành, lĩnh vực hỗ trợ
* Đầu tƣ hỗ trợ phát triển công nghiệp: Là hoạt động đầu tƣ hỗ trợ

nhằm xây dựng các công trình công nghiệp, ngành công nghiệp, các dịch vụ
hỗ trợ phát triển công nghiệp.
* Đầu tƣ hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Là hoạt động đầu tƣ nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp, ngành nông nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ phát
triển nông nghiệp.
* Đầu tƣ hỗ trợ phát triển dịch vụ: Là hoạt động đầu tƣ phát triển nhằm
xây dựng các công trình dịch vụ (thƣơng mại, du lịch, bảo hiểm, y tế và các
dịch vụ khác ), phát triển ngành dịch vụ, dịch vụ công.
đ. Phân loại đầu tư hỗ trợ theo đối tượng được hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
* Theo vùng, lãnh thổ được hỗ trợ:
Cơ cấu đầu tƣ hỗ trợ này là cơ cấu đầu tƣ theo không gian, phản ánh
tình hình sử dụng nguồn lực của địa phƣơng và phát huy thế mạnh của từng
vùng, lãnh thổ. Theo cách phân loại này có thể chia thành đầu tƣ hỗ trợ
phát triển vùng kinh tế trọng điểm, vùng miền núi, đồng bằng và trung du,
vùng miền biển, vùng kinh tế đô thị. Cách phân chia này có thể thấy từng
vùng có điều kiện văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên khác nhau thì đầu tƣ
hỗ trợ cũng khác nhau.
* Theo các tầng lớp dân cƣ đƣợc hỗ trợ:
+ Hỗ trợ ngƣời nghèo (nói chung)
+ Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
+ Hỗ trợ phụ nữ nghèo (nói riêng)
1.1.1.4 Vai trò của đầu tư hỗ trợ
a. Hoạt động đầu tư góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
+ Tác động của hoạt động đầu tƣ nói chung và đầu tƣ hỗ trợ nói riêng
đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế của một địa phƣơng: Trong ngắn hạn,
đầu tƣ tăng làm cho tổng cầu tăng lên trong khi tổng cung chƣa thay đổi, dẫn

tới thay đổi điểm cân bằng theo hƣớng tăng sản lƣợng cho nền kinh tế. Khi
thành quả đầu tƣ phát huy tác dụng, các yếu tố năng lực mới đi vào hoạt động
thì tổng cung dài hạn tăng lên, sản lƣợng tiềm năng cũng tăng lên, đồng thời
giá cả giảm xuống. Khi giá cả giảm xuống sẽ kích thích tiêu dùng, cầu tăng
thì cung sẽ tăng. Nhƣ vậy, sản xuất phát triển là nguồn gốc để tích lũy vốn và
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tƣ với tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế, sự thay đổi của đầu tƣ dù tăng hay giảm,
vừa là sự duy trì ổn định vừa là yếu tố phá vỡ ổn định của nền kinh tế. Khi
đầu tƣ tăng thì cầu về các yếu tố tăng, làm cho giá của hàng hóa liên quan
tăng đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát làm đình trệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
các yếu tố sản xuất, đời sống lao động gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách,
giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣ thế, hoạt động đầu tƣ hỗ trợ vừa tạo ra sự ổn định, thúc đẩy tăng
trƣởng, vừa là một trong những nguyên nhân gây ra trì trệ, suy thoái kinh tế của
các nƣớc, nên cần phải đƣợc tính toán kỹ để có tác dụng tích cực. Hoạt động
đầu tƣ hỗ trợ cũng góp phần làm ổn định xã hội thông qua tạo thêm nhiều việc
làm, tăng thu nhập, giảm đói nghèo. Xã hội ổn định sẽ tạo môi trƣờng thuận lợi
cho dân cƣ và doanh nghiệp bỏ vốn đầu tƣ, đem lại sự tăng trƣởng và phát triển
cho nền kinh tế.
+ Mô hình tăng trƣởng kinh tế của Harrod - Domar đã chứng minh có
sự quan hệ tỷ lệ thuận giữa vốn đầu tƣ và tỷ lệ tăng trƣởng thu nhập quốc nội
(GDP). Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tƣ và tăng trƣởng đã đƣợc xác lập
bằng phƣơng trình kinh tế: Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tƣ/ICOR;
Trong đó: ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là hệ số tăng
trƣởng vốn/ đầu ra, biểu thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ.

Nhƣ vậy, bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tƣ hỗ trợ một cách hiệu quả
thì việc gia tăng vốn đầu tƣ hỗ trợ sẽ kéo theo gia tăng tốc độ tăng trƣởng và
ngƣợc lại. Tăng trƣởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo sự phát
triển. Phát triển KT-XH là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt
kinh tế, xã hội của một đất nƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng trong dài hạn.
Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trƣởng phải đƣợc duy trì liên tục trong dài
hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo
hƣớng hiện đại, nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả cao, hàng
hóa có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế, môi trƣờng đƣợc bảo vệ,
đời sống vật chất và văn hóa của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt.
+ Vai trò của vốn đầu tƣ hỗ trợ đối với phát triển KT - XH còn thể hiện
qua việc đảm bảo sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Tiết kiệm chính
là nguồn gốc của sự đầu tƣ, nhƣng việc tiết kiệm và đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng kinh tế bị thừa hoặc thiếu
vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trƣởng thấp, thất nghiệp tăng.
Trong tình trạng thừa vốn, nhà nƣớc phải khuyến khích đầu tƣ và kích cầu tiêu
dùng để tiêu hóa tốt lƣợng vốn từ tiết kiệm. Trong trƣờng hợp thiếu vốn, nhà
nƣớc phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu
quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng
cao tỷ trọng nguồn vốn trong nƣớc. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng
vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.
+ Vốn đầu tƣ hỗ trợ còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra
việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và văn hóa tinh thần cho ngƣời
dân; góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hóa xã hội,
thúc đẩy phát triển xã hội theo hƣớng công bằng, văn minh.
b. Đầu tư hỗ trợ thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ của địa phương

+ Khoa học kỹ thuật công nghệ không chỉ là nhân tố quyết định đến sự
tăng trƣởng liên tục mà còn là nền tảng lâu dài thể hiện sức mạnh kinh tế của
một đất nƣớc nói chung, của một địa phƣơng nói riêng. Khi nghiên cứu về các
“chu kỳ dài” trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các nhà kinh tế nhận
thấy, trong thời kỳ đi xuống, những khu vực mới tiếp nhận sự chuyển dịch của
khu vực trọng tâm kinh tế cũ, hình thành trọng tâm tăng trƣởng mới trong giai
đoạn đi lên của chu kỳ dài sau. Nhƣng không thể có các trọng tâm, cƣờng quốc
kinh tế mới, nếu chỉ thực hiện quá trình tiếp nhận đơn thuần và cách mạng
khoa học kỹ thuật là động lực chủ yếu thúc đẩy sự chuyển dịch trọng tâm tăng
trƣởng kinh tế thế giới. Nhƣ vậy, khoa học công nghệ không chỉ là nguồn lực
quan trọng nhất cho sự phát triển của một đất nƣớc nói chung và của địa
phƣơng nói riêng mà còn tạo ra một diện mạo mới cho quốc gia, một tỉnh.
+ Những thành tựu của khoa học, kỹ thuật đƣợc nhanh chóng ứng dụng
vào sản xuất với thời gian ngắn, thiết bị đổi mới nhanh, sản phẩm luôn đƣợc
thay đổi. Hoạt động đầu tƣ diễn ra vào thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
có sự thay đổi lớn. Lúc bình thƣờng, thiết bị kỹ thuật có thể mới nhƣng vẫn
dựa trên cơ sở công nghệ hiện có thì trong thời kỳ cách mạng khoa học công
nghệ tạo chuyển biến mạnh mẽ về năng suất lao động. Trên cơ sở này, tích
lũy tƣ bản nhanh và tăng cƣờng khả năng đầu tƣ mới. Đầu tƣ mới lại thúc đẩy
tốc độ đổi mới công nghệ.
+ Đối với một số tỉnh đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và công
nghệ thấp nhƣng cũng có lợi thế của ngƣời đi sau, tiếp thu, thích nghi và làm
chủ công nghệ sẵn có, rút ngắn thời gian và giảm những rủi ro trong áp dụng
công nghệ mới. Mặt khác, điều kiện kinh tế cũng tạo ra khả năng đi tắt đón
đầu những công nghệ hiện tại. Nhƣng thực tế không phải tỉnh nào, địa phƣơng
nào cũng tận dụng đƣợc những lợi thế do thiếu vốn đầu tƣ. Việc tăng cƣờng

đầu tƣ hỗ trợ nâng cao tiềm lực khoa học, kĩ thuật, công nghệ không chỉ thu
hút một lƣợng vốn đầu tƣ của nền kinh tế và sử dụng vốn đó cho có hiệu quả
hơn, mà còn là một phƣơng cách tốt nhằm chống lại sự thất thoát, lãng phí
của ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ của toàn xã hội.
c. Đầu tư hỗ trợ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình biến đổi cấu trúc của các ngành
kinh tế dẫn đến sự tăng trƣởng khác khau giữa các ngành cũng nhƣ giữa các
bộ phận trong một ngành làm thay đổi mối tƣơng quan giữa chúng so với thời
điểm trƣớc đó. Nếu cơ cấu kinh tế hƣớng vào mục đích cần đạt đƣợc của nền
kinh tế thì đầu tƣ chính là phƣơng tiện đảm bảo cho kinh tế đó đƣợc hình
thành hợp lý theo mục đích hƣớng tới của nó. Tỷ lệ vốn đầu tƣ của các ngành
khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau, ảnh hƣởng trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành và ảnh hƣởng chung đến tăng trƣởng kinh tế của
toàn bộ nền kinh tế.
+ Đầu tƣ nói chung và đầu tƣ hỗ trợ nói riêng có tác động quan trọng
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tƣ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phù hợp với quy luật và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và
giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi
trọng yếu tố ngoại lực.
+ Đối với cơ cấu ngành, đầu tƣ vốn vào ngành nào, qui mô vốn đầu tƣ tùy
từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp đều ảnh hƣởng
đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cƣờng cơ sở vật chất của từng ngành tạo
tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành.
+ Đối với cơ cấu vùng, đầu tƣ có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đƣa những vùng kém phát triển thoát

khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
1.1.1.5 Sự cần thiết phải đầu tư hỗ trợ phụ nữ nghèo
a. Khái niệm về phụ nữ nghèo và nguyên nhân nghèo đói
Khái niệm: Phụ nữ nghèo là phụ nữ từ 18 tuổi trở lên, thuộc diện
nghèo theo chuẩn nghèo quy định trong từng giai đoạn.
Tiêu chuẩn nghèo của thế giới và Việt Nam
+ Theo cách xác định tiêu chí của thế giới
- Một là, quan điểm của ngân hàng thế giới (WB) năm 1998: Trong
việc lựa chọn tiêu thức đánh giá WB đã lựa chọn tiêu thức phúc lợi với những
chỉ tiêu về bình quân đầu ngƣời bao gồm cả ăn uống, học hành, mặc, thuốc
men, dịch vụ y tế, nhà ở và giá trị hàng hoá lâu bền. Tuy nhiên, báo cáo về
những số liệu này về thu nhập ở Việt Nam sẽ thiếu chính xác bởi phần lớn
ngƣời lao động tự hành nghề.
- WB đƣa ra hai ngƣỡng nghèo: Ngƣỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần
thiết để mua một số lƣơng thực gọi là ngƣỡng nghèo lƣơng thực. Ngƣỡng
nghèo lƣơng thực, thực phẩm mà WB đƣa ra theo cuộc điều tra mức sống
1998 là lƣợng lƣơng thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu dinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
dƣỡng với năng lƣợng 2000-2200 kcal mỗi ngƣời mỗi ngày. Ngƣời dƣới
ngƣỡng đó thì là nghèo về lƣơng thực. Dựa trên giá cả thị trƣờng để tính chi
phí cho rổ lƣơng thực đó. Và theo tính toán của WB chi phí để mua rổ lƣơng
thực là 1.286.833 đồng/ngƣời/năm. Ngƣỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi
tiêu cho sản phẩm phi lƣơng thực, gọi là ngƣỡng nghèo chung.
Cách xác định ngƣỡng nghèo chung:
Ngƣỡng nghèo chung = (ngƣỡng nghèo lƣơng thực) + (ngƣỡng nghèo

phi lƣơng thực).
Ngƣỡng nghèo đƣợc tính toán về phần phi lƣơng thực năm 1998 là
503.038 đồng/ngƣời/năm từ đó ta có ngƣỡng nghèo chung là 1.789.871
đồng/ngƣời/năm.
- Hai là, quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (International Labour
Organization viết tắt là ILO) về chuẩn nghèo đói: Về chuẩn nghèo đói ILO
cho rằng để xây dựng “rổ” hàng hoá cho ngƣời nghèo cơ sở xác định là lƣơng
thực thực phẩm. Rổ lƣơng thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ
cấu bữa ăn thích hợp nhất cho những nhóm ngƣời nghèo. Theo ILO thì có thể
thu đƣợc nhiều kcalo từ bất kỳ một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí
thì có sự khác nhau rất lớn. Với ngƣời nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực
phẩm từ các nguồn kcalo rẻ nhất. ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới
về mức ngƣỡng nghèo lƣơng thực thực phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO
tính toán tỷ lệ lƣơng thực trong rổ lƣơng thực cho ngƣời nghèo với 75% kcalo
từ gạo và 25% kcalo có đƣợc từ các hàng hoá khác đƣợc gọi là các gia vị. Từ
đó mức chuẩn nghèo hợp lý là 511.000 đồng/ngƣời/năm.
+ Theo tiêu chí của Việt Nam
- Một là, quan điểm của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 1998: Tiêu
chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê Việt Nam đƣợc xác định bằng mức thu
nhập tính theo thời giá vừa đủ để mua một rổ hàng hoá lƣơng thực thực phẩm

×