ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN DŨNG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN DŨNG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 03 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Văn Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường với
thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Bùi Quang Tuấn, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như
các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các bộ
phận tại Chi cục thuế Tam Đảo, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thuế SDĐPNN................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm thuế SDĐPNN ....................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của thuế SDĐPNN .................................................................. 4
1.1.3. Vai trò của thuế SDĐPNN ...................................................................... 5
1.1.4. Nội dung của Luật thuế SDĐPNN .......................................................... 6
1.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế SDĐPNN ................................................. 17
1.3. Nội dung công tác quản lý thuế SDĐPNN .............................................. 20
1.3.1. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế ........................................... 20
1.3.2. Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế ................................................... 23
1.3.3. Quản lý thông tin về người nộp thuế SDĐPNN ................................... 24
1.3.4. Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế SDĐPNN ............................ 24
iv
1.3.5. Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế SDĐPNN ................................................................................................ 25
1.3.6. Quản lý trong xử lý vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN ................... 26
1.3.7. Quản lý trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN .............. 27
1.4. Quy trình công tác quản lý thuế SDĐPNN .............................................. 28
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế SDĐPNN ........................... 30
1.5.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 30
1.5.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 31
1.6. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và bài
học cho huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 32
1.6.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế SDĐPNN ở một số huyện,
thành phố ......................................................................................................... 32
1.6.2. Bài học rút ra cho huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 35
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................ 38
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO............... 39
3.1. Tổng quan tình hình đất phi nông nghiệp ở huyện Tam Đảo. ................. 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo ..................... 39
3.1.2. Hiện trạng sử dụng quỹ đất phi nông nghiệp ở huyện Tam Đảo .......... 42
v
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Tam Đảo ... 44
3.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế SDĐPNN ............. 44
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế chi cục thuế huyện Tam Đảo ...................... 45
3.2.3. Thực trạng quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Tam Đảo ........ 50
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế SDĐPNN trên địa
bàn huyện Tam Đảo ........................................................................................ 69
3.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 69
3.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 70
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn
huyện Tam Đảo ............................................................................................... 71
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 74
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO ............... 82
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn
huyện Tam Đảo đến năm 2020 ....................................................................... 82
4.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện Tam
Đảo đến năm 2020 .......................................................................................... 82
4.1.2. Quan điểm SDĐPNN tại địa bàn huyện Tam Đảo đến năm 2020........ 85
4.1.3. Yêu cầu đối với quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Tam Đảo .... 89
4.2. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN trên
địa bàn huyện Tam Đảo .................................................................................. 89
4.2.1. Nâng cao hiệu lực bộ máy cơ quan quản lý thuế .................................. 90
4.2.2. Hoàn thiện công tác kê khai, kế toán thuế ............................................ 91
4.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................... 92
4.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................... 92
4.2.5. Thắt chặt công tác thanh, kiểm tra thuế ................................................ 93
4.2.6. Cải cách, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thông tin trong quản lý thuế ....... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BSĐ
Bất động sản
CP
Chính phủ
KT-XH
Kinh tế xã hội
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NĐ
Nghị định
MST
Mã số thuế
QLĐ
Quản lý đất
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
TB&XH
Thương binh và xã hội
TT
Thông tư
TNCN
Thu nhập cá nhân
TCT
Tổng cục thuế
TK
Tờ khai
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Tam Đảo ..... 43
Bảng 3.2. Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015 ................................................... 44
Bảng 3.3. Biểu cấp mã số thuế cá nhân SDĐPNN trên địa bàn Huyện
Tam Đảo các năm 2012-2016 ....................................................... 56
Bảng 3.4. Tình hình kê khai thuế của người nộp thuế SDĐPNN trên địa
bàn huyện Tam Đảo từ năm 2012-2016 ....................................... 58
Bảng 3.5. Bảng tình hình miễn giảm thuế SDĐPNN trên địa bàn Huyện
Tam Đảo các năm 2012-2016 ....................................................... 66
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Quy trình quản lý đất phi nông nghiệp (Mức tổng quát) ........... 28
Hình 3.1.
Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 49
Hình 3.3.
Mô hình ứng dụng QLĐ ngành thuế Vĩnh Phúc ........................ 51
Hình 3.4.
Quy trình kê khai, tính thuế, lập bộ thuế SDĐPNN của Chi
cục thuế huyện Tam Đảo ............................................................ 53
Hình 3.5.
Biểu đồ kết quả thu thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Tam
Đảo các năm 2012-2016 ............................................................. 59
Hình 3.6.
Tổ chức thu nộp thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Tam Đảo....... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, được
xem là tư liệu sản xuất đặc biệt, là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất,
đồng thời là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là địa bàn
phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đảng và Nhà nước ta có nhiều công cụ để bảo vệ, quản lý khai thác, sử
dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn lực từ đất đai. Trong đó có chính sách thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp là một trong những công cụ tài chính quan trọng để
Nhà nước quản lý việc khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên; Đất sử
dụng phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất hoạt động sản xuất kinh doanh,
không những là đối tượng cho con người sinh tồn an cư lạc nghiệp, ổn định
cuộc sống và còn là nơi xây dựng, sản xuất những giá trị hàng hóa tạo ra
những sản phẩm trao đổi trên thị trường.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2010 thay thế thuế nhà đất trước đây. Chính phủ đã có Nghị
định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2011 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế SDĐPNN; Bộ Tài chính
ban hành Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 về
hướng dẫn SDĐPNN.
Việc ban hành Luật thuế SDĐPNN nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng
cường công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai, khuyến khích sử dụng tiết
kiệm hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị trường bất động sản phát
triển lành mạnh; Tiếp cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập, đồng
thời động viên sự đóng góp của người sử dụng đất nhất là đối tượng sử dụng
đất vượt mức quy định vào ngân sách Nhà nước.
2
Tuy vậy, đối với tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và Huyện Tam Đảo nói
riêng nguồn thu cho ngân sách thu từ thuế SDĐPNN là một vấn đề mới,
đang còn nhiều tranh luận, từ quản lý thu cho đến chất lượng quản lý thu
của sắc thuế này còn bất cập. Nếu tăng cường tốt chất lượng quản lý công
tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách
cho huyện, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Tam Đảo.
Xuất phát từ thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế SDĐPNN trên
địa bàn huyện Tam Đảo tác giả chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý
thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo- Tỉnh Vĩnh
Phúc” với mong muốn tìm ra những giải pháp hoàn thiện vướng mắc, bất cập,
khó khăn đang tồn tại, để nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định góp phần vào
việc tăng thu ngân sách.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, đảm bảo thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, góp phần chống thất thu ngân sách Nhà nước và tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tam Đảo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, chính sách thuế,
công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý, công tác chấp hành
kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tam Đảo.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo.
+ Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng số liệu tập trung vào giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016 trên địa bàn huyện Tam Đảo.
- Nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại huyện Tam Đảo.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo trong thời gian tới.
4. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp và công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm ở một số tỉnh khác về nâng
cao vai trò Nhà nước trong quản lý thuế, tác giả rút ra những bài học kinh
nghiệm thực tiễn cơ bản trong việc vận hành cơ chế quản lý thuế SDĐPNN.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại huyện Tam Đảo, nêu lên những kết quả đạt được, chỉ ra những
hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện có tính khả thi;
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, nội dung chính, kết luận, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế SDĐPNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa
bàn huyện Tam Đảo.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thuế SDĐPNN
1.1.1. Khái niệm thuế SDĐPNN
Thuế SDĐPNN là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất
phi nông bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thuế
SDĐPNN là một loại thuế trực thu, thuế tài sản do các chủ thể có quyền sử dụng
hoặc trực tiếp SDĐPNN phải nộp theo quy định pháp luật về thuế SDĐPNN.
Thuế SDĐPNN là loại thuế thu vào hoạt động SDĐPNN, nhằm khuyến
khích các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà, đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo
đảm công bằng trong việc sử dụng nhà, đất và nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Xét ở góc độ quan hệ sở hữu và sử dụng nó mang tính chất là một khoản thu
về từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa một bên là Nhà nước, một
bên là các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà đất.
1.1.2. Đặc điểm của thuế SDĐPNN
Cũng như các sắc thuế khác, thuế SDĐPNN có các đặc điểm chung của
thuế và một số đặc điểm đặc thù cụ thể:
- Nộp thuế SDĐPNN là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp SDĐPNN để ở, để xây dựng công trình, để sản
xuất kinh doanh.
- Nộp thuế SDĐPNN là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình SDĐPNN. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều là hành vi vi phạm
pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế SDĐPNN đối với việc
SDĐPNN mà thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật; còn
SDĐPNN nhưng đất đó không thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình không phải nộp thuế SDĐPNN (như đất do cơ sở tôn giáo sử
dụng, đất xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa...).
5
- Thuế SDĐPNN có tính chất động viên chủ thể có quyền sử dụng hoặc
trực tiếp SDĐPNN có hiệu quả. Thông qua việc thu thuế khuyến khích chủ
thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ
phần (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố
định cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử
dụng đất. Chủ thể SDĐPNN ở những vị trí có khả năng sinh lời lớn, mang
lại lợi nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn chủ sử
dụng đất ở những vị trí kém sinh lời.
1.1.3. Vai trò của thuế SDĐPNN
Đất đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là điều kiện tiên quyết cho sự sống của con người và các loài động
thực vật trên Trái đất. Đất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý báu, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng.
Ngoài vai trò là tư liệu sản xuất chủ của ngành nông nghiệp, đất giữ vai
trò chiến lược trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế giới. Nếu
không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một
ngành nào và không thể có sự tồn tại của loài người. Hiện nay hoạt động của
con người đều dựa vào đất và đều tiến hành trên mặt đất vì vậy đối với mỗi
quốc gia đất là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với con người, nó
cung cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây
dựng (cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm...).
Thuế SDĐPNN đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình
công cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành
chính Nhà nước. Góp phần điều tiết cung cấp bất động sản và bình ổn giá cả
thị trường bất động sản.
6
Cùng với các sắc thuế khác, thuế SDĐPNN góp phần tăng cường quản lý
Nhà nước đối với sử dụng bất động sản. Việc đánh thuế SDĐPNN cũng là
một cách điều tiết thu nhập, tránh tình trạng một người có quyền sử dụng
nhiều đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Giúp Nhà
nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo thị trường bất
động sản phát triển lành mạnh.
Góp phần chống tham nhũng. Nhà nước có thể quản lý được đất đai, nhà
cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao dịch bất động sản “ngầm”
(tặng, cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp).
Như vậy đất sử dụng phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản
xuất vật chất của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. Đất phi nông
nghiệp và cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, là nguồn
lực cơ bản để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, đưa nước
ta trở thành nước có nền công nghiệp phát triển.
1.1.4. Nội dung của Luật thuế SDĐPNN
Căn cứ Luật số 48/2010/QH12 Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Ban khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012; thay thế Pháp lệnh thuế
nhà, đất năm 1992; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
thuế nhà, đất năm 1994; Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế SDĐPNN.
* Đối tượng chịu thuế SDĐPNN bao gồm:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật đất đai năm 2003
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập
trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
7
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để
xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở
kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất
kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong
khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Đất khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc
mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác
nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
* Đối tượng không chịu thuế SDĐPNN:
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết
cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch
xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ
đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống thoát nước (không bao gồm nhà máy
sản xuất nước), hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tào, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học,
bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường,
công trình văn hóa, điểm bưu điện, văn hóa xã, phường, thị trấn, tượng đài,
8
bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ
sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân
phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho
mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công
trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn
xăng, dầu khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất
trạm điện; đất hồ, đập thủy điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng, lò
hỏa táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh
thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm
diện tích đất xây dựng công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế
liên Chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
9
Trường hợp các tổ chức cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích
khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý thuế, sử dụng tài sản Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
+ Đất làm căn cứ quân sự;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình
đặc biệt về quốc phòng an ninh;
+ Đất làm ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục thể
thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các
đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
10
- Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; Đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất,
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
* Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế SDĐPNN.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hợp đồng thì
người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp
trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử
dụng đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
dụng thửa đất đó;
11
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế quy định.
+ Trường hợp thuê nhà hoặc thuộc quyền sở hữu nhà nước thì người nộp
thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao
đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng sử dụng đất cho các tổ chức, cá
nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
* Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế SDĐPNN (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2
đất tính thuế và thuế suất.
- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất
tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ
5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
* Thuế suất:
+ Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu
thuế lũy tiến từng phần như sau:
BẬC
THUẾ
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)
THUẾ SUẤT (%)
1
Diện tích trong hạn mức
0,03
2
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
0,07
3
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
0,15
(Nguồn: Thông tư 153/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính)
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng
dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
12
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp theo
quy định sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
+ Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy
định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
+ Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
+ Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .
* Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
+ Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 1/1/2012 trở đi thì áp dụng hạn
mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.
+ Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 1/1/2012 thì hạn mức đất ở
làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã
có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất
ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp
dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức
công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn
mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế.
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã
có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất
ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng
hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở
thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện
hành để làm căn cứ tính thuế.
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh
chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ
diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở
trong hạn mức.
13
Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn
mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế
suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn
mức giao đất ở hiện hành do UBND cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ
năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa
kế, biếu, tặng giữa vợ chồng với con dâu, mẹ đẻ với con đẻ… thì hạn mức đất
ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với
người chuyển quyền.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người
nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại quận, huyện, thị xã, thành phố nơi
có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế.
* Phương pháp tính thuế:
- Nguyên tắc tính thuế
Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi
một (01) tỉnh.
Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận,
huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho
từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có
thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi
có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp
thuế lựa chọn theo quy định.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải
nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế
(trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác
định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
14
* Miễn thuế:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc
biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư)
tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử
dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư (đầu tư ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên
bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày
3/12/2009 của Bộ Lao động-TB&XH và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án
đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh
vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc
lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ
tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch đầu tư và các
Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
15
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người
già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4; 2/4; người hưởng chính sách như thương
binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ
khi con nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp
hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị
nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy
định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật
thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế
trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di
tích lịch sử - văn hóa.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt
hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp
thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
* Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ
20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.