Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thanh Vân
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII -8A2
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ 3
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM 3
1.1.1. Khái ni m ngân h ng th ng m iệ à ươ ạ 3
1.1.2. Ho t ng tín d ng c a NHTMạ độ ụ ủ 4
1.2. Tổng quan về rủi ro trong NHTM 5
1.2.1. Khái ni m v r i roệ ề ủ 5
1.2.2. Nguyên nhân r i roủ 6
1.2.3. Các lo i r i roạ ủ 7
1.3. Rủi ro tín dụng của NHTM 9
1.3.1. Khái ni m v b n ch t c a r i ro tín d ngệ à ả ấ ủ ủ ụ 9
1.3.2. Nguyên nhân c a r i ro tín d ngủ ủ ụ 10
1.3.3. Ch tiêu ph n ánh r i ro tín d ngỉ ả ủ ụ 11
1.4. Quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM 11
1.4.1. Khái ni m qu n lý r i ro tín d ngệ ả ủ ụ 11
1.4.2. Các ph ng pháp qu n lý r i ro tín d ngươ ả ủ ụ 12
CHƯƠNG 2 19


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 19
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 19
VIỆT NAM 19
2.1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam19
2.1.1. L ch s v phát tri nị ử à ể 19
2.1.2. C c u t ch cơ ấ ổ ứ 21
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Việt Nam 26
2.2.1. Quy trình v chính sách tín d ng t i SGD NHNT Vi t Namà ụ ạ ệ 26
2.2.2. C s xây d ng chính sáchơ ở ự 27
2.2.3. Tình hình n quá h n t i SGD NHNT Vi t Namợ ạ ạ ệ 30
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT Việt Nam 31
2.4.1. Quy trình qu n lý r i ro tín d ng t i SGD NHNT Vi t Namả ủ ụ ạ ệ 31
2.4.3. Nh ng k t qu t cữ ế ảđạ đượ 37
2.4.3. H n ch còn t n t iạ ế ồ ạ 38
CHƯƠNG 3 40
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII -8A2
Chuyên đề tốt nghiệp
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO 40
TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM 40
3.1 Định hướng phát triển tín dụng của SGD NHNT Việt Nam 40
3.1.1 K ho ch phát tri n c a SGD NHNT Vi t Namế ạ ể ủ ệ 40
3.1.2 nh h ng phát tri n tín d ngĐị ướ ể ụ 40
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT
Việt Nam 41
3.2.1. Thay i c c u cho vayđổ ơ ấ 41
3.2.2. T ng c ng huy ng v nă ườ độ ố 41
3.2.3. Ho n thi n quy trình tín d ng m ià ệ ụ ớ 42
3.2.4. Nâng cao ch t l ng cán b tín d ngấ ượ ộ ụ 43
3.3. Một số kiến nghị 44

3.3.1. Ki n ngh i v i NHNT VCBế ị đố ớ 44
3.3.2. Ki n ngh i v i ngân h ng nh n cế ị đố ớ à à ướ 44
3.3.3. Ki n ngh i v i chính phế ị đố ớ ủ 45
KẾT LUẬN 46
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII -8A2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
B ng 2.1: S c c u t ch c các phòng ban trong SGDả ơđồ ơ ấ ổ ứ 21
B ng 2.2 : Ngu n v n huy ng c a SGD n m 2007ả ồ ố độ ủ ă 24
B ng 2.3: D n tín d ng các n m 2005-2007ả ư ợ ụ ă 25
B ng 2.4 : K t qu kinh doanh các n m 2005-2007ả ế ả ă 26
B ng 2.5 : T l n khó òi các n m 2005-2007ả ỷ ệ ợ đ ă 30
B ng 2.6: Các ch tiêu phân tích t i chính c b nả ỉ à ơ ả 34
B ng 2.7: Tóm t t k t qu x p h ng tín d ng doanh nghi pả ắ ế ả ế ạ ụ ệ 35
B ng 2.8: D n tín d ng c a SGD n m 2007ả ư ợ ụ ủ ă 38
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII -8A2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
ĐTDA – Đầu tư dự án
GHTD – Giới hạn tín dụng
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHTMCP NT VN – Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
NHTM – Ngân hàng thương mại
QHKH – Quan hệ khách hàng
QLN – Quản lý nợ
QLRR – Quản lý rủi ro
SGD NHNT – Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
TCTD – Tổ chức tín dụng
VCSH – Vốn chủ sở hữu

Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII -8A2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình phát triển và hội nhập của nền kinh tế, ta không thể phủ
nhận những đóng góp của ngành ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định
giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư
và sản xuất kinh doanh; góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu; tín dụng ngân hàng đã đóng
góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế ; ngành ngân hàng đã hỗ
trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải
thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh rất đa dạng
như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá trong đó rủi ro tín dụng được
coi là đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là loại
rủi ro thu hút được sự quan tâm của không chỉ các ngân hàng - tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà cả các cơ quan quản lý nhà nước bởi vì nếu không quản lý
được nó thì hậu quả xảy ra là rất lớn. Và trong hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện
nay – một nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế chưa cao, nguồn vốn ít thì
sử dụng vốn làm sao vừa tránh được nguy cơ mất vốn, vừa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế đang trở thành vấn đề cấp thiết.
Qua thực tập tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
tôi rất hứng thú với công tác này nên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đềtốt nghiệp của mình.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, tôi giới thiệu về công tác quản trị rủi ro
tín dụng và thực trạng vấn đề này hiện nay tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam.
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2

1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng
định rủi ro tín dụng là một tất yếu song vẫn có thể phòng ngừa và hạn chế
được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, tìm ra hạn chế,tồn tại để từ đó tìm ra biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.Từ đó đưa ra biện
pháp,kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho SGD Ngân
Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD Vietcombank
+Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại SGD
Vietcombank
4. Phương pháp nghiên cứu
- Chuyên đề sử dụng các biện pháp duy vật biện chứng, suy luận logic
kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận
chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 - Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Chương 2 - Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHTMCP NT VN
Chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại SGD
NHTMCP NT VN
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế. Song, người ta vẫn gặp khó khăn trong việc đặt ra khái
niệm ngân hàng và phân biệt nó với các tổ chức tài chính khác. Vấn đề này đã
gây ra nhiều tranh cãi, ở đây, tôi xin đưa ra một định nghĩa trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. (Peter S.Rose – Quản trị ngân hàng
thương mại – NXB Tài chính 2004 – Trang 7 dòng thứ 4).
Như vậy, ngân hàng thương mại hiện đại được hiểu như một tổ chức tài
chính cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến tài chính. Ở Việt Nam, theo
điều 20 sửa đổi bổ sung của Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng được định nghĩa là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Phân loại theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ta có các loại hình ngân
hàng như sau: Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính
sách, ngân hàng đầu tư, ngân hàng hợp tác và các loại hình khác… Ngân hàng
thương mại là một loại hình ngân hàng hoạt động với mục tiêu lợi nhuận.
Hệ thống các ngân hàng thương mại có vai trò vô cùng quan trọng
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Vai trò này thể hiện ở

nhiều khía cạnh, thứ nhất ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế,
ngân hàng là cầu nối của doanh nghiệp và những nhà đầu tư, thông qua hoạt
động tín dụng thu hút vốn và cung cấp vốn, đồng thời thông qua các hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, các ngân hàng thương mại điều tiết tài
chính trong nước theo sự vận động của nền tài chính quốc tế, thúc đẩy ngoại
thương và nội thương, giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế. Hệ thống các ngân
hàng thương mại còn là một kênh quan trọng giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng theo một định nghĩa đơn giản nhất là sự vay mượn lẫn nhau
dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tín nhiệm. Tín dụng bao gồm 6 loại hình
quan hệ: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín
dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho các tổ chức
cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước, dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
Các nguyên tắc tín dụng của NHTM
- Khách hàng phải cam kết sẽ hoàn trả vốn gốc và lãi vay trong thời
gian xác định đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguồn vốn của
ngân hàng chủ yếu là từ các khoản tiền gửi và các khoản vay mượn của ngân
hàng, nên người nhận tín dụng cũng phải thực hiện đúng theo cam kết, đây là
điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và hoạt động kinh doanh.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
4
Chuyên đề tốt nghiệp

thỏa thuận với ngân hàng, không trái quy định của pháp luật và thỏa thuận của
ngân hàng cấp trên.
Các loại tín dụng ngân hàng : Tùy theo tiêu thức phân loại ta có:
- Theo hình thức cấp tín dụng ta có cho vay, bao gồm cho vay thấu chi,
cho vay trực tiếp từng lần. cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay luân
chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp…, ngoài ra còn có chiết khấu
thương phiếu, cho thuê tài sản, bảo lãnh…
- Theo thời gian ta có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
- Theo sự đảm bảo ta có tín dụng không cần tài sản đảm bảo và tín
dụng có tài sản đảm bảo.
- Theo hình thức hoàn trả nợ vay ta có cho vay trả nợ 1 lần và cho vay
trả góp, tức là có nhiều kỳ hạn trả nợ.
-Theo rủi ro ta có các khoản : nợ trong hạn và đã gia hạn, nợ quá hạn có
khả năng thu hồi và nợ có khả năng mất vốn.
Tín dụng là nghiệp vụ đóng góp một phần rất lớn vào doanh thu và thu
nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, do vậy, yêu cầu quản
lý tín dụng một cách khoa học hiện đại và lành mạnh để đạt được lợi nhuận
tối đa từ hoạt động này là một vấn đề thời sự tại bất cứ ngân hàng nào.
1.2. Tổng quan về rủi ro trong NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến, là những bất trắc
không thể lường trước được, có khả năng làm các chủ thể không đạt được
mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động.
Ngân hàng ra đời đồng thời với nền kinh tế hàng hóa, giải quyết nhu
cầu phân phối điều tiết nguồn vốn trong xã hội, phục vụ cho sản xuất và phát
triển. Hoạt động của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do hoạt động kinh doanh
nhạy cảm, liên quan nhiều ngành nghề đối tượng, nhiều lĩnh vực khác nhau,
và có ảnh hưởng sâu rộng khắp nền kinh tế.
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
5

Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro luôn song hành cùng hoạt động của ngân hàng. Bản chất của rủi
ro là khách quan, không thể tránh khỏi.Chúng ta không thể loại trừ hoàn toàn
rủi ro mà chỉ có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể được.
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro
1.2.2.1. Do khách hàng
Khách hàng có thể vì nhiều lý do chủ quan và khách quan mà gây ra rủi
ro cho ngân hàng. Những rủi ro chủ quan có thể được ngân hàng dự báo trước
hay nhận thấy trong khi thẩm định tín dụng, song những rủi ro khách quan
thường không thể dự trù, do vậy mỗi ngân hàng đều có một bộ phận dự phòng
rủi ro. Những rủi ro khách quan như khách hàng gửi tiền vì lý do cá nhân có
thể rút tiền trước hạn, gây rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi, khách hàng
gặp rủi ro bất trắc không thể trả nợ đúng hạn. Những rủi ro chủ quan do khách
hàng như trình độ kinh doanh kém, nên thua lỗ không thể trả nợ gốc và lãi,
hay khách hàng có mục đích lừa đảo từ đầu, chây ỳ không trả nợ, khách hàng
do chạy theo ngành kinh doanh lợi nhuận cao nên chịu rủi ro cuối cùng không
thể trả nợ… Những rủi ro này đều có thể dự đoán nếu công tác thẩm định tín
dụng làm tốt đạt chất lượng, công tác quản lý tín dụng sâu sát theo đúng yêu
cầu đề ra.
1.2.2.2. Do ngân hàng
Ngân hàng cũng thường tự gây ra rủi ro, phần nhiều là do nguyên nhân
chủ quan. Đó là sự kém cỏi trong công tác quản lý, kiểm tra giám sát các hoạt
động của ngân hàng, cùng với đó là do nhân viên kém trình độ nghiệp vụ,
hoặc không tuân thủ quy trình nghiệp vụ, những nhân viên này vì mưu lợi cá
nhân nên móc ngoặc với khách hàng, ví dụ như giúp khách hàng đảo nợ, để
khách hàng có thể trả món vay cũ, vay món mới, còn mình thì đạt khối lượng
mục tiêu đề ra.
1.2.2.3. Những nguyên nhân khách quan khác
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
6

Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là nhóm nguyên nhân mà ngân hàng ít khả năng khắc phục nhất, do
việc đánh giá xu hướng của nó và vấn đề dự báo là rất khó khăn. Vấn đề đầu
tiên là nền kinh tế luôn biến động theo chu kỳ, và những thay đổi trên thị
trường, đặc biệt là những thay đổi ngắn hạn, về lãi suất và tỷ giá vượt quá khả
năng phán đoán của ngân hàng, ngân hàng sẽ phải chịu nhiều rủi ro lãi suất và
rủi ro tỷ giá nếu xảy ra phán đoán sai lầm.
Những vấn đề chung của cả hệ thống tài chính như khủng hoảng nợ dây
chuyền, hay những thay đổi trong quyết định của chính phủ thường gây áp lực
và thay đổi hoàn toàn hoạt động thường kỳ của ngân hàng. Những rủi ro này
thường xảy ra khi nền kinh tế tài chính thế giới rơi vào khủng hoảng, và gây
ra những thiệt hại vô cùng lớn.
Ngoài ra còn có một nhóm các rủi ro mà bất kỳ cá nhân tổ chức nào cũng
gặp như thiên tai, hỏa hoạn, hay rủi ro bị cướp tiền, thậm chí chỉ bị mất điện
cũng có thể gây hậu quả nghiêm trọng với ngân hàng,…
Cuối cùng là những rủi ro nhầm lẫn trong xử lý giấy tờ tài liệu, vấn đề
lỗi công nghệ, phần mềm cũng là những nguyên nhân thường gặp.
1.2.3. Các loại rủi ro
1.2.3.1. Phân loại theo nguyên nhân
Phân loại theo nguyên nhân ta có bốn loại chính. Thứ nhất là rủi ro tín
dụng, xảy ra khi người vay không trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng, hay đã trả
không đúng thời hạn đề ra. Rủi ro thứ hai là rủi ro lãi suất, xảy ra khi lãi suất
thay đổi không đúng dự đoán của ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Tương tự đó là rủi ro tỷ giá, khi tỷ giá thay đổi không theo dự báo của ngân
hàng, những hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng sẽ bị
ảnh hưởng lớn, có thể dẫn tới thiệt hại lớn về lợi nhuận. Cuối cùng là rủi ro do
các nguyên nhân khác như do thiên tai hỏa hoạn, do bị cướp,…
1.2.3.2. Phân loại theo tài sản
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
7

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ
Ngân hàng có thể gặp rủi ro thậm chí khi tiền ở tại quỹ. Trên thế giới
những vụ cướp ngân hàng không phải hiếm, ở VN vừa xảy ra 1 vụ tại tp
HCM. Song quản lý ở đây không chỉ hiểu theo nghĩa đen. Tiền tại quỹ của
ngân hàng không bao giờ cố định, nó luôn vận động để sinh lợi trong ngắn
hạn, một mặt vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng, như nghiệp
vụ cho vay qua đêm… Song những nghiệp vụ này không phải không bao hàm
rủi ro. Đơn cử một ví dụ dễ thấy, đó là kinh doanh ngoại tệ, sử dụng khe hở tỷ
giá để thu lợi nhuận Acbit, một nghiệp vụ rất rủi ro.
+ Rủi ro tín dụng : sẽ trình bày chi tiết ở phần sau.
+ Rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán
Chứng khoán là một lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Tuy ngân hàng chủ
yếu chỉ kinh doanh những chứng khoán ít rủi ro như trái phiếu và tín phiếu
song không phải không chịu rủi ro từ đây, điển hình là cho vay đầu tư chứng
khoán và cầm cố bằng cổ phiếu
+ Rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng: ngân hàng còn có những
tài sản khác như tài sản cố định, tài sản đi thuê, tài sản cầm cố, …
1.2.3.3. Một số rủi ro thường gặp
+ Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được chấp nhận như một thực tế mà ngân hàng phải đối
mặt, bởi rủi ro tín dụng đến từ mọi phía và ta không thể lường trước hết. Do
vậy, ngân hàng luôn xác định tỷ lệ tổn thất dự kiến và trích lập quỹ dự phòng
rủi ro, và nếu thực tế đạt dưới mức này thì có nghĩa ngân hàng đã làm tốt
công tác quản trị rủi ro tín dụng.
+ Rủi ro hối đoái
Tỷ giá luôn luôn thay đổi hàng ngày hàng giờ do nhiều nguyên nhân, bởi
tỷ giá định theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi
vượt quá dự tính, ngân hàng có thể bị thặng dư hay thâm hụt tạm thời, và
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2

8
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng có thể ngân hàng sẽ chịu tổn thất. Đây là rủi ro hối đoái.
+ Rủi ro lãi suất
Lãi suất, cũng như tỷ giá, luôn biến động trên thị trường. Khi lãi suất thay
đổi, ngân hàng luôn phải đối mặt với tình trạng giá trị hiện tại của các khoản
mục tài sản và nguồn vốn đều thay đổi, thậm chí thay đổi toàn bộ bảng cân đối
kế toán. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí và thu nhập của ngân hàng.
+ Rủi ro thanh khoản
Nhu cầu thanh khoản lớn hơn hay nhỏ hơn dự kiến làm gia tăng chi phí,
thậm chí làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Đây là một loại rủi ro
không thể xem nhẹ bởi nó có thể gây mất tín nhiệm cho ngân hàng.
1.3. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.3.1. Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại từ khi ra đời luôn gắn với một nghiệp vụ cơ bản
có quy mô lớn nhất, đó là nghiệp vụ tín dụng.Nghiệp vụ tín dụng luôn đi liền
với rủi ro tín dụng.Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra thiệt hại mà ngân hàng phải chịu khi
không thu hồi được nợ.
Theo suy nghĩ bình thường, ngân hàng luôn là người nắm đằng cán trong
mọi giao dịch, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng luôn yêu cầu những
điều kiện khắt khe, những bảo đảm bằng uy tín, cam kết hay tài sản. Thế
nhưng, trong nhiều trường hợp, ngân hàng cũng có khả năng không thu hồi
được nợ.
Bản chất của rủi ro tín dụng là khách quan. Dù với nguyên nhân nào đi
nữa, ngân hàng cũng phải chấp nhận một thực tế rằng có một tỷ lệ phần trăm
nhất định ngân hàng sẽ không thu hồi được nợ, từ đó, trong các chiến lược
quản trị ngân hàng thì quản lý rủi ro tín dụng luôn được đưa lên hàng đầu.
Ngân hàng không thể loại trừ rủi ro tín dụng, song có thể hạn chế nó
bằng nhiều cách, và tỉ lệ rủi ro dự kiến luôn được đưa ra trong các kế hoạch,

Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
9
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng thời trích lập các quỹ dự phòng rủi ro. Nếu thực tế ít hơn con số này, thì
ngân hàng đã đạt thành công trong quản trị rủi ro.
1.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đến từ rất nhiều nguyên nhân:
+ Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Trong thời gian vay, người vay có thể gặp một số trở ngại khách quan
dẫn đến việc sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, bị đình trệ, dẫn đến trả chậm
hoặc không thể trả nợ : Thiên tai, chiến tranh, vấn đề chính trị tôn giáo, những
chính sách của chính phủ, an ninh, môi trường pháp lý …
Những nguyên nhân này khó có thể phòng tránh hay dự báo, vượt quá
tầm kiểm soát của người vay và cho vay. Do vây, ngân hàng và khách hàng
thường cùng nhau giải quyết hậu quả những rủi ro này, và thường đi đến sự
nhất trí.
+ Rủi ro do nguyên nhân chủ quan người vay
Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vay không đúng mục đích,
chủ định lừa đảo, chây ỳ không trả nợ ngân hàng. Đây là một thực tế, và loại
khách hàng này không phải là hiếm, nhưng nếu làm tốt công tác thẩm định và
kiểm tra giám sát từ khâu đầu tiên, số lượng khách hàng này có thể được nhận
thấy và ngăn ngừa. Ngoài ra, còn có khách hàng yếu kém trong quản lý, khả
năng dự báo bất trắc kém, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không thể trả nợ, và
khách hàng ưa thích mạo hiểm,kinh doanh những ngành rủi ro cao, có nguy
cơ phá sản. Những loại khách hàng trên cần phải được nhận biết và ngăn chặn
ngay trong những quan hệ tiếp xúc đầu tiên với ngân hàng.
+ Rủi ro do nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng quản lý nội bộ lỏng lẻo, hệ thống kiểm tra giám sát không
hiệu quả, trong khi đó nhân viên kém đạo đức, thiếu tinh thần trách nhiệm,
mưu lợi riêng, gây tổn hại cho ngân hàng bằng nhiều cách như bắt tay với

khách hàng lừa đảo ngân hàng, giúp khách hàng đảo nợ, cho vay mà không
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tuân thủ quy trình nghiệp vụ. Ngoài ra còn có nhân viên kém về trình độ
nghiệp vụ, không tuân thủ quy trình, khả năng đánh giá kém.
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn
Ngân hàng phân chia dư nợ tín dụng làm 5 loại, trong đó có 3 loại nợ
xấu, đó là nợ có vấn đề (nợ có nguy cơ, có dấu hiệu kém lành mạnh), nợ khó
đòi (nợ đã qua 1 lần gia hạn, hay không có tài sản đảm bảo ) và nợ quá hạn
(nợ không trả được). Chỉ tiêu này có thể bị biến dạng vì nhiều nguyên nhân
như định kỳ hạn nợ không đúng, không phù hợp chu kỳ thu nhập của người
vay, hay khoản nợ bị đảo nợ, giãn nợ, và cũng có thể do chính sách, ngân
hàng cho vay theo chỉ thị của chính phủ, nên trở thành khoản nợ khó thu hồi.
+ Chỉ tiêu tính đa dạng tài sản : đa dạng hóa khách hàng, lĩnh vực và sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp sẽ hạn chế rủi ro.
+ Độ tín nhiệm của khách hàng: Chỉ tiêu này bao gồm tình hình tài chính
và phương án sử dụng vốn của người vay, đảm bảo tiền vay, và lịch sử quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Đây là những nhân tố cơ bản để
chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho khách hàng, giúp xác định rủi ro tiềm
ẩn, qua đó tính giới hạn tín dụng và thẩm định rủi ro món vay, ra quyết định
cho vay.
+ Ngoài ra còn 1 chỉ tiêu nữa đó là những vấn đề khách quan ảnh hưởng
tới món vay như môi trường hoạt động của người vay, nền kinh tế vĩ mô mất
ổn định, chính sách hay thay đổi, lạm phát
1.4. Quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM
1.4.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động chiếm vai trò quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại, do vậy, vấn đề

quản lý rủi ro tín dụng luôn được quan tâm chú ý và đặt lên hàng đầu, bởi hậu
quả của rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thường kỳ của ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Vậy, quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ
để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín
dụng, giảm thiểu sự tổn thất cho ngân hàng.
1.4.2. Các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.4.2.1. Hạn chế các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi
Các ngân hàng đều thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế các khoản nợ
có vấn đề, và thực tế ngân hàng nhà nước đã đưa ra nhiều quy định về an toàn
tín dụng trong luật các tổ chức tín dụng (1997) và trong các nghị định của
ngân hàng nhà nước : QĐ 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của các TCTD (19/4/2004) và QĐ 03/2007/QĐ-NHNN sửa
đổi bổ sung một số điều trong quyết định 457 (19/1/2007).
Ngân hàng xác định danh mục các khoản tín dụng với mức độ rủi ro
khác nhau, dựa trên điểm của khách hàng. Đối với khách hàng doanh nghiệp,
ngân hàng tìm kiếm thông tin về khách hàng và dự án kinh doanh, cả trong
quá khứ và định hướng kế hoạch phát triển trong tương lai. Ngân hàng sử
dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng để tính điểm rồi xếp loại mức độ rủi
ro cho khách hàng. Tương tự như vậy, đối với khách hàng cá nhân, cho vay
tiêu dùng, ngân hàng cũng sử dụng phương pháp này để sắp xếp định lượng
thông tin về người vay như thu nhập, chi tiêu, qua đó ra quyết định về khoản
tín dụng. Ngoài ra, đối với các trung gian tài chính khác, ngân hàng dùng độ
tín nhiệm để xếp hạng tổ chức đi vay, cuối cùng là cho vay đối với Nhà nước,
tuy rất an toàn song lợi nhuận thu được không đáng kể.
Ta có thể lượng hóa rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng nhiều mô hình, ở
đây tôi chỉ xin giới thiệu một số mô hình đang được sử dụng.

* Mô hình định tính: Tiêu chuẩn chất lượng 6C
. Character Tư cách khách hàng
Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách nhiệm, sự trung thực, mục đích vay
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
12
Chuyên đề tốt nghiệp
và thiện chí trả nợ của người vay. Vấn đề cán bộ thẩm định phải đánh giá đó là
mục đích xin vay của khách hàng có đơn thuần hợp lý và đúng theo thỏa thuận
hay không, đồng thời xem xét hồ sơ lịch sử vay và trả nợ của khách hàng. Tổng
hợp từ nhiều nguồn thông tin và quá trình đánh giá kiểm nghiệm của bản thân,
nhân viên thẩm định sẽ đưa ra kết luận về tư cách khách hàng, đây là điều kiện
cơ bản đầu tiên, cơ sở cho mọi quyết định cũng như thỏa thuận sau này, do vậy
cần được những nhân viên có kinh nghiệm, trung thực đảm nhận, và quá trình
kiểm tra giám sát cũng cần bắt đầu từ khâu đầu tiên này.
. Capacity Năng lực khách hàng
Cán bộ thẩm định cần đảm bảo người xin vay có đủ năng lực hành vi
cũng như năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng. Người đó phải được ủy quyền,
có thể đại diện doanh nghiệp, Khách hàng là doanh nghiệp cần đủ giấy tờ
hợp lệ để hoạt động. Đó là bề nổi, ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần chú ý
năng lực kinh doanh và quản lý của khách hàng, tránh rủi ro do khả năng kém
cỏi mà kinh doanh thua lỗ không thể trả nợ.
. Cash Thu nhập của khách hàng
Thu nhập của khách hàng cá nhân cần được bảo đảm xác nhận bởi công
ty người đó làm việc hoặc hợp đồng lao động, giấy sức khỏe,… Thu nhập của
khách hàng doanh nghiệp cũng cần xác định trước, bằng nhiều phương pháp
như từ định hướng kinh doanh, những dự án và những kế hoạch tương lai, từ
đó đưa ra dự báo về thu nhập của khách hàng, và đánh giá khả năng trả nợ
đúng hạn trong tương lai.
. Collateral Bảo đảm tiền vay
Những tài sản đảm bảo cho khoản vay thường không được bỏ qua và là

một trong những điều kiện đầu tiên của khoản vay. Bởi, tài sản bảo đảm
không chỉ là một vật dùng để thanh lý thu hồi vốn khi cần thiết mà nó còn là
một biện pháp gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Khi
xảy ra rủi ro tín dụng, đây sẽ là nguồn thu hồi tài sản của ngân hàng, do vậy
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cán bộ thẩm định cần chú ý tới những yếu tố như tuổi thọ, điều kiện và mức
độ chuyên dụng của tài sản, đặc biệt là những khía cạnh nhạy cảm như vấn đề
lạc hậu về công nghệ, cũng như tình hình thị trường của tài sản bảo đảm, ví
dụ thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường vàng…
. Conditions Các điều kiện khác
Các điều kiện này bao gồm những điều kiện bên trong như chính sách tín
dụng từng thời kỳ của ngân hàng, việc mua sắm, đầu tư, chính sách lương
thưởng, những điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra còn có
những điều kiện bên ngoài như định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nước, chính sách thuế, và tiêu chuẩn về công nghệ môi trường.
. Control Kiểm soát
Ngân hàng cho vay đối với khách hàng nhưng không có nghĩa là ngân
hàng từ bỏ hoàn toàn các quyền đối với khoản tiền đó. Ngân hàng vẫn có
những cơ chế kiểm tra kiểm soát nhất định để có thể phát hiện những dấu hiệu
làm cho khoản vay trở thành khoản vay có vấn đề để có những điều chỉnh phù
hợp. Đồng thời, nếu phát hiện khách hàng có những vi phạm với hợp đồng tín
dụng, ngân hàng có thể hủy hợp đồng và thu hồi khoản tín dụng. Đây là một
cơ chế và là một điều kiện mà ngân hàng sử dụng để quản trị rủi ro tín dụng.
* Mô hình định lượng: Mô hình điểm số Z - sử dụng với các doanh nghiệp
Mô hình này do E.I.Alman dùng đo điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp qua đó phân loại
rủi ro tín dụng đối với người vay, Z phụ thuộc vào trị số các chỉ số tài chính
của người vay và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác

suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Mô hình này như sau
Z = 1,2 X1 +1,4X2 +3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó X1 là hệ số Vốn lưu động / Tổng tài sản
X2 là hệ số Lãi chưa phân phối / Tổng tài sản
X3 là hệ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
14
Chuyên đề tốt nghiệp
X4 là hệ số Giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/ Giá trị hạch
toán của tổng nợ
X5 là hệ số Doanh thu / Tổng tài sản
Trị số Z càng cao người có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hay đạt giá trị âm thì khách hàng sẽ có nguy cơ vỡ nợ cao. Mô hình cho
điểm của Alman như sau:
Z>2,675  Mức độ rủi ro tín dụng thấp
1,8<Z<2,675  Mức độ rủi ro tín dụng trung bình
Z< 1,8  Mức độ rủi ro tín dụng cao
Mô hình này giúp ngân hàng nhanh chóng định lượng rủi ro tín dụng cho
khách hàng, từ đó ra quyết định rất nhanh, tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên mô
hình này cũng còn nhiều hạn chế. Thứ nhất đó là việc chỉ chia khách hàng
làm 2 loại vỡ nợ hay không có rủi ro vỡ nợ, trong khi đó rủi ro tín dụng có
nhiều loại, như chậm trễ trả lãi, không trả lãi, hay chậm trả gốc. Thứ hai, công
thức không tính tới nhiều nhân tố quan trọng và ảnh hưởng đáng kể tới rủi ro
của món vay như độ tín nhiệm và quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng,
+ Một nội dung trong quản trị tín dụng đó là xây dựng chính sách tín
dụng và quy trình phân tích tín dụng hợp lý chất lượng: chia thành những thời
kỳ như trước trong và sau khi cho vay…Đồng thời ngân hàng cần nâng cao
chất lượng công tác kiểm sát nội bộ đối với hoạt động tín dụng. Hiệu quả của
vấn đề này quyết định lớn đến vấn đề rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, do vậy nó cần luôn được chú trọng hoàn chỉnh và quan tâm đúng

mức
+ Một công tác cần được hoàn thành đó là xác định dấu hiệu các khoản
cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa khách hàng,
sản phẩm, thị trường. Đây là một vấn đề có tính định hướng chiến lược với
hoạt động của ngân hàng, và có thể hạn chế rủi ro tín dụng ở mức tối đa có
thể, cùng với các hoạt động như mua bảo hiểm tiền gửi, tiền vay và tham gia
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
15
Chuyên đề tốt nghiệp
trung tâm thông tin tín dụng (CIC), ngân hàng có thể tối thiểu hóa các khoản
nợ có vấn đề.
1.4.2.2. Quản lý nợ quá hạn – nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề
Dù các ngân hàng có đạt hiệu quả cao trong vấn đề hạn chế nợ có vấn
đề, thì nợ quá hạn vẫn sẽ là một thực tế tồn tại khách quan, luôn luôn đi kèm
với hoạt động của ngân hàng. Do vậy, chúng ta không chỉ cần tìm cách hạn
chế nó, mà cần quản lý và xử lý nó một cách có hiệu quả.
+ Công việc đầu tiên cần phải làm đó là phân loại nợ vay có vấn đề,
phân tích nguyên nhân của tình trạng này và tìm phương án giải quyết. Mỗi
khoản nợ có vấn đề đều có nguyên nhân riêng và do vậy cũng cần có phương
án xử lý phù hợp. Nếu vấn đề là do khách quan, ngân hàng và khách hàng sẽ
cùng bàn bạc và đưa ra biện pháp tốt nhất cho cả hai bên, đảm bảo lợi ích của
ngân hàng song cũng có những nhượng bộ hợp tình hợp lý với khách hàng,
giữ được một mối quan hệ tốt. Song nếu nguyên nhân là do chủ quan, thì vấn
đề lại khác hẳn. Dù cho khách hàng do thiếu khả năng hay thiếu đạo đức thì
xử lý triệt để khoản vay luôn là sự lựa chọn chính xác nhất. Như vậy từ
nguyên nhân của khoản nợ có vấn đề ta sẽ đưa ra hai biện pháp giải quyết.
Thứ nhất là ngân hàng sử dụng chính sách hỗ trợ khách hàng đang gặp khó
khăn để giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn, còn nếu khách hàng
lừa đảo chây ỳ, ngân hàng sẽ lập tức kết thúc hợp đồng tín dụng, thanh lý tài
sản, và thu hồi khoản nợ vay.

+ Cùng với các biện pháp trên, việc xây dựng quỹ dự phòng bù đắp tổn
thất, dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro,
theo quy định của luật pháp và các quyết định của Ngân hàng Nhà nước là
vấn đề ngân hàng nào cũng tuân thủ, đây là công cụ tự bảo vệ hữu hiệu và an
toàn nhất với chi phí thấp nhất của ngân hàng.
1.4.2.3. Sử dụng các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối kế toán
+ Chứng khoán hóa các khoản cho vay
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng có thể chứng khoán hóa các khoản cho vay của mình, bán ra
thị trường để thu hồi vốn, khi đến hạn ngân hàng có thể chuyển gốc và lãi cho
những người chủ thực sự của khoản vay này.
Ngân hàng, những người khởi tạo chuyển những khoản cho vay cho tổ
chức phát hành. Tổ chức này là người bảo lãnh và cam kết hoàn trả nợ, do vậy
trong trường hợp ngân hàng phá sản, các chứng khoán này vẫn được thanh toán.
Một tổ chức được ủy thác sẽ giám sát tổ chức phát hành hoàn thành các
dịch vụ đã cam kết, bảo lãnh và quản lý các khoản thế chấp đề phòng không
thu hồi được nợ.
Người mua có quyền bán lại các khoản này cho ngân hàng phát hành
trong trường hợp không thu hồi được nợ.
Một ví dụ: Trái phiếu có bảo đảm bằng các khoản cho vay thế
chấp(CMO), trái phiếu được đảm bảo bằng nợ.
+ Bán các khoản cho vay
Khi ngân hàng cần thu hồi vốn, hay ngân hàng muốn “rũ bỏ” các khoản
nợ quá hạn, ngân hàng không muốn tốn chi phí và thời gian cho công việc
thanh lý tài sản…
Ngân hàng sẽ chọn lựa giải pháp bán các khoản cho vay này. Những
công ty chuyên thu hồi nợ sẽ mua những khoản này với một giá hợp lý, làm
sao có lợi nhuận. Công việc này có lợi cho cả hai bên.

Nghiệp vụ này không những giải quyết được vấn đề rủi ro tín dụng, mà
còn tăng khả năng thanh khoản cho tài sản của ngân hàng, ngân hàng có thể
đa dạng hóa các khoản cho vay.
1.4.2.4. Sử dụng những hợp đồng tín dụng phái sinh để quản lý rủi ro tín dụng
+ Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit SWAP)
Hai ngân hàng thông qua một tổ chức tín dụng trung gian, ký một hợp
đồng trao đổi toàn bộ thu nhập từ một danh mục các khoản cho vay có giá trị
như nhau. Hợp đồng này cho phép ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư,
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
17
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành hàng, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất.
+ Hợp đồng quyền tín dụng (Credit OPTIONS)
Ngân hàng ký hợp đồng với một tổ chức kinh doanh quyền, đảm bảo
thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay giảm giá đáng kể hoặc
không thể được thanh toán. Nếu rủi ro không xảy ra, ngân hàng chỉ mất phí
mua quyền.
+ Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Thông qua môi giới, ngân hàng mua một hợp đồng quyền bán với một
bộ phận của danh mục đầu tư hay cho vay. Nếu xảy ra rủi ro, ngân hàng có
tiền bán này trừ đi trị giá thanh lý của tài sản thế chấp.
+ Trái phiếu ràng buộc
Đây là một công cụ kết hợp một khoản nợ và hợp đồng quyền tín dụng.
Trái phiếu phát hành trên cơ sở tài trợ cho một hay một nhóm các khoản cho
vay của ngân hàng. Công cụ này cho phép tổ chức phát hành có đặc quyền
trong việc giảm mức thanh toán, nếu các khoản cho vay từ trái phiếu này có tỷ
lệ tổn thất tín dụng là quá lớn.
Các công cụ phái sinh tuy để dự phòng rủi ro song cũng hàm chứa không
ít rủi ro. Thị trường này còn nhỏ hẹp và mới ra đời nên hệ thống pháp lý chưa
rõ ràng, có khả năng một bên ký hợp đồng không muốn thực hiện hợp đồng.

Thị trường này chưa phát triển bằng thị trường các công cụ phái sinh của tiền
tệ và lãi suất.
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
18
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử và phát triển
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10
năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng
Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là
ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng
nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ,
viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, NHNT còn tham mưu
cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản
lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các
nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập
lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối
năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng

với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài,
với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn,
liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực
kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư
Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn
tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND
(4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
Trong định hướng phát triển của Vietcombank, để trở thành một tập
đoàn tài chính mạnh có nhiều công ty con, chiếm thị phần lớn trên thị trường
tài chính, kinh doanh ngày càng hiệu quả, thì vấn đề cơ cấu lại tổ chức là cấp
thiết. Hệ thống Vietcombank liên tục phát triển, số chi nhánh càng ngày càng
lớn, chỉ riêng năm 2007 số chi nhánh đã tăng lên gấp đôi so với 2006 (lên 59
chi nhánh), nguồn vốn huy động và cho vay tăng mạnh từng năm, VCB lại
vừa cổ phần hóa và thực hiện đợt IPO đầu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để tăng
vốn chủ sở hữu. Cùng lúc đó, các công ty con của VCB liên tục ra đời và phát
triển, như công ty chứng khoán VCB, công ty cho thuê tài chính VCB, công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản VCB, công ty TNHH cao ốc VCB 198…
Trong điều kiện đó, việc để Hội sở chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh
và chức năng quản lý là không còn phù hợp nữa, VCB đã tách bộ phận kinh
doanh của HSC và thành lập sở giao dịch NHNT VN với chức năng hoạt
động như một chi nhánh cấp 1, từ đầu năm 2006.
Năm 2007, SGD đã chuyển địa điểm từ 198 Trần Quang Khải sang đóng
tại 31-33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. SGD có phạm vi hoạt động
lớn, bao gồm cả thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sau khi tách khỏi
HSC, và đặc biệt từ khi chuyển địa điểm, SGD đã rất cố gắng mở rộng phạm

vi, thâm nhập tìm kiếm khách hàng, và có được những thành công nhất định,
đặc biệt huy động vốn của SGD chiếm khoảng 16% địa bàn Hà Nội, là mũi
Hoàng Thị Thanh Vân Lớp:VBII- 8A2
20

×