Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

tổ chức công tác kế toán tại trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.56 KB, 139 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
72 i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT lxvii
SNCL lxvii
Sự nghiệp công lập lxvii
NSNN lxvii
Ngân sách Nhà nước lxvii
HCSN lxvii
Hành chính sự nghiệp lxvii
TK lxvii
Tài khoản lxvii
NCKH lxvii
Nghiên cứu khoa học lxvii
CNTT lxvii
Công nghệ thông tin lxvii
SXKD lxvii
Sản xuất kinh doanh lxvii
TSCĐ lxvii
Tài sản cố định lxvii
KBNN lxvii
Kho bạc Nhà nước lxvii
CBCNV lxvii
Cán bộ, công nhân viên lxvii
KP lxvii
Kinh phí lxvii
CHƯƠNG 1 1
72 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1
Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất


nước. Kinh nghiệm cải cách giáo dục đại học của các nước có nền giáo dục phát
triển là Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính cho các trường Đại học. 1
i
Phát triển tài chính Đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ hệ
thống giáo dục Đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về giáo dục
Đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm khác
nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra câu hỏi
liệu ngân quỹ Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển giáo dục Đại
học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác (giáo
dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông công cộng….).
Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng tăng buộc
các trường Đại học phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước để
có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách trong xu hướng
hội nhập hiện nay. 1
Để đáp ứng được yêu cầu đó, tổ chức công tác kế toán là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần quản lý có hiệu quả các nguồn tài chính trong các đơn vị. Tổ
chức công tác kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn thu và
các nội dung chi của đơn vị hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay cho thấy tổ chức công
tác kế toán ở nhiều trường đại học còn nhiều yếu kém. Các đơn vị thường áp
dụng cứng nhắc chế độ kế toán nên bị động, lúng túng trong ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế mới phát sinh. Thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính
chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình
tài chính của đơn vị, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Điều
này dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý của bản thân các trường đại học, cho
công tác quản lý tài chính toàn ngành giáo dục cũng như các cơ quan quản lý Nhà
nước khác. Mặc dù tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học đã và đang
từng bước được hoàn thiện. 1
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các cơ sở giáo dục và đào tạo ở
nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, tuy nhiên những khó khăn,
thách thức mà các đơn vị này phải đối mặt ngày một gay gắt. Nghị định

10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ra đời đánh dấu một bước ngoặt
trong sự đổi mới về cơ chế tài chính cho các đơn vị, theo đó các đơn vị sự nghiệp
giáo dục được tự chủ trong quản lý và sử dụng tài chính để hoạt động theo các cơ
chế riêng, phù hợp và có hiệu quả, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi. Với yêu
cầu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời
phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực còn hạn chế từ
Ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp khác nhằm phục vụ cho mục
ii
tiêu đào tạo, đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo cần chú trọng, quan
tâm đến tổ chức công tác kế toán của đơn vị mình. 1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, đào tạo nguồn
nhân lực cho cả nước chủ yếu cho cả nước. Thực hiện chủ trương đổi mới và nâng
cao hướng hoạt động, phấn đấu trở thành Trường trọng điểm quốc gia, Nhà
trường đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong
đó đặc biệt chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Tuy nhiên tổ
chức công tác kế toán của Trường vẫn còn bất cập, phần nào chưa đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý. Do đó vấn đề hoàn thiện, đổi mới tổ chức công tác
kế toán có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
chính của đơn vị. 2
Bởi vậy việc nghiên cứu Tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội nhằm tăng cường quản lý tài chính trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là
vấn đề cấp thiết trong cả lý luận lẫn thực tiễn hoạt động. 2
Sau khi Bộ trưởng Bộ tài chính ký quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày
30/3/2006 ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và thông tư
185/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 thay thế chế độ kế toán ban hành theo quyết
định số 99/QĐ- CĐKT của Bộ tài chính trong cả nước đã có những nghiên cứu
hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nhưng rất ít, chủ yếu là các nghiên cứu tập
trung giải quyết các vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. 2
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Minh Thu – Đại học Thương mại: “ Tổ
chức công tác kế toán tại các trường thuộc Đại học quốc gia Hà nội”- Năm 2011 2

Luận văn trên tác giả đã phân tích vào các nội dung: tổ chức bộ máy, tổ chức hệ
thống thông tin kế toán… thông qua vận dụng các phương pháp kế toán, vận
dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành… Các nội dung cụ thể liên quan
đến các vấn đề kỹ thuật như: phương pháp, quy trình kế toán đối với từng nghiệp
vụ sẽ không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên trong quá trình mô
tả thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị khảo sát một số nội dụng cụ
thể có thể vẫn được trình bày dưới dạng các bằng chứng minh họa cho tổ chức
công tác kế toán tại các trường đại học. 2
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Mai – Đại học kinh tế quốc
dân: “Hoàn thiện tổ chức kế toán thu chi trong các trường Đại học công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính” – năm 2008. 3
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Loan – Đại học kinh tế quốc
iii
dân: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại
trường Đại học Hùng Vương” – năm 2008. 3
Luận văn đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích đánh
giá thực trạng về công tác tổ chức kế toán của đơn vị. Chế độ kế toán HCSN nói
riêng với chuẩn mực kế toán công quốc tế, từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện
chế độ kế toán Việt nam trong thời gian tới. Tuy vậy, tổ chức công tác kế toán tại
trường Đại học Hùng Vương có những đặc thù riêng chưa được nghiên cứu. 3
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu. 3
- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Đại học Công nghiệp Hà Nội. Đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại và những nguyên nhân. 3
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Đại học
Công nghiệp Hà Nội. 3
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lý luận tổ chức công tác kế toán ở các
đơn vị sự nghiệp công lập và thực tiễn vấn đề này tại Đại học Công nghiệp Hà
Nội. 3
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại Đại học

Công nghiệp Hà Nội. Thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế từ tháng 8/2011
đến tháng 9/2012. 3
- Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công
lập có thu là gì? 3
- Thực trạng tổ chức công tác kế toán ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội như
thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế? 4
- Cần những giải pháp gì để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội? 4
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát tư liệu. 4
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin. 4
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và chứng minh. 4
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và đưa ra những nội dung cần hoàn
thiện phù hợp và có tính khả thi. 4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 4
chương: 4
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài 4
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
iv
sự nghiệp công lập có thu. 4
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội. 4
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 4
Kết luận chương 1 4
Trong chương này luận văn đã phân tích tính cấp thiết của đề tài; xác định mục
tiêu của đề tài; đối tượng và phạm vi; phương pháp nghiên cứu của đề tài. 4
CHƯƠNG 2 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 5
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của

Nhà nước ra quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hay
nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do
Nhà nước giao. 5
Đơn vị SNCL được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, là đơn vị
dự toán độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật Kế toán. 5
Trong quá trình hoạt động, đơn vị SNCL được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động
từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) hoặc được bổ sung từ nguồn thu khác. Có thể
phân thành 3 loại đơn vị SNCL theo mức độ đảm bảo kinh phí hoạt động như
sau: 5
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp từ đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động. 5
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. 5
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị SNCL không có nguồn thu do NSNN
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. 5
Đơn vị SNCL thường được thiết lập theo một hệ thống ngành dọc từ trung ương
đến địa phương. Các đơn vị đó hình thành nên các cấp dự toán khác nhau tùy
theo trách nhiệm phân cấp quản lý tài chính. Theo Luật NSNN, các đơn vị SNCL
trong cùng một ngành được phân thành 3 cấp: 5
- Đơn vị dự toán cấp 1: Là đơn vị trực tiếp nhận và phân bổ dự toán cho đơn vị
cấp dưới và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý kinh phí của toàn
ngành, giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính đồng
cấp. Thực hiện cấp phát kinh phí, kiểm tra và quyết toán kinh phí trong toàn bộ
v
hệ thống. Dựa trên phân cấp quản lý theo Luật NSNN hiện nay, đơn vị dự toán
cấp 1 là các Bộ (trung ương), các Sở (cấp tỉnh) hoặc các Phòng (cấp huyện). 5
- Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có nhiệm
vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp 1 và cấp
3 trong một hệ thống. Đơn vị dự toán cấp 2 nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp 1 và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc, có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và cấp dưới trực

thuộc. 5
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán
cấp 2 hoặc cấp 1 (nếu không có cấp 2) và tổ chức thực hiện công tác quyết toán
ngân sách của đơn vị mình. 6
Không như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, đơn vị
SNCL hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngoài ra, tùy theo từng
loại hình và đặc thù của từng đơn vị mà ở các đơn vị này có tổ chức thêm các hoạt
đồng khác nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị. Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí
NSNN cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. 6
Các đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng ngân hàng hoặc Quỹ hỗ trợ phát
triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức sản xuất
cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
6
Đơn vị sự nghiệp có thu quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với
đơn vị hành chính sự nghiệp.Đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung
ứng dịch vụ đơn vị thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho
các doanh nghiệp nhà nước.Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do
thanh lý tài sản thuộcnguồn ngân sách Nhà nước được để lại đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất, đổi mớitrang thiết bị của đơn vị. 6
Đơn vị sự nghiệp có thu đượcmở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc tại Kho
bạc Nhà nước để phản ánh cáckhoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí
thuộc ngân sách Nhà nước. 6
Đơn vị sự nghiệp cóthu được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị theo Pháp lệnh Cánbộ, công chức và chủ trương tinh giản biên chế của
vi
Nhà nước. 6
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm: Nguồn NSNN cấp và nguồn ngoài

NSNN cấp. 7
Theo quy định của Luật NSNN thì nguồn NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật. Hay nói cách khác theo tính chất từng nguồn kinh phí, cơ
chế phân bổ, quản lý sử dụng cũng như vai trò, ảnh hưởng của các nguồn tài
chính đến hoạt động của đơn vị thì các nguồn tài chính của đơn vị SNCL có thể
phân loại thành: Nguồn vốn từ ngân sách trong nước (từ thuế và các khoản thu
của Nhà nước phân bổ); Nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài; Nguồn thu từ
các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác (gọi tắt là nguồn kinh
phí khác). 7
a. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp 7
Là nguồn tài chính do NSNN thu từ thuế để chi cho các hoạt động của đơn vị
SNCL. Nguyên tắc phân bổ các khoản ngân sách này cho các đơn vị, đối tượng
thụ hưởng ngân sách là theo định mức và tiêu chí phân bổ được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, bao gồm: 7
(1) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); Được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 7
(2) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ); 7
(3) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; 7
(4) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; 7
(5) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); 7
(6) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; 7
(7) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định (nếu có); 7
(8) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; 7
vii
(9) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; 8
(10) Kinh phí khác (nếu có). 8
b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm: 8
(1) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật; 8
(2) Thu từ hoạt động dịch vụ; 8
(3) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); 8
(4) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. 8
c. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật 8
Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài bảo
đảm theo nội dung ghi trong cam kết giữa Chính phủ Việt Nam, Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc là nguồn được các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước biếu tặng, tài trợ. Đây là nguồn vốn quan trọng
trong việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong
các đơn vị SNCL. 8
d. Nguồn khác, bao gồm: 8
(1) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các cán bộ, viên
chức trong đơn vị; 8
(2) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật. 8
a. Chi thường xuyên 8
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; 8
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; 8
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của
pháp luật). 8

b. Chi không thường xuyên 8
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; 8
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; 8
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; 8
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; 8
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; 9
viii
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; 9
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; 9
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 9
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài, các hoạt động liên
doanh, liên kết; Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). 9
* Vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính 9
Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển thì kế toán càng có vai trò quan trọng, như
C. Mác đã viết: "Kế toán như là phương tiện (công cụ) kiểm soát và tổng kết quá
trình sản xuất trên ý niệm, càng trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình càng có
quy mô xã hội, càng mất dần tính chất thuần túy cá thể. Cho nên kế toán càng cần
thiết đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hơn là đối với nền sản xuất phân tán
của thợ thủ công và nông dân, lại càng cần thiết đối với nền sản xuất công cộng
hơn là đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa". Liên hệ với Việt Nam ta thấy, vai
trò, vị trí của kế toán đã được khẳng định rất quan trọng trong hệ thống quản lý
tài chính cả cấp vĩ mô lẫn vi mô được thể hiện như sau: 9
- Kế toán là một phân hệ thông tin quan trọng cấu thành nên hệ thống thông tin
kinh tế, tài chính của đơn vị. 9
- Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý, điều hành, kiểm soát kinh
tế, tài chính đáng tin cậy nhất. 9
Thực tiễn đã chứng minh, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức nào cũng đều phải có
kế toán, nếu không có kế toán thì không thể quản lý được. Đơn vị nào tổ chức kế

toán tốt, khoa học, hợp lý thì sẽ có một hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy.
Ngược lại, đơn vị nào ít quan tâm đến công tác kế toán thì chắc chắn độ tin cậy
của thông tin kế toán không cao, các nhà quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn và rủi ro
trong quản lý, điều hành hoạt động. Ở góc độ quản lý vĩ mô kinh tế, tài chính, các
Bộ, các ngành, các cơ quan quản lý và kiểm tra tài chính (Tài chính, Thuế, Kho
bạc, Ngân hàng, Thanh tra, Kiểm toán ) đều phải sử dụng thông tin kế toán
phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát của mình. Nếu không có thông tin
kế toán đáng tin cậy thì chắc chắn cơ quan trên không thể thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ của mình. 9
* Vai trò của kế toán trong việc thực hiện hạch toán tại đơn vị SNCL 10
Trong điều kiện hoạt động của đơn vị phải hạch toán thì mới tồn tại và phát triển
được. Kế toán sẽ là bộ phận chức năng cung cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
ix
thông tin kinh tế, tài chính đáng tin cậy cho nhà quản lý. Kế toán với tư cách là
công cụ phản ánh đo lường tính toán ghi chép về các hoạt động kinh tế, tài chính
phát sinh tại đơn vị, mọi thông tin mà kế toán cung cấp là cơ sở để Thủ trưởng
đơn vị quản lý, đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của đơn vị, qua
đó nắm bắt được quá trình hoạt động của đơn vị thấy được những mặt tích cực
để phát huy, đồng thời cũng tìm ra được những hạn chế, khuyết điểm để khắc
phục giúp cho đơn vị có kế hoạch và định hướng đúng đắn trong hoạt động quản
lý kinh tế, tài chính của đơn vị trong những năm tiếp theo. 10
Kế toán có vai trò tư vấn cho nhà quản lý các tình huống quyết định phù hợp, kịp
thời. Thông qua việc tổ chức thu nhận thông tin (cả thông tin quá khứ và thông
tin liên quan đến tương lai), xử lý và phân tích thông tin, kế toán (kế toán quản
trị) có thể giải thích thông tin, tham mưu, tư vấn cho nhà quản trị trong việc lựa
chọn các phương án quyết định phù hợp nhất. 10
Như vậy, kế toán là công cụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý ở các đơn
vị, nó không chỉ dừng lại ở góc độ giúp cho đơn vị nắm bắt được tình hình tài
chính của đơn vị mà còn giúp cho nhà quản lý có thể hoạch định chiến lược phát
triển của đơn vị, từ đó xem xét và điều chỉnh hoạt động của đơn vị cho phù hợp.

10
Xuất phát từ bản chất và vai trò của kế toán là công cụ quản lý sử dụng để thu
thập, xử lý, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho mục đích quản lý,
kiểm tra, điều hành hoạt động kinh tế, tài chính, kế toán có những chức năng sau:
10
- Thu nhận, xử lý, kiểm tra, cung cấp thông tin 10
- Phân tích, tư vấn cho nhà quản lý trong các tình huống quyết định. 10
Theo quy định của Luật Kế toán, để phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát tình hình sử
dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí được ngân sách cấp phát cũng như
các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp, kế toán trong các đơn vị HCSN phải làm tốt
các nhiệm vụ sau: 10
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp,
được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí cũng như
các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị. 10
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước;
kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp Ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh
x
toán và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước. 10
- Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị. 11
- Theo dõi, kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp
dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
11
- Lập, nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý và cơ quan tài chính
đúng hạn và đúng quy định. 11
- Cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý để phục vụ cho việc xây dựng dự toán,
xây dựng các định mức chi tiêu. Đồng thời tiến hành phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn và các quỹ ở đơn vị. 11
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp cũng phải đảm bảo mang
tính thống nhất, phù hợp, hiệu quả và phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản

sau: 11
- Tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn Luật cho đơn vị kế toán Nhà nước và chế độ kế toán đơn vị HCSN
(Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 11
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp, phù hợp với quy mô, địa bàn hoạt động của
đơn vị nhằm thực hiện tốt yêu cầu quản lý của đơn vị. 11
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ làm công tác kế toán, trình độ, trang bị, công nghệ và kỹ thuật tính toán và xử
lý thông tin của đơn vị. 11
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, tài liệu, thông
tin kế toán phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, có những bằng chứng tin cậy, các
chứng từ ghi sổ kế toán phải hợp pháp, hợp lệ. 11
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, thiết thực và có
hiệu quả. 11
- Tổ chức công tác kế toán đòi hỏi phải tách rời chức năng chuẩn chi, chuẩn thu
với chức năng thực hiện thu, thực hiện chi của cán bộ, không được để một cán bộ
kiêm nhiệm cả hai chức năng này. Việc tách hai chức năng chuẩn thu (chuẩn chi)
với chức năng thực hiện chi (thu) chính là cơ sở để Nhà nước tạo lập ra sự kiểm
soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó. 11
2.3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu 12
Tổ chức bộ máy kế toán là tập hợp đội ngũ nhân viên kế toán nhằm đảm bảo
xi
thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kế
toán Mối liên hệ giữa các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán không thể tách
rời điều kiện về trang bị kỹ thuật cho hệ thống kế toán - máy tính và phần mềm
kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán, cũng giống như bất kỳ một tổ chức bộ máy
nào khác, yếu tố con người giữ vai trò quết định đến sự thành công hay thất bại.
Những con người trong bộ máy kế toán cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tương xứng với chức trách được giao. Tổ chức tốt bộ máy kế toán sẽ là yếu tố

quyết định qui mô, chất lượng và hiệu của thông tin kế toán. 12
Mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung: Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập
một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bô công việc kế toán của đơn vị. Ở
các bộ phận kinh doanh, dịch vụ…không có tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí nhân
viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về
phòng kế toán theo định kỳ để phòng kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán. Hình
thức này có ưu điểm là tập trung được thông tin phục vụ cho lãnh đao nghiệp vụ,
thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện cho
việc cơ giới hóa công tác ké toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị. 12
Mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán: Hình thức tổ chức kế toán phân tán
là hình thức tổ chức mà công tác kế toán không những được tiến hành ở phòng kế
toán doanh nghiệp mà còn được tiến hành ở những bộ phận khác như phân
xưởng hay đơn vị sản xuất trực thuộc doanh nghiệp. Công việc kế toán ở những
bộ phận khác do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận từ công việc kế toán ban đầu,
kiểm tra xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số hoặc tất
cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán trong phạm vi của bộ phận theo
qui định của kế toán trưởng.Phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện tổng hợp
số liệu từ báo cáo ở các bộ phận gửi về, phản ánh các nghiệp vụ có tính chất
chung toàn doanh nghiệp, lập báo cáo theo quy định của Nhà nước, đồng thời
thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán của các bộ phận. 12
Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.: Hình thức tổ chức
bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hình thức tổ chức bộ máy kết hợp
hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán
trung tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế toán ở
các đơn vị - bộ phận khác. Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kinh
tế liên quan toàn doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng
xii
thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ chức kế toán
gửi đến, lập báo cáo chung toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế

toán, kiễm tra kế toán toàn đơn vị. Các bộ phận kế toán ở các bộ phận khác thực
hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ
phận đó theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên kế toán ở
các bộ phận có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng
từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm 13
Bên cạnh phương thức tổ chức bộ máy, việc tổ chức khoa học lao động kế
toán là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công việc kế toán. Nhân viên
kế toán cần được phân công nhiệm vụ một cách hợp lý theo năng lực chuyên môn
của từng cá nhân và nhu cầu xử lý thông tin của tổ chức. Mỗi công việc kế toán và
mỗi nhân viên kế toán cần có qui trình công tác cụ thể. Chức danh kế toán trưởng
cần dành cho chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất và có
năng lực tổ chức công tác kế toán trong phạm vi đảm nhiệm. 13
Một trong những đặc trưng cơ bản của kế toán là giá trị pháp lý, tính trung thực,
khách quan của số liệu mà kế toán ghi nhận và cung cấp. Cơ sở pháp lý của mọi
số liệu, thông tin ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán, chứng
từ kế toán. Vì vậy, mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị SNCL
để làm căn cứ hạch toán, đều phải được phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp
thời, khách quan vào chứng từ kế toán một cách hợp pháp, hợp lệ nếu không có
chứng từ kế toán thì không thể ghi vào sổ kế toán, tài khoản kế toán. 13
- Chứng từ kế toán là những chứng từ chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh thực sự hoàn thành, mọi số liệu ghi vào sổ kế toán đều bắt
buộc phải được chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp. 13
- Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ kế toán được lập theo mẫu của chế độ
kế toán, việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép có đủ chữ ký và dấu của đơn vị. 14
- Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời các
yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại
chứng từ. Để thu nhận và cung cấp đầy đủ kịp thời nội dung thông tin kế toán
phát sinh ở đơn vị thì chứng từ kế toán phải phản ánh bao quát các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở đơn vị. 14

Để tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào hệ
thống chứng từ do Nhà nước ban hành, căn cứ vào đặc điểm yêu cầu quản lý các
xiii
đối tượng kế toán, nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, để từ đó
xác định những chứng từ áp dụng trong đơn vị. Theo quy định có hai loại chứng
từ kế toán: 14
+ Chứng từ kế toán bắt buộc: Là chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các
pháp nhân đã được Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu
phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình, thành phần kinh tế,
nhiệm vụ của đơn vị là phải tổ chức thực hiện. 14
+ Chứng từ kế toán hướng dẫn: Là loại chứng từ Nhà nước chỉ hướng dẫn, các
chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng, trên cơ sở đó các đơn vị lựa chọn vận dụng vào điều
kiện cụ thể mà có thể thêm, bớt hoặc thay đổi mẫu biểu, tùy thuộc vào đặc điểm
tình hình, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị để xây dựng những chứng từ
nội bộ, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của đơn vị. 14
- Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL hiện nay được thực
hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ kế toán HCSN, Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp quy khác hiện hành.
14
- Nội dung các chứng từ kế toán theo quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán phải
đảm bảo các nội dung chủ yếu sau: 14
(1) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; 14
(2) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; 14
(3) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; 14
(4) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; 14
(5) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; 14
(6) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng
số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; 14
(7) Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến

chứng từ kế toán. 15
Tại các đơn vị SNCL, kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán hay phụ
trách kế toán là người chịu trách nhiệm chính trước thủ trưởng đơn vị, cũng như
trước Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán, do vậy kế toán
trưởng cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị,
bố trí phân công theo từng phần hành kế toán, tổ chức vận dụng và lập chứng từ
kế toán theo đúng chế độ quy định, cụ thể: 15
xiv
- Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh, đủ số liên theo quy định và các liên phải giống nhau. 15
- Chứng từ kế toán phải lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng nội
dung quy định trên mẫu. 15
- Nội dung ghi chép chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa,
sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục không ngắt
quãng, chỗ trống phải được gạch chéo. 15
- Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng, trưởng
phòng tài chính kế toán, phụ trách kế toán quy định. Để đáp ứng yêu cầu quản lý
kế toán, tài chính của đơn vị thì quá trình xử lý và luân chuyển chứng từ phải
thực hiện qua các bước công việc cơ bản sau: 15
Kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ: Khi nhận được các chứng từ kế toán, các bộ phận
nhân viên kế toán của đơn vị thực hiện kiểm tra các nội dung, tính hợp pháp, hợp
lệ của các hoạt động kinh tế ghi trong chứng từ kế toán, đúng chế độ chính sách
của Nhà nước quy định, đảm bảo rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực, những
chứng từ kế toán khi kiểm tra phát hiện không đảm bảo các nội dung trên phải
báo cáo cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xử lý kịp thời, chỉ những chứng
từ kế toán khi kiểm tra đảm bảo được các nội dung trên, không vi phạm mới sử
dụng để ghi sổ kế toán. 15
Các chứng từ kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến tài
sản mà chưa ghi đầy đủ các số liệu, các đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ, kế toán cần
phải tính chính xác, đúng đắn và ghi đầy đủ các đơn vị đo lường cần thiết sau đó

phân loại chứng từ tổng hợp số liệu, lập định khoản kế toán, phục vụ ghi sổ kế
toán. 15
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Chứng từ kế toán sau khi được kiểm tra và hoàn
chỉnh được tổ chức luân chuyển đến các bộ phận, đơn vị, cá nhân có liên quan
phục vụ việc ghi sổ kế toán các thông tin kinh tế, việc tổ chức luân chuyển chứng
từ phải tuân thủ quy định của kế toán trưởng về thứ tự, thời gian trên cơ sở nhu
cầu nhận thông tin, thời gian nhận và xử lý thông tin của bộ phận đơn vị, cá nhân
do kế toán trưởng quy định. 15
Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán chứng minh cho các
hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh, nó thực sự hoàn thành, chứng minh cho số
liệu ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế, bởi vậy sau khi sử dụng chứng từ kế toán
cần được bảo quản và lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán, tránh gây nên hư
xv
hỏng, mất mát chứng từ kế toán, đảm bảo khi cần thiết có thể sử dụng lại chứng
từ kế toán phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra kinh tế, trường hợp xảy ra mất
mát, hư hỏng chứng từ kế toán phải kịp thời báo cáo thủ trưởng, kế toán trưởng
đơn vị và các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý kịp thời. 16
Tổ chức hệ thống tài khoản hay vận dụng phương pháp tài khoản kế toán là một
phương pháp đặc trưng của hạch toán kế toán nhằm hệ thống hóa thông tin kế
toán. Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo yêu cầu phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ
thống số hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn
cũng như quá trình hoạt động của các đơn vị SNCL. 16
Sự phản ánh các thông tin thông qua phương pháp tài khoản thực chất là sự xác
định mô hình thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý nhất định. Do vậy, tổ chức
hệ thống tài khoản kế toán thực chất là xây dựng một mô hình thông tin nhằm
cung cấp thông tin tổng quát về tình hình hoạt động của đơn vị SNCL. Nhu cầu
quản lý của đơn vị đòi hỏi một mô hình thông tin nhất định, mô hình thông tin
này được xác định trên một hệ thống tài khoản chi tiết, mà người tổ chức kế toán
phải có trách nhiệm xây dựng. Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán là lựa chọn

những TK kế toán trong hệ thống TK kế toán mà Nhà nước ban hành phù hợp
với điều kiện của đơn vị SNCL để sử dụng, loại bỏ những TK không phù hợp với
điều kiện của đơn vị. 16
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL (theo quy định tại
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính, Thông tư
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính) bao gồm 7 Loại, từ Loại 1
đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài
khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản. 16
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân; 16
- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1,
chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2); 16
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện TK cấp 1, chữ số
thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3); 17
- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009. 17
Hệ thống TK của đơn vị SNCL được xây dựng dựa vào bản chất, nội dung và
nguyên tắc phân loại TK nhằm phản ánh một cách thường xuyên liên tục có hệ
thống tình hình vận động của kinh phí và sử dụng kinh phí, do vậy nó đã đáp ứng
xvi
được những yêu cầu cơ bản sau: 17
- Kiểm tra, kiểm soát được đầy đủ chính xác kịp thời về tình hình thu, chi các quỹ
NSNN, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí cả từng lĩnh vực,
từng cơ quan hành chính và đơn vị SNCL. 17
- Phản ánh bao quát đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của đơn vị
trong từng ngành, lĩnh vực hoạt động, phù hợp với quy mô và mô hình tổ chức
hoạt động của đơn vị. 17
- Đáp ứng được những yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin thông qua các phương
tiện tính toán để cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý chức năng và Nhà
nước. 17
* Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán ở các đơn vị SNCL cần phải tôn trọng
các nguyên tắc sau: 17

- Hệ thống TK kế toán áp dụng phải đảm bảo bao quát được toàn bộ hoạt động về
kinh tế, tài chính của đơn vị, cũng như quá trình quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. 17
- Đơn vị SNCL mở các TK cấp 1, cấp 2 một cách linh hoạt, đúng chế độ đã được
ban hành. 17
- Hệ thống TK phải được vận dụng đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, kiểm soát, đáp
ứng được yêu cầu đối tượng quản lý của đơn vị trong công tác quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí. 17
- Phản ánh ghi chép nội dung, kết cấu, phạm vi hạch toán trên các TK kế toán
phải đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực
đối với từng đơn vị SNCL, đảm bảo khoa học, thống nhất, với quy định của chế
độ kế toán của Nhà nước đã được ban hành. 17
- Vận dụng tổ chức hệ thống TK kế toán, tổ chức trên máy vi tính phải đáp ứng
được việc cung cấp và sử dụng thông tin một cách chính xác, kịp thời và phù hợp
với yêu cầu của chế độ kế toán đã được ban hành. 17
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ, các đơn vị SNCL phải tự
xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết các cấp để hệ thống hóa thông tin kế toán chi
tiết nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp đã phản ánh trong
các tài khoản cấp 1. Khi xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phải xem xét tính
hiệu quả của việc cung cấp thông tin kế toán để xác định phạm vi, số lượng tài
khoản chi tiết cần mở đồng thời phải căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể để xác
định các tài khoản cấp 1 cần phải mở chi tiết. 18
xvii
Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán thực chất là tổ chức hệ thống sổ kế toán bao
gồm số lượng, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nội dung, trình tự
và phần ghi sổ để ghi chép, phân loại xử lý thông tin và các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính, từ các chứng từ gốc và hệ thống sổ kế toán. 18
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát hành theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến các đơn vị SNCL. 18

Các đơn vị SNCL đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ
kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước. 18
Đối với các đơn vị kế toán cấp 1 và cấp 2 (đơn vị kế toán cấp trên) ngoài việc mở
sổ kế toán theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải
mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh phí,
quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc (đơn vị kế toán cấp 2 và cấp 3) để
tổng hợp báo cáo tài chính về tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán với cơ
quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý đồng cấp. 18
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế
toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết. 18
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảo được các yêu cầu cơ
bản sau: 18
- Phù hợp với yêu cầu, phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động của từng loại hình
đơn vị. 18
- Phù hợp với trình độ cán bộ kế toán của đơn vị, yêu cầu công tác quản lý, yêu
cầu về thông tin kế toán. 18
- Chấp hành đúng các quy định về chế độ mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, quản lý và lưu
trữ bảo quản sổ kế toán theo chế độ đã được quy định. 18
Hiện nay các đơn vị SNCL có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
19
* Hình thức kế toán Nhật ký chung 19
- Đặc trưng: 19
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào Nhật ký chung theo trình tự thời
gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật
xviii
ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 19
- Các loại sổ kế toán: 19

Gồm có: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký
chung và Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế, tài
chính theo thứ tự thời gian và theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 19
- Nội dung và trình tự ghi sổ: 19
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật
ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại
đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi
tiết có liên quan. 19
+ Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Cái và các Sổ, Thẻ chi tiết. Từ các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng TK. Số liệu trên "Bảng
tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm
bảo khớp đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng Cân đối
số phát sinh” và báo cáo tài chính. 19
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có”
trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ. 19
- Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng: Hình thức kế toán này có ưu điểm là rõ
ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán và thuận tiện cho
việc tin học hóa công tác kế toán. Tuy nhiên, khi ghi Nhật ký chung dễ phát sinh
trùng lắp nếu không xác định rõ căn cứ chứng từ gốc để lập định khoản kế toán
ghi vào Nhật ký chung. Hình thức này có thể vận dụng trong các đơn vị có quy
mô vừa và nhỏ, có khối lượng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh không nhiều
và bộ máy kế toán có ít người. 19
20
Ghi chú : Ghi hàng ngày 20
Ghi cuối tháng 20

Đối chiếu số liệu cuối tháng 20
Hình 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 20
xix
* Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 20
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế,
phát sinh được kết hợp ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và phân loại, hệ
thống hóa theo nội dung kinh tế (theo TK kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp là Sổ Nhật ký - Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép. 20
Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại. 20
- Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
20
- Nội dung và trình tự ghi sổ: 20
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại) được ghi một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ
Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ
cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho) phát sinh nhiều
lần trong một ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại sau khi đã được dùng để ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. 20
+ Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng vào Sổ
Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của
cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK ở phần Sổ Cái
để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính
ra số dư cuối tháng của từng TK trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. 21
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải bảo

đảm các yêu cầu sau: 21
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản 21
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa
sổ của các đối tượng chi tiết lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng TK. Số liệu
trên "Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.Số liệu trên Sổ
xx
Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và "Bảng tổng hợp chi tiết" sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập Bảng cân
đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác. 21
22
Ghi chú: Ghi hàng ngày 22
Ghi cuối tháng 22
Đối chiếu số liệu cuối tháng 22
Hình 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 22
- Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái đơn
giản, rõ ràng, dễ vận dụng và đảm bảo được các yêu cầu của việc hệ thống hóa
thông tin kế toán. Tuy nhiên, do sử dụng một kế toán tổng hợp duy nhất, kết cấu
mẫu sổ kế toán tổng hợp cồng kềnh, nên không thuận lợi cho việc ghi sổ và phân
công phần hành kế toán trong phòng kế toán. Hình thức này do vậy chỉ phù hợp
với những đơn vị có quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong kỳ không nhiều và đơn vị sử dụng ít tài khoản kế toán. Hiện
nay, thường chỉ có các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ thuộc sở hữu
tập thể hoặc tư nhân sử dụng hình thức kế toán này. 22
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 22
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán
tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ "Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng để
phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ

được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt. 22
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng
ký Chứng từ ghi sổ. 23
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.
23
- Hệ thống sổ kế toán: 23
Bao gồm: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, các Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết. 23
- Nội dung và trình tự ghi sổ: 23
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập
Chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có
nội dung kinh tế giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế
xxi
toán cùng loại”. Từ số liệu cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”
để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán
trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền
ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ và ghi vào Sổ Cái. 23
Cuối tháng sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khoá Sổ Cái để tính ra số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Trên Sổ Cái, tính
tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử
dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính. 23
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng từ
kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để
ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng
khoá các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng
hợp chi tiết" theo từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối
chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản

trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên “Bảng tổng
hợp chi tiết" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài chính. 23
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện trên
Hình 1.3. 23
- Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng: 23
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có ưu điểm là việc lập chứng từ ghi sổ có tác
dụng giảm bớt số lần ghi sổ, cho phép kiểm tra đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép,
không đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật cao, do sử dụng nhiều tờ rời nên dễ phân công
công tác kế toán, dễ tổng hợp số liệu. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là
việc ghi chép và đối chiếu số liệu dồn nhiều vào cuối tháng làm cho việc lập báo
cáo thường bị chậm, doanh nghiệp càng lớn nhược điểm này càng rõ; Khối lượng
ghi chép nhiều và trùng lặp làm hiệu suất công tác kế toán thấp, cung cấp số liệu
chậm. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, đặc biệt ở các đơn vị có
quy mô lớn (hoặc vừa), sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều nhân viên kế toán 23
Ghi chú : Ghi hàng ngày 24
Ghi cuối tháng 24
Đối chiếu số liệu cuối tháng 24
xxii
Hình 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 24
Như vậy, việc lựa chọn hình thức kế toán sẽ chi phối đến tổ chức công tác kế toán
của các đơn vị SNCL. Tùy vào yêu cầu, phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động,
trình độ đội ngũ kế toán, yêu cầu công tác quản lý của đơn vị SNCL mà lựa chọn
một hình thức kế toán cụ thể. Đơn vị phải tổ chức hệ thống sổ kế toán, trình tự
luân chuyển chứng từ, tài liệu kế toán, bố trí đội ngũ kế toán, mức độ trang cấp
thiết bị cho phù hợp và hiệu quả. 24
Các đơn vị SNCL lựa chọn hình thức kế toán áp dụng phải tính đến các điều kiện
cụ thể về phạm vi, quy mô, đặc điểm hoạt động, trình độ quản lý, đội ngũ kế toán
viên, mức độ trang cấp thiết bị, cơ sở vật chất mà áp dụng cho phù hợp. Theo
điều kiện hiện nay lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung trong điều kiện áp
dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính là hợp lý, tiết kiệm v hiệu quả. 25

+ Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính 25
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài
sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; Tình hình thu, chi và
kết quả hoạt động của đơn vị SNCL trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ
quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành
hoạt động của đơn vị. 25
Các đơn vị SNCL theo chế độ kế toán hiện hành định kỳ kế toán viên phải tiến
hành lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, nội dung báo cáo, phương pháp
tính chỉ tiêu, thời gian lập và gửi báo cáo. 25
Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán hay phụ trách kế toán của đơn
vị phải phân công quy định rõ trách nhiệm cho các bộ phận kế toán, phải cung
cấp, báo cáo kịp thời số liệu, tài liệu và thời gian chính xác, kịp thời phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính. 25
Qua các báo cáo tài chính các đơn vị SNCL đã cung cấp thông tin về kinh tế, tài
chính cơ bản, cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của đơn vị cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan
chủ quản và đơn vị tổng hợp phân tích đánh giá các hoạt động tài chính của đơn
vị, từ đó giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đề ra các kế hoạch phát triển cho
tương lai và có những biện pháp quản lý phù hợp để khai thác các nguồn thu và
điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý. 25
+. Phân tích báo cáo tài chính 25
xxiii
Để quản lý tốt được các hoạt động về kinh tế, tài chính của các đơn vị SNCL đòi
hỏi thủ trưởng các đơn vị phải nắm bắt được tình hình hoạt động về tài chính của
đơn vị. Vì vậy, để phục vụ cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị nói chung và
công tác tài chính nói riêng thì phải tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, từ đó
nắm bắt được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của đơn vị, nhằm đề
ra những kế hoạch, biện pháp chỉ đạo kịp thời các hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị, khắc phục những nhược điểm, phát huy những kết quả tốt đã được

được nhằm đem lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho hoạt động tài chính của đơn vị.
25
- Phương pháp phân tích: Để tiến hành phân tích tài chính, người ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, như: Phương pháp so sánh, phương pháp số
tuyệt đối, phương pháp số tương đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp đồ thị. 26
- Nội dung phân tích: Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính của đơn vị, để
đem lại hiệu quả kinh tế cần tập trung vào phân tích một số các chỉ tiêu, nội dung
chủ yếu của các đơn vị, bao gồm: 26
+ Chi cho con người, bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học bổng
học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, các khoản đóng
góp, thanh toán cá nhân. 26
+ Chi cho quản lý hành chính, bao gồm: Dịch vụ công cộng, cung ứng văn phòng,
thông tin liên lạc, hội nghị phí, công tác phí, chi phí thuê mướn; 26
+ Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; 26
+ Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, sửa chữa lớn
TSCĐ; 26
+ Chi tổ chức thu phí; 26
+ Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học; 26
+ Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng; 26
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; 26
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế; 26
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao; 26
+ Chi đầu tư phát triển (xây dựng cơ bản); 26
+ Chi khác. 26
Qua các nội dung chi tiêu, cần tập trung đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình
các khoản chi chủ yếu, như: Chi phí quản lý hành chính, chi người lao động, chi
xxiv
cung ứng dịch vụ, chi nghiệp vụ chuyên môn thông qua các phương pháp phân
tích có thể sử dụng, như: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để đưa ra

các biện pháp đề xuất kịp thời, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN. 26
Việc tổ chức công tác kế toán về tổ chức báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài
chính đối với các Đại học là rất quan trọng. Các nội dung về tổ chức báo cáo tài
chính, phân tích báo cáo tài chính của đơn vị SNCL được vận dụng vào đơn vị
Đại học. 26
+. Công khai tài chính : Công tác công khai tài chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính với hình thức công khai tại hội nghị giao ban, đại
hội công nhân viên chức hoặc niêm yết trên bảng thông báo của đơn vị. 27
Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán thực chất là việc áp dụng phần mềm
kế toán, tức là áp dụng chương trình dùng để xử lý các công việc kế toán một cách
tự động, từ khâu nhập chứng từ, tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán và kết xuất báo
cáo. Lúc này, công việc của kế toán do máy tính đảm nhiệm, còn công việc của
những người làm kế toán là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ trong
việc quản lý nghiệp vụ. 27
Công nghệ phần cứng, phần mềm hiện nay phát triển với tốc độ rất nhanh và
ngày càng cung cấp nhiều giải pháp hữu ích cho kế toán, điều đó dễ dàng dẫn đến
các thay đổi trong tổ chức công tác kế toán. Trong khi những tiến bộ về phần
cứng giúp tăng khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý,… thì những tiến
bộ về phần mềm đem lại sự phát triển của các hệ thống quản trị dữ liệu, các giải
pháp xử lý, lưu trữ, truy xuất thông tin hay cũng có thể là các giải pháp đảm bảo
an toàn cho dữ liệu, thông tin trong môi trường máy tính. 27
Năng lực, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán phụ thuộc
vào nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan như nhận thức về vai trò của công
nghệ thông tin hay lợi ích của ứng dụng tin học của lãnh đạo, trình độ nhân viên;
quy mô của đơn vị, hình thức tổ chức bộ máy kế toán (tập trung hay phân tán)…
27
Yêu cầu khi ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả vào công tác kế toán đó là:
27
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu quản lý 27

- Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu 27
- Cải tiến, chuẩn hóa các quy trình, nghiệp vụ kế toán 27
xxv

×