Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

phát triển các sản phẩm dịch vụ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.93 KB, 95 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển nền kinh
tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện
chính sách nền kinh tế nhiều thành phần thì các doanh nghiệp ở Việt Nam không
ngừng phát triển và trong các loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp vừa và nhỏ
là phát triển nhanh nhất cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp này ngày
càng có nhiều đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, giải
quyết việc làm cho người lao động, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, làm cho
nền kinh tế sôi động đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cũng như mức sống của
người dân.
Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang có
nhiều sự điều chỉnh mạnh các chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới
và cải cách kinh tế - xã hội, điều này đã tác động rất mạnh đến nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Nó vừa tạo lập được một môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều cơ hội để
phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng tạo
ra rất nhiều khó khăn, thách thức do những hạn chế xuất phát từ quy mô vốn nhỏ,
yếu kém về công nghệ kỹ thuật, năng lực quản lý và cạnh tranh…
Trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
có sự thay đổi cơ bản theo mô hình hai cấp. Sựa thay đổi này giúp cho hệ thống
ngân hàng không ngừng trưởng thành và vững mạnh cả về quy mô, mạng lưới, năng
lực quản trị điều hành, số lượng chất lượng sản phẩm dịch vụ, góp phần tích cực
trong việc huy động vốn để cho vay đáp ứng nhu cầu cho phát triển sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội ngày càng tăng. Và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay hệ thống ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng sẽ phải đối mặt với cuộc cạnh tranh
1
khốc liệt, vừa với các ngân hàng trong nước mà với cả các ngân hàng nước ngoài,


điều đó đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống Ngân hàng Công Thương
Việt Nam. Vì vậy mà ngân hàng cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
các sản phẩm dịch vụ cũng như phát triển các sản phẩm dịch vụ đó nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng, thu hút mọi đối tượng khách hàng và đặc biệt là
khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận
kinh doanh của ngân hàng và cũng là góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ thực trạng phát triển của nền kinh tế và sự cung cấp các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng trên địa bàn công tác của mình hiện nay nên tôi đã lựa chọn đề tài
“ Phát triển các sản phẩm dịch vụ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Ninh”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là :
- Tập trung làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về sự cần thiết phải phát
triển các dịch vụ sản phẩm ngân hàng với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai
đoạn hiện nay
- Đánh giá viềc cung cấp và triển khai các sản phẩm mà Ngân hàng Công
Thương Việt Nam- Chi Nhánh Bắc Ninh đang cung cấp. Luận văn nêu lên những
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó
- Đề ra những giải pháp pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Ninh
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Là các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh cung cấp cho các khách hàng là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn
2
Hoạt động dịch vụ ngân hàng bao gồm rất nhiều lĩnh vực phong phú và đa
dạng, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số sản phẩm chính mà Ngân

hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh cung cấp
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên đại bàn trong giai đoạn từ 2007 đến hết năm
2011
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp như:
Tổng hợp, thống kê, phân tích.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Phản ánh mối liên hệ tất yếu giữa ngân hàng với các thành phần kinh tế đặc
biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu phát triển của doanh nghiệp cũng như tăng
doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, từ đó có thể đưa ra được các đề xuất tăng thêm
chất lượng dịch vụ mà Ngân hàng công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh có
thể cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phục vụ nhu cầu phát triển.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn sẽ được trình bày theo kết cấu
như sau
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng việc cung cấp và phát triển các sản phẩm dịch vụ với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Ninh.

3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm
Có hai quan điểm khác nhau về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Theo nghĩa rộng: sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối của ngân hàng. Quan điểm này phù hợp
với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của WTO và của
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hoa kì cũng như cách phân loại của nhiều
nước phát triển trên thế giới.
Theo nghĩa hẹp: sản phẩm dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những
hoạt động không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân
hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho
vay). Như vậy, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng,
dịch vụ thu phí như chuyển tiền, bảo lãnh, thanh toán quốctế
1.1.2. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng thương
mại, tạo điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Nhận tiền gửi là nền tảng, là cơ sở chính cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, là
nguồn gốc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Đây là dịch vụ truyền thống, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn,
các NHTM được nhận tiền của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
với cam kết trả đúng hạn và có lãi.
Chính nghiệp vụ huy động vốn tạo ra nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM
1.1.2.2. Nhóm sản phẩm dịch vụ tín dụng
Đây là dịch vụ đi liền với dịch vụ huy động vốn, NHTM cấp tín dụng cho
các tổ chức cá nhân dưới hình thức như: cho vay, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hính thức khác theo quy
định của NHNN
4

Tùy theo tiêu thức phân loại dịch vụ cho vay của ngân hàng rất đa dạng và
phong phú, nếu xét theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng, ngân hàng
thường áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; nếu theo lãi
suất thì có thể là lãi suất áp dụng theo cung cầu thị trường hoặc theo quan hệ tín
nhiệm mà có thể áp mức lãi suất cho vay phù hợp theo từng loại hình đối tượng
vay…
Tuy nhiên xét trên góc độ cấp tín dụng thì dịch vụ tín dụng bao gồm các loại
sau:
a. Dịch vụ cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh , dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay từng lần và cho vay
theo hạn mức tín dụng
b. Dịch vụ cho vay đầu tư phát triển
Thực chất đây là cho vay trụng, dài hạn của ngân hàng để tài trợ cho các
doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải
tạo và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định,
cải tiến và hợp lý hóa sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tài trợ phổ biến nhất ở
các nước đang phát triển.
c. Tín dụng đồng tài trợ
Đây là phương thức cho vay mà theo đó một nhóm các Ngân hàng thương
mại cùng cung cấp tín dụng với một dự án vay hoặc phương án vay vốn khách hàng
kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định.
d. Chiết khấu
Ngân hàng mua thương phiếu và các giấy tờ có giá khác còn trong thời hạn
hiệu lực thanh toán. Người sở hữu thương phiếu và giấy tờ có giá khi bán cho ngân
hàng sẽ nhận được một số tiền nhất định bằng mệnh giá trừ đi tiền chiết khấu, tính
theo giá trị chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác.
Người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này phải làm thủ tục chuyển nhượng
quyền lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu. Đây là
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được ra đời từ rất sớm và đến ngày nay vẫn được các

ngân hàng áp dụng một cách phổ biến.
e. Thấu chi
Thấu chi là một sản phẩm tín dụng cho khách hàng mà ngân hàng cho phép
khách hàng vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán nhưng không vượt quá
5
hạn mức tín dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh
Phương thức cho vay này gần giống cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ ,
thấu chi sử dụng một tài khoản ghép- tài khoản vẵng lai- tài khoản cho vay và tài
khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa thể hiện tiền gửi của khách hàng vừa thể
hiện các khoản ngân hàng cho vay, do đó tài khoản vãng lai vừa có số dư, vừa có dư
nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng; bên có tài khoản phản
ánh các khoản thu vào của khách hàng.
f. Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thể thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng
số tiền đã được trả thay
Bảo lãnh được thực hiện một văn bản để cam kết với bên có quyền ( bên thụ
hưởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn, bên có nghĩa vụ ( bên được bảo lãnh ) không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng dân sự, thì
ngân hàng với tư cách là ngân hàng đứng ra bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh. Và theo luật tổ chức tín dụng thì “ tổ chức tín dụng
được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người bảo lãnh”.
Như vậy bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
g. Bao thanh toán.
Để tài trợ cho các nhà xuất khẩu, người bán nói chung khi những người này
đã giao hàng nhưng phải chờ một thời gian sau mới được thanh toán, và trong thời
gian chờ đợi nếu khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng sẽ sẵn sang trả tiền trước cho
khách hàng nhưng ngược lại khách hàng phải chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng.

h. Cho thuê tài chính
Thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa một bên là tổ chức tín dụng ( là bên cho thuê tài chính ) với
một bên là khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng
thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được phép tự ý phá bỏ hợp đồng.
Đây là phương thức tài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện vận chuyển…mà không cần phải đầu tư vốn. Khi các
doanh nghiệp thiếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
6
doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo
thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty thuê
mua, doanh nghiệp được quyền sử dụng trong thời hạn thuê.
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán
a. Thanh toán trong nước
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, không sử dụng tiền mặt được thực hiện
và được tiến hành bằng cách trích chuyển từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản
đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị, thông qua ngân hàng.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm các loại chủ yếu sau:
a1. Dịch vụ chuyển khoản
Đây là dịch vụ phổ biến thường xuyên tại các NHTM, phát sinh trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, ngân hàng thực hiện dịch vụ này bằng
cách ghi nợ tài khoản của người ra lệnh và ghi có tài khoản của người thụ hưởng
( nếu cả 2 người này đều cùng mở tài khoản tại một ngân hàng ). Thực hiện dịch vụ
này, khách hàng ( người ra lệnh chuyển tiền) sử dụng các công cụ thanh toán được
ngân hàng cung cấp như:
Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc

Có nhiều tiêu thức để phân loại séc, nhưng căn cứ vào tính chất sử dụng thì
séc được chia thành các loại sau:
- Séc tiền mặt ( Cash check) : là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút
tiền mặt ở ngân hàng
- Séc chuyển khoản ( Tranfer check ) : Là loại séc mà ngân hàng thực hiện
thanh toán bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người phát hành séc chuyển vào
tài khoản của người thụ hưởng, séc chuyển khoản không được dùng để rút tiền mặt.
- Séc xác nhận : còn gọi là séc bảo chi, là loại séc được ngân hàng xác nhận
thanh toán đảm bảo thanh toán số tiền ghi trên séc. Việc xác nhận này nhằm đảm
bảo khả năng chi trả của tờ séc góp phần ngăn chặn việc phát hành séc khống.
- Séc du lịch : là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất kỳ
chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong và ngoài nước, thời hạn hiệu lực của
séc du lịch là vô hạn nên thuận tiện trong du lịch.
7
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu
ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển vào tài
khoản khác của chính mình.
Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy
nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập chuyển đến ngân hàng để yêu
cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ cung ứng phù hợp với
những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
Thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản của ngân hàng phục vụ bên mua ( theo đề nghị
của người mua) đối với ngân hàng phục vụ bên bán để tiến hành trả tiền cho người
bán theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã
được cung ứng cho bên mua, phù hợp với các điều khoản đã ghi trong thư tín dụng.
Thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng là một loại công cụ thanh toán hiện đại do ngân hàng phát
hành và bán cho các đơn vị và cá nhân, để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ… hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay tại các máy trả
tiền tự động ( ATM)
Về hình thức, thẻ ngân hàng có thể có nhiều loại khác nhau, nhưng hiện nay
ở Việt Nam thì thường phát hành và sử dụng các loại thẻ chủ yếu sau:
- Thẻ thanh toán: Là loại thẻ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng
phát hành thẻ
- Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ,
rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo
hợp đồng
a2. Dịch vụ trả lương cho các doanh ngiệp qua tài khoản cá nhân
Thực hiện dịch vụ này ngân hàng sẽ thay mặt doanh nghiệp chi lương hàng
tháng cho công nhân viên. Định kỳ hàng tháng doanh nghiệp sẽ gửi bảng lương cho
ngân hàng, ngân hàng sẽ ghi nợ tài khoản của doanh nghiệp và ghi có vào tài khoản
của từng công nhân viên, và họ sẽ sử dụng các phương tiện thanh toán để thực hiện
việc chi tiêu hoặc rút tiền mặt.
8
a3. Dịch vụ khấu trừ tự động
Dịch vụ khấu trừ tự động được áp dụng khi khách hàng có nhu cầu chi trả
cho những dịch vụ có tính chất phát sinh đều đặn hàng tháng như tiền điện, nước,
bảo hiểm, chi phí điện thoại, thuê nhà, thuế…Thực hiện dịch vụ này, hàng tháng
ngân hàng sẽ tự động trích tiền trên tài khoản của khách hàng có yêu cầu để thanh
toán hóa đơn dịch vụ do các công ty cung ứng, dịch vụ gửi đến, ngân hàng sẽ ghi nợ
tài khoản của khách hàng và chuyển đến các công ty cung ứng hoặc ghi có vào tài
khoản của công ty cung ứng dịch vụ ( nếu công ty cung ứng dịch vụ và khách hàng
cùng mở tài khoản tại cùng ngân hàng ).
b. Thanh toán quốc tế
Ngân hàng thương mại thực hiện các phương thức chủ yếu sau:

b1. Phương thức nhờ thu ( Collection of payment )
Là phương thức thanh toán mà các nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung
cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền nhà
nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa liên quan (nếu có ).
Phương thức nhờ thu được thực hiện dưới 2 hình thức:
- Nhờ thu trơn ( Clean collection )
Là sự thỏa thuận mà theo đó bên bán giao hàng và gửi chứng từ giao hàng
trực tiếp cho bên mua để nhận hàng. Sau đó bên bán lập hối phiếu ( trả ngay hay trả
chậm ) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary collection )
Là sự thỏa thuận mà theo đó ben bàn giao hàng cho bên mua. Sau đó bên bán
lập hối phiếu ( trả ngay – D/P; hay trả chậm – D/A ) và chứng từ giao hàng gửi
ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền hàng từ bên mua. Với điều kiện ngân hang
thay mặ bên bán khống chế bộ chứng từ chỉ khi nào bên mua đồng ý thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để làm cơ
sở nhận hàng.
b2. Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit )
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận , trong đó ngân hàng ( ngân hàng mở
thư tín dụng ) theo yêu cầu của người mua ( người mở thư tín dụng ) về việc trả một
số tiền nhất định cho người thứ ba ( người hưởng lợi ) hoặc trả theo lệnh của người
này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với
điều kiện người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
các điều khoản đã ghi trong thư tín dụng.
9
Các dịch vụ thanh toán liên quan đến thư tín dụng như mở thư, thông báo
thư, tu chỉnh thư, chuyển chứng từ, làm đại lý thanh toán, thương lượng chứng từ
b3. Phương thức chuyển tiền ( Remittance )
Phương thức chuyển tiền là phương thức theo sự ủy nhiệm của khách hàng
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích chuyển một số tiền nhất định từ địa phương
này sang địa phương khác cho người thụ hưởng trong một thời gian nhất định.

Chuyển tiền được thực hiện dưới các hình thức :
- Chuyển tiền bằng thư ( Mail tranfer – M/T ): ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đai lý ở nước ngoài trả tiền cho
người thụ hưởng.
- Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic tranfer – T/T ): ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở
nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng.
1.1.2.4. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
a. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay ( Spot )
Nghiệp vụ giao ngay là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển
giao ngoại tệ được thực hiện ngay, thông thường từ ngày giao dịch đến ngày thanh
toán là 2 ngày làm việc
b. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn ( Forward )
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn là nghiệp vụ mà việc mua bán ngoại tệ
tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận nhưng việc giao nhận
ngoại tệ được thực hiện trong tương lai
Tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao
dịch và lãi suất của hai đồng tiền
c. Nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ ( Option )
Quyền chọn ngoại tệ ( bao gồm quyền chọn mua hay bán ngoại tệ ) là một
sự thỏa thuận giữa hai đối tượng mà trong đó người mua thanh toán cho người bán
một số tiền ( Premium ) để được quyền chọn mua hoặc chọn bán ngoại tệ đó theo
một tỷ giá đã được thỏa thuận ( Strike price ), nhưng không mang tính chất bắt
buộc để mua hoặc bán số lượng ngoại tệ vào một ngày đã thỏa thuận trong tương
lai.
d. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai ( hay còn gọi là giao dịch giao sau ) là giao dịch mua
hoặc bán số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác định do hai bên thỏa thuận, việc
10
chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai thông

qua sở giao dịch hối đoái.
1.2.2.5. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
- Dịch vụ thẻ ngân hàng: Ngân hàng sẽ cung cấp thẻ cho khách hàng có tài
khoản mở tại ngân hàng dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, chi trả dịch vụ, hay
rút tiền mặt tự động tại các điểm đặt máy ATM, các máy đọc thẻ . Hiện nay công
nghệ thanh toán qua thẻ có nhiều ưu điểm nổi trội so với thanh toán bằng tiền mặt
như nó giúp tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong thanh
toán nên dịch vụ này hiện nay rất phát triển.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử ( E.banking): dịch vụ này gồm có
+ Phone banking : Là một tiện ích ngân hàng , theo đó khách hàng sẽ dùng
điện thoại để nghe được các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài
khoản cá nhân.
+ Mobile banking : Là một phương tiện mới phân phối sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Khách hàng dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của ngân hàng
rồi gửi đến số dịch vụ ngân hàng cung cấp để yêu cầu trả lời các thông tin về ngân
hàng , thông tin về tài khoản cá nhân hoặc thực hiện giao dịch thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ như tiền điện, tiền nước, tiền bảo hiểm, điện thoại…
+ Internet banking : Khách hàng sẽ sử dụng internet để kết nối với website
của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn,
chuyển tiền, xem số dư tài khoản và các dịch vụ khác
1.1.2.6. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác
- Dịch vụ ngân quỹ : bao gồm kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển,
lưu trữ tiền mặt
- Dịch vụ thu hộ : Ngân hàng sẽ thu hộ khách hàng trên cơ sở những chứng
từ mà khách hàng cung cấp như lợi tức cổ phần…
- Dịch vụ giữ hộ, quản lý hộ tài chính
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền du học sinh
- Dịch vụ cho thuê két sắt
- Dịch vụ tư vấn, bảo quản tài sản, kinh doanh vàng bạc đá quý, dịch vụ ủy
thác, dịch vụ môi giới…

- Dịch vụ mua bán nhà
- Dịch vụ bảo hiểm
- Dịch vụ đầu tư tài chính, tư vấn tài chính, thẩm định dự án.
11
- Dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ tư vấn và quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán, dịch vụ tài chính kế toán doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn
niêm yết…
- Dịch vụ môi giới tiền tệ: là hoạt động cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín
dụng để dàn xếp, tạo điều kiện cho các giao dịch bao gồm các dịch vụ cho vay,
nhận tiền gửi, mua bán giấy tờ có giá, mua bán ngoại tệ và các giao dịch khác giữa
các tổ chức tín dụng, các tổ chức nước ngoài, có thu phí môi giới.
1.2.3. Vai trò của sản phẩm dịch vụ ngân hàng với nền kinh tế
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ( DVNH) là một trong những loại hình dịch vụ
chất lượng cao, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và được thể hiện
chủ yếu trên các mặt sau:
- Là cơ sở hạ tầng trọng yếu ảnh hưởng đến tổng thể các hoạt động của nền
kinh tế: DVNH có tầm quan trọng trong việc huy động vốn, phân bổ nguồn lực có
hiệu quả góp phần tăng trưởng kinh tế. DVNH là nhân tố cấu thành cơ sở hạ tầng
nền kinh tế, có liên quan tới mọi hoạt động của các doanh nghiệp từ thanh toán,
chuyển nhượng, đến huy động vốn hay tiếp cận các thông tin tài chính phục vụ hoạt
động kinh doanh. Có thể nói, mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng DVNH với các
mức độ khác nhau.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: DVNH đóng
vai trò đưa nguồn vốn đầu tư tới nơi sử dụng có hiệu quả nhất, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và tạo thu nhập. Thông qua dịch vụ huy động vốn, các ngân hàng đã tạo ra
thu nhập cho những người có các khoản tiền nhàn rỗi và thông qua các dịch vụ cho
vay, các ngân hàng đã dùng số vốn huy động được để đầu tư, cho vay các chủ thể
kinh doanh, sản xuất và đời sống, giúp các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm hạ giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh. Đồng thời cũng giúp giảm bớt chi phí giao dịch và thông tin, cải thiện sự

phân bổ nguồn lực về mặt không gian và thời gian
- Tăng cường sự lưu chuyển các dòng vốn và tính ổn định của hệ thống tài
chính: DVNH phát triển sẽ trực tiếp gia tăng tính linh hoạt của các dòng vốn và tiền
tệ trong nền kinh tế và cơ cấu vốn cũng được phân bổ một cách tối ưu hơn. Điều đó
càng củng cố hiệu lực của hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng phát
triển hơn. Nó cũng góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Hơn thế,
một hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh là một nhân tố quan trọng góp phần
bảo đảm sự quản lý vĩ mô hiệu quả của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế.
12
DVNH phát triển sẽ tạo lập môi trường cạnh tranh, nhờ đó nền kinh tế được hưởng
lợi từ việc cải thiện chất lượng dịch vụ, sự sẵn có của dịch vụ với chi phí hợp lý.
Công nghệ và trình độ quản lý cũng như kỹ thuật của các tổ chức tài chính được cải
thiện là nhân tố quan trọng để ngăn chặn tối đa sự bất ổn của cả hệ thống tài chính.
1.2. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định số 90/2001 NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ thì :
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
được đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người ” .
Số vốn đăng ký là số tiền ghi trên giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
đầu tư, đối với doanh nghiệp nhà nước là số vốn điều lệ được nhà nước cấp
Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh nghiệp đã
đăng ký với cơ quan quản lý lao động và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp chương trình hỗ trợ có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nêu trên.
1.2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Nguồn vốn ít, năng lực tài chính còn nhỏ

- Lãnh đạo các doanh nghiệp thường tương đối trẻ, có trình độ học vấn cao
nhưng còn thiếu kinh nghiệm trên thương trường, thiếu tính chuyên nghiệp trong
kinh doanh.
- Trình độ Marketing và bán hàng còn hạn chế
- Thiếu thông tin về thị trường đầu vào: Thị trường vốn, lao động, nguyên
vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm
Với những đặc điểm nêu trên, DNVVN rất cần sự hỗ trợ từ phía Chính Phủ,
từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức trung gian tài chính
khác về nguồn vốn, về chính sách khuyến khích đầu tư, thành lập quỹ bảo lãnh tín
dụng, chính sách về thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, chính sách về xúc tiến
xuất khẩu, chính sách về trợ giúp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực…
nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho các DNVVN phát huy tính chủ động sáng
tạo, nâng cao năng lực quản lý.
13
1.2.2. Sự cần thiết phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng với DNVVN
Như đã phân tích ở trên ta thấy rằng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có vai trò
vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Và đối với các DNVVN thì sản phẩm dịch
vụ ngân hàng lại càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn (trong một chừng mực
nào đó nếu so sánh với các doanh nghiệp lớn) bởi đặc thù qui mô về vốn và nhân
lực của mình.
Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn khởi sự và phát
triển ban đầu của DNVVN. Theo đánh giá chung thì 3 năm đầu sau khi khởi sự là
giai đoạn khó khăn nhất của các DNVVN. Đây cũng là giai đoạn thử thách về khả
năng trụ lại trên thương trường của doanh nghiệp. Đây cũng là giai đoạn DNVVN
làm quen với việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Chính vì đặc điểm
này nên khi DNVVN cần tiếp cận vốn và sử dụng các DVNH thì cũng là lúc các
ngân hàng có ít thông tin về doanh nghiệp để có thể đưa ra quyết định về cấp tín
dụng và cung cấp các DVNH khác. Trong số các nhóm sản phẩm dịch vụ được đề
cập đến trong luận văn này ta có thể thấy nhóm dịch vụ cho vay gây nhiều khó khăn
cho DNVVN vì các dịch vụ này hàm chứa yếu tố rủi ro do mất khả năng chi trả.

Đối với nhóm dịch vụ thanh toán thì thách thức đối với các DNVVN chủ yếu nằm ở
kiến thức và hiểu biết của doanh nghiệp để lựa chọn và sử dụng hiệu quả từng dịch
vụ trong từng trường hợp cụ thể.
1.2.3. Nội dung phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Như đã phân tích ở trên ta thấy rằng vai trò của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cung cấp cho DNVVN rất quan trọng. Vậy để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng là DNVVN thì các NHTM phải :
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện đang cung cấp cho các
DNVVN
- Đa dạng hóa sản phẩm hiện có theo hướng chuyên sâu hơn, có thể phân
chia thêm thành các sản phẩm nhỏ khác để từ đó đáp ứng được tốt nhất các nhu cầu
về sử dụng SPDVNH của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục phát triển doanh của ngân hàng theo từng loại sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho DNVVN.
Cụ thể như sau:
a. Nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn
14
Dịch vụ huy động vốn, bao gồm cả huy động tiền gửi được đánh giá như
bước khởi đầu của doanh nghiệp trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Đây là
nhóm các dịch vụ tương đối đơn giản cả về hình thức và qui trình tuy nhiên trên
thực tế đây là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ của các DNVVN.
Việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ huy động vốn góp phần tạo dựng một nhân
tố quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đó là lòng tin vào nhà cung cấp dịch
vụ. Quá trình xây dựng lòng tin đối với bên sử dụng dịch vụ là các DNVVN đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ có uy tín và
hiểu biết về hoạt động của các doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó các DNVVN sẽ đưa
ra quyết định tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp. Chính vì
vậy, để phát triển dịch vụ huy động vốn với DNVVN thì ngân hàng cần nâng cao

các yếu tố như chất lượng phục vụ, tiện ích, thái độ của nhân viên ngân hàng vì nó
là cầu nối giúp cho doanh nghiệp gắn bó với hàng về mai sau cũng như sử dụng các
dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp.
b. Nhóm sản phẩm dịch vụ tín dụng
Doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm tín dụng là để đáp ưng được nhu cầu về
vốn sản xuất kinh doanh. Sản phẩm tín dung có nhiều loại nhưng nếu phân chia
theo thời gian thì nó gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. Để phát
triển nhóm sản phẩm này cho DNVVN thì ngân hàng cần phải tìm hiểu thông tin kỹ
về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, các nhu cầu của doanh nghiệp
trong việc vay vốn, ngoài ra cũng phải quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng vốn
vay của doanh nghiệp có như vậy mới nâng cao và phát triển sản phẩm tín dụng của
ngân hàng.
c. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán
Sản phẩm dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho DNVVN gồm có
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế. Để phát nhóm sản phẩm này cho doanh
nghiệp thì ngân hàng cần làm đó là tiếp tục nâng cấp hệ thống giao dịch thông qua
việc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Tiếp tục đổi mới phương thức giao dịch và
các biện pháp quản lý rủi ro trong thanh toán, riêng đối với thanh toán nước ngoài
thì cần hoàn thiện quy trình ngiệp vụ thanh toán quốc tế và có biện pháp phòng
ngừa rủi ro.
15
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các DNVVN bị chi phối và ảnh hưởng
bởi các yếu tố khác nhau và có thể được xem xét, phân tích từ các góc độ khác
nhau:
1.3.1. Xét từ góc độ của các ngân hàng
Các yếu tố dưới đây tác động trực tiếp và gián tiến tới việc cung cấp dịch vụ
cho các DNVVN gồm có : Năng lực tài chính; Năng lực quản lý; Nguồn nhân lực;
Hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ; Ứng dụng công nghệ tiên tiến; Năng lực

quản lý rủi ro; Đa dạng hoá dịch vụ; Năng lực cung cấp dịch vụ với mức phí cạnh
tranh; Hiểu biết và nắm thông tin về đặc thù, hoạt động của các DNVVN
Đối với các ngân hàng, để có thể phát triển bền vững thì năng lực tài chính
đóng vai trò quan trọng. Hầu hết các quốc gia và nền kinh tế đều đưa ra các qui định
tối thiểu về vốn đăng ký của các ngân hàng. Trong nhiều trường hợp các ngân hàng
nhỏ sau một thời gian hoạt động ban đầu đều được khuyến cáo nên sáp nhập hoặc
tăng vốn để nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, tiện ích cũng như đảm bảo các
quyền lợi cho các bên gửi tiền và sử dụng dịch vụ.
Trong tiến trình hội nhập toàn cầu, một số ngân hàng có qui mô vừa đã lựa
chọn chiến lược phát triển thông qua việc xây dựng đội ngũ nhân lực giỏi, nâng cao
năng lực quản trị, quản lý rủi ro. Tuy nhiên nếu xem xét trên cơ sở lý thuyết về lợi
thế do qui mô đem lại thì các ngân hàng này chỉ có thể hướng tới các DNVVN ở
các trung tâm kinh tế lớn hoặc nhóm DNVVN có lợi nhuận cao. Năng lực tài chính
hạn chế đã cản trở việc các ngân hàng này triển khai mạng lưới rộng khắp tại các
vùng xa.
Xét từ góc độ của các ngân hàng thì giá cả dịch vụ là nhân tố quan trọng
hàng đầu ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho DNVVN. Qui mô các
giao dịch của các DNVVN là nhỏ do vậy hệ số tỷ lệ giữa các khoản chi phí giao
dịch tính trên giá trị của khoản vay/giá trị giao dịch trở nên cao hơn nhiều nếu đem
so với các giao dịch qui mô lớn. Điều này tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng
16
trong việc đa dạng hoá dịch vụ và xây dựng mức phí cạnh tranh cho các dịch vụ
được cung cấp.
Tiếp theo phải kể đến sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ hiện đại
trong lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh việc trợ giúp các ngân hàng quản lý tốt hơn
hoạt động của toàn bộ hệ thống, giúp đưa ra các giải pháp một cách nhanh chóng thì
yếu tố quan trọng mà công nghệ ngân hàng hiện đại đem lại là tiện ích và các dịch
vụ mới với các mức phí cạnh tranh. Công nghệ thông tin cũng giúp các ngân hàng
nâng cao năng lực quản lý rủi ro đối với từng khách hàng và toàn bộ hệ thống. Việc
nắm bắt được đặc thù hoạt động của các DNVVN đóng vai trò then chốt trong việc

tạo dựng thành công của các ngân hàng phục vụ DNVVN. Tại nhiều nền kinh tế
trên thế giới có các ngân hàng (ngân hàng tư nhân hoặc do chính phủ lập ra) chuyên
phục vụ DNVVN. Hiểu biết về hoạt động và đặc thù của các DNVVN đã giúp các
ngân hàng này xây dựng qui trình tín dụng và các dịch vụ ngân hàng (hoặc các gói
dịch vụ, giải pháp) phù hợp với nhu cầu của các DNVVN. Công tác nắm thông tin
về hoạt động của các DNVVN qua đó cũng được cải thiện. Các ngân hàng chuyên
phục vụ DNVVN thường thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức hiệp
hội và các tổ chức xã hội của DNVVN để trợ giúp và nắm bắt thông tin tốt hơn.
Tại một số nền kinh tế, xu hướng “hình sự hoá” các quan hệ kinh tế mà đặc
biệt là quan hệ tín dụng đã phần nào tạo xu hướng “thận trọng” từ phía ngân hàng.
Chính vì lẽ đó hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp mới khởi sự hoặc không có đủ
tỷ lệ tài sản đảm bảo sẽ có thể gặp khó khăn khi ngân hàng xem xét cấp tín dụng.
1.3.2. Xét từ góc độ của các DNVVN
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ của các doanh nghiệp này
luôn có xuất phát điểm từ giới hạn về qui mô và nguồn lực hạn chế. Cũng chính từ
xuất phát điểm này đã dẫn tới các đặc điểm có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiếp cận
dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp, bao gồm:
• Thiếu hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng-các tiện ích và các qui trình, qui
định liên quan
• Năng lực xây dựng dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh hạn chế
17
• Thiếu tài sản đảm bảo khi tiếp cận tín dụng
• Năng lực quản lý rủi ro hạn chế
• Hệ thống tài chính-kế toán còn bất cập, thiếu các báo cáo tài chính tin cậy
• Các yếu tố liên quan khác
Yếu tố đầu tiên phải kể đến là kiến thức và thông tin của các DNVVN về các
dịch vụ ngân hàng và các qui trình tiếp cận. Các DNVVN tại các nền kinh tế đang
phát triển thường gặp phải vấn đề trên hơn là các DNVVN từ các nền kinh tế phát
triển. Lý do chính là tại các nền kinh tế phát triển các thông tin về dịch vụ ngân
hàng được phổ cập qua các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên, và trên

hết là các thông tin và các kiến thức này đã được phổ cập tại các cấp đào tạo khác
nhau.
Hạn chế về nguồn lực tài chính và con người trong một chừng mực nhất định
đã ảnh hưởng tới cách thức điều hành doanh nghiệp. Tại nhiều nền kinh tế trên thế
giới, kể cả tại các nền kinh tế phát triển thì nhiều DNVVN được quản lý giống như
những “công ty gia đình nhỏ” và hệ quả là các hệ thống quản trị nội bộ như quản trị
nguồn nhân lực và đặc biệt là hệ thống tài chính-kế toán tỏ ra thiếu chuyên nghiệp.
Việc không có hệ thống tài chính-kế toán chuyên nghiệp thường dẫn tới tình
trạng các DNVVN không có các báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn để dựa trên đó
các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định về cung cấp dịch vụ. Đây là một trong
số những yếu tố mà bản thân các DNVVN có thể tự mình cải thiện tình hình. Theo
ý kiến nhiều chuyên gia thì đây có thể được coi là yếu tố chủ quan có vai trò quan
trọng hàng đầu trong việc tăng cường năng lực tiếp cận tín dụng và sử dụng dịch vụ
ngân hàng của các DNVVN.
1.3.3. Xét từ góc độ quản lý vĩ mô, môi trường kinh doanh và các cơ chế chính
sách tác động trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các DNVVN,
chúng ta có thể nhận thấy các yếu tố cơ bản sau:
Môi trường kinh doanh bao gồm các thể chế và các qui định luật pháp đóng
vai trò nền tảng mà trên đó các ngân hàng-cũng là các doanh nghiệp và các
DNVVN cùng tồn tại và phát triển. “Môi trường nào-doanh nghiệp ấy” là câu nói
18
thể hiện mối quan hệ và tác động trực tiếp của môi trường kinh doanh tới sự hình
thành và phát triển của cộng đồng doanh nghiệp.
Kế tiếp phải kể đến tác động của các qui định pháp lý trong lĩnh vực này.
Hiện nay các qui định pháp lý trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đang ngày càng
được hoàn thiện, tuy nhiên các qui định này chưa đồng bộ và chưa đáp ứng được
các đòi hỏi của thực tế. Một điểm rất quan trọng là lĩnh vực dịch vụ ngân hàng có
quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế-xã hội. Các qui định
trong Luật Dân sự, Luật Đất đai, … đều có tác động tới việc cung cấp dịch vụ ngân
hàng cho DNVVN.

Tại nhiều nền kinh tế trên thế giới, sau khi nhận thấy tầm quan trọng của các
DNVVN trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, các chính phủ đã đề ra các chiến
lược thể hiện qua các qui định pháp lý và các chương trình hành động cụ thể nhằm
tác động trực tiếp tới sự phát triển của các DNVVN, trong đó có các biện pháp
nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của các DNVVN tới các dịch vụ ngân hàng.
Nhìn chung hiện nay giá cả các loại hình dịch vụ đã từng bước được chuyển
sang xác định theo nguyên tắc cung-cầu. Lãi suất huy động và cho vay (cả nội tệ và
ngoại tệ) đến nay về cơ bản đã được tự do hoá. Lãi suất cho vay được thực hiện
theo nguyên tắc thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, dựa trên sự đánh giá
hiệu quả và rủi ro của dự án vay, không phân biệt đối tượng khách hàng. Phí các
loại dịch vụ ngân hàng khác cũng được xác định trên cơ sở cung-cầu.
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệp quốc tế trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại các quốc gia trên thế giới, tuỳ thuộc mức độ phát triển kinh tế mà từng
giai đoạn khác nhau có các giải pháp khác nhau trong việc phát triển dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng cho các DNVVN nói riêng.
19
Về kinh nghiệm tại Mỹ và các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu,
các chuyên gia đã đưa ra các nhận định và bài học bao gồm:
- Các ngân hàng cần cung cấp và phát triển các dịch vụ ngân hàng phục vụ
các DNVVN đồng thời phải tính đến rủi ro và các khoản chi phí liên quan tới việc
cung cấp các dịch vụ này
- Một số lượng lớn các ngân hàng hoạch định các chiến lược riêng biệt để
phục vụ các DNVVN. Các chiến lược này có đặc điểm là nhằm vào việc chuyển
hướng từ việc tập trung phát triển các sản phẩm đơn lẻ sang việc cung cấp các
nhóm dịch vụ chuyên cho các DNVVN
- Các chiến lược trên đây trên thực tế đã đảm bảo việc cải thiện các mối quan

hệ giữa các ngân hàng với các DNVVN và qua đó tăng hiệu quả (lợi nhuận) của
việc cung cấp dịch vụ cho nhóm doanh nghiệp này.
Các giải pháp đã được các ngân hàng trong khối này áp dụng để phục vụ tốt
hơn các DNVVN bao gồm:
• Giảm thiểu tình trạng thiếu thông tin về các DNVVN và rủi ro thông qua:
o việc sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng;
o sử dụng thông tin do bên ngoài cung cấp;
o đánh giá rủi ro đối với người chủ DNVVN;
o xây dựng hệ thống chi phí và giá trên cơ sở mức độ rủi ro
o chia xẻ rủi ro với bên thứ ba
o thiết lập các bộ phận chuyên hỗ trợ cho các nhóm doanh nghiệp có độ
rủi ro cao, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập
• Giảm chi phí cho vay thông qua:
o việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại;
o xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp và đơn giản hoá thủ tục cho vay
o phát triển các sản phẩm mới phù hợp hơn với nhu cầu của các
DNVVN
20
o cải tiến việc cung cấp các dịch vụ cho các DNVVN thông qua đào tạo
các nhân viên ngân hàng và phân khúc các nhóm khách hàng
o hợp tác với các tổ chức của DNVVN và các tổ chức cung cấp dịch vụ
phát triển kinh doanh để giảm rủi ro và chi phí cũng như tích hợp các
dịch vụ tài chính và phi tài chính
Tại Đài loan, Ngân hàng Hợp tác Đài loan (TCB) trong một thời gian dài đã
cung cấp nhiều loại dịch vụ tài chính cho DNVVN Đài Loan, bao gồm cho vay và
tư vấn tài chính. Những doanh nghiệp được Ngân hàng Hợp tác Đài loan hỗ trợ,
cùng với nỗ lực của bản thân họ đã có khả năng cạnh tranh vững mạnh ở thị trường
trong nước và nước ngoài. Sau khi sáp nhập với Ngân hàng Nông nghiệp Trung
quốc ngày 1/5/2006, Ngân hàng Hợp tác Đài loan đã trở thành ngân hàng dẫn đầu
tại Đài Loan

Với các yếu tố quan trọng như mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, củng cố kênh dịch vụ và tạo quy mô kinh tế, Ngân hàng Hợp tác Đài loan
(TCB) không chỉ giúp tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của mình mà
còn tăng cường dịch vụ cho DNVVN
DNVVN là một trong những trụ cột làm cơ sở cho tăng trưởng kinh tế của
Đài Loan. Trên thực tế, các ngân hàng tại Đài Loan đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển DNVVN. Nhằm khuyến khích việc thiết lập quan hệ dài hạn
giữa các ngân hàng và DNVVN, Đài Loan đã khởi xướng một một dự án đặc biệt
vào ngày 1/7/2005 với tiêu đề “Ngân hàng địa phương tăng vốn vay cho DNVVN”,
với mục tiêu ban đầu là các ngân hàng trong nước giải ngân số vốn vay 6,24 tỷ
USD cho DNVVN từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2006. Kết quả hoạt động của từng
ngân hàng sẽ được đánh giá làm cơ sở để đưa ra những phần thưởng tương ứng cho
các ngân hàng. Dự án này sẽ được triển khai trong 3 năm, trong đó thực tiễn và nội
dung hoạt động sẽ được xây dựng và rà soát lại trên cơ sở hàng năm.
Ngoài việc củng cố hoạt động kinh doanh thông qua các khoản cho vay
doanh nghiệp lớn và bảo hiểm, Ngân hàng Hợp tác Đài loan còn nhận nhiệm vụ
21
dành riêng một phần vốn của mình để thúc đẩy DNVVN phát triển, thông qua các
quĩ như Quỹ phát triển DNVVN…
Đối với những DNVVN có tiềm năng nhưng thiếu tài sản đảm bảo, Ngân
hàng Hợp tác Đài loan giúp họ có được bảo lãnh từ Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
DNVVN để giúp họ có thể dễ dàng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng.
Nhằm hỗ trợ DNVVN phản ứng với môi trường kinh tế thường xuyên thay
đổi, Ngân hàng Hợp tác Đài loan đã giới thiệu một sản phẩm tài chính mới - những
khoản cho vay có giá trị nhỏ cho DNVVN- theo đó đơn xin vay và quy trình đánh
giá được đơn giản hoá. Sản phẩm mới này được thiết kế nhằm giúp DNVVN dễ
tiếp cận vốn vay nhờ đó có thể mở rộng diện khách hàng và tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
Kể từ khi khai trương sản phẩm này (những khoản cho vay có giá trị nhỏ
cho DNVVN) vào ngày 15/9/2004, Ngân hàng Hợp tác Đài loan đã thu hút được

7.167 khách hàng. Cho đến cuối tháng 5/2006, tổng số món vay đã giải ngân là
178,15 triệu USD, trung bình một món vay cho một khách hàng là 25.000 USD.
Điều này làm giảm rủi ro của chủ nợ. Đặc biệt là với mức lãi suất năm là 6,3% là
mức cao hơn so với mức lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp lớn, lợi nhuận của ngân
hàng cũng tăng lên đáng kể.
Như vậy Đài Loan đã đưa ra các giải pháp gồm có:
- Tích cực hỗ trợ DNVVN phát triển kỹ năng lập kế hoạch tài chính chuyên
nghiệp và năng lực thích ứng với môi trường kinh doanh biến động
- Tăng cường sự tập trung của DNVVN vào việc kiểm soát nội bộ và các yêu
cầu về tính minh bạch của thông tin tài chính và kế toán
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Như vậy từ kinh nghiệm và giải pháp thực tiễn từ các nền kinh tế ( trong đó
có các nền kinh tế có điểm tương đồng với Việt Nam ta có thể đừa ra một số bài học
trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối với DNVVN như sau:
22
Thứ nhất : Muốn phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thành công thì các
NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mỉnh, chủ yếu các yếu
tố về nguồn lực của ngân hàng như: nâng câo năng lực tài chính bằng cách tăng
vốn điều lệ, cổ phần hóa các NHTM nhà nước, sáp nhập ngân hàng nhỏ để đủ năng
lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
Thứ hai: Nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị
rủi ro là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến việc duy trì năng lực
cạnh tranh, phát triển dịch vụ của các NHTM
Thứ ba: Đào tạo nguồn nhân lực với chất lượng cao tiếp thu trình độ khoa
học công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý của nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm, am
hiểu nắm bắt và ứng dụng nhanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nước ngoài và
các NHTM trong nước.
Thứ tư: Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng. Để phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng lên cấp độ mới cần phải nâng cao chất lượng các sản

phẩm hiện có đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử và các
hệ thống giao dịch điện tử, tự động, áp dụng các công cụ thanh toán mới theo tiêu
chuẩn quốc tế, mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế.
Thứ năm: Xây dựng chiến lược khách hàng với DNVVN nhằm cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp
Thứ sáu: Phát triển sản phẩm dịch vụ đối với DNVVN qua kênh phân phối
bán lẻ đòi hỏi phải đưa ra hệ thống tính điểm DNVVN như hệ thống tính điểm tín
dụng nhẳm giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản thế chấp khi cung cấp sản phẩm
dịch vụ tín dụng.
Thứ bảy: Có chính sách ưu tiên cho DNVVN sử dụng sản phẩm dịch vụ như
tặng lãi suất tiền gửi huy động vốn, giảm lãi tiền vay, với các sản phẩm dịch vụ
khác thì cần xây dựng bảng biểu phí phù hợp riêng cho từng khách hàng và từng
loại sản phẩm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
23
Chương 1 của luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về sản phẩm dịch
vụ ngân hàng thương mại đối với DNVVN: khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng , NHTM và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu cung cấp cho DNVVN. Đặc điểm
cùa các DNVVN cũng như vai trò sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp và việc phát triến sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho DNVVN. Các yếu tố
ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ ngân hàng. Cũng tại chương 1 này đã đưa ra kinh
nghiệp của các nước trên thế giới về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
DNVVN từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CUNG CẤP VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH
BẮC NINH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIETTINBANK- CHI NHÁNH BẮC
NINH

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh là chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - VietinBank là
một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001-
2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng
châu á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT). Là ngân
hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam. VietinBank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm dịch vụ
hiện có và phát triển dịch vụ mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh là Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh. Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh là
chi nhánh cấp 2 trực thuộc NH Công Thương Hà Bắc trước đây. Sau khi tỉnh Hà
Bắc được chia tách thành 02 tỉnh là: Bắc Ninh và Bắc Giang thì NH Công Thương
Bắc Ninh chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công Thương Việt
Nam kể từ ngày 01/01/1997.
Kể từ ngày chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NH Công
Thương Việt Nam, Chi nhánh Bắc Ninh có 01 trụ sở chính đặt tại Số 92 – Ngô Gia
Tự - Thị Xã Bắc Ninh và 01 Chi nhánh cấp 2 là NH Công Thương Tiên Sơn tại thị
trấn Từ Sơn – Bắc Ninh. Số lượng cán bộ nhân viên là 126 người với dư nợ bình
25

×