Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần bình minh việt nam (repaired)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.07 KB, 69 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HD : PHẠM VĂN CƯ
SINH VIÊN TH : ĐINH THỊ HẠNH
MSSV : 10009323
LỚP : CDKT12CTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu của bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc tới tập thể quý thầy cô Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh –
Cơ sở Thanh Hóa đã truyền đạt tất cả mọi kiến thức cho em trong quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt cảm ơn thầy Phạm Văn Cư, giảng viên đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam đã tạo điều kiện
và giúp đỡ trong thời gian thực tập, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán đã chỉ đạo, giúp đỡ truyền đạt mọi kinh nghiệm trong thời gian thực tập tại
công ty.
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là do chính bản thân em thực hiện, những
số liệu có được là do chính bản thân em thu thập được tại Công ty Cổ phần Bình
Minh Việt Nam trong thời gian thực tập tại đơn vị. Những lời cam đoan là hoàn
toàn đúng sự thật, nếu có sai sót, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà


trường.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn chế cũng như khả
năng bản thân còn thiếu sót chắc sẽ không tránh khỏi những vướng mắc và khiếm
khuyết nhất định. Em xin chân thành tiếp nhận những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, quý cơ quan, các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Thanh Hóa, ngày 03 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỤC TẬP
















…………………… ngày … tháng …. năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















…………………… ngày … tháng …. năm 2013
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















…………………… ngày … tháng …. năm 2013
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
NPT Nợ phải trả
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
KNTT Khả năng thanh toán
T Tiền
H Hàng hóa
SX Sản xuất
CPĐT Cổ phần đầu tư

TM Thương mại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Thanh Hóa, ngày 03 tháng 06 năm 2013 i
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
ii
…………………… ngày … tháng …. năm 2013 ii
T/M ĐƠN VỊ ii
(Ký tên và đóng dấu) ii
iii
iii
iii
iii
iii

iii
iii
iii
iii
iii
iii
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
iii
iii
iii
iii
iii
…………………… ngày … tháng …. năm 2013 iii
Giảng viên iii
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv
iv

iv
…………………… ngày … tháng …. năm 2013 iv
Giảng viên iv
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu chung của công ty 5
Sơ đồ 1.2.Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 7
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung: 8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách các thành viên góp vốn của Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam 4
Bảng 1.2: Danh sách các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam 5
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức NKC: 10
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỤC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỤC LỤC viii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH VIỆT NAM 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY 5
1.2.1.Về tổ chức quản lý 5
1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán 6
1.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 8
1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 8

1.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán xền lương và các khoản trích theo lương 9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH VIỆT NAM 11
2. 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 11
2.1.1.Khái niệm, nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán xền lương và cá khoản trích theo lương 11
2.1.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán xền lương 11
2.1.1.2.Khái niêm, nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán các khoản ƒch theo lương 11
2.1.2.Phương pháp kế toán chi xết xền lương và các khoản trích theo lương 12
2.1.2.1Các hình thức xền lương 12
2.1.2.2.Chứng từ kế toán xền lương và các khoản trích theo lương 14
2.1.3 Phương pháp kế toán tổng hợp 14
2.1.3.1.Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu 14
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BINH MINH VIỆT NAM 18
CHƯƠNG 3: 55
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 viii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT, KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH VIỆT NAM 55
3.1.NHẬN XÉT 55
3.1.1.Ưu điểm 55
3.1.2.Nhược điểm 57
3.2.GIẢI PHÁP 58
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 ix
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương là thù lao lao động, thể hiện hao phí lao động đã bỏ ra về thể lực
và trí lực của người lao động được lấy dưới hình thức thu nhập. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, việc thanh toán chi trả tiền lương cho công nhân viên mang một ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Vì nó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt và phần nào

thỏa mãn nhu cầu giải trí của họ trong xã hội. Và bởi vì người lao động chỉ phát
huy hết khả năng của mình khi công sức của họ bỏ ra được đền bù một cách chính
đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ tái sản
xuất sức lao động và tích lũy. Người sử dụng lao động một mặt muốn giảm thiểu
chi phí mặt khác lại muốn giữ chân người lao động . Như vậy tiền lương vừa mang
tính kinh tế vừa mang tính xã hội nếu giải quyết được vấn đề này sẽ góp phần ổn
định tâm lý người lao động, thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao hiệu quả
công việc đồng nghĩa với việc mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp góp phần
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra việc trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn…theo lương của doanh nghiệp vừa thực hiện đúng chế độ vừa thể hiện sự
quan tâm, chăm lo đến đời sống sức khỏe của người lao động mỗi khi họ ốm đau,
tai nạn, tử tuất… Chính những khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp được nhận
kịp thời đúng lúc đã tạo cho họ động lực đẻ hăng say với công việc, năng suất cao
hơn. Chính vì những vấn đề này mà doanh nghiệp nào cũng không ngừng nghiên
cứu để tạo ra phương pháp tính lương và hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Xây dựng cho doanh nghiệp mình một chế
độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương hợp lý là mục tiêu quan trọng
ma doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới .
Bên cạnh đó, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
luôn được coi trọng vì tiền lương là một bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm .
Việc tính toán chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng
đến giá thành cao hay thấp. Chênh lệch này một phần dẫn đến sự cạnh tranh về giá
cả giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng. Điều này ảnh hưởng trực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động và cạnh tranh gay gắt hiện nay sẽ
chỉ có chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí,
biết giải quyết hài hòa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động.

Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý
và hạch toán kế toán tiền lương đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Bình Minh Việt Nam” đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình. Đề tài
này đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn công việc kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở công ty, song do khả năng nhận thức nghiên cứu vẫn còn hạn
chế và thời gian thực tập tương đối ngắn nên trong quá trình làm báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy
cô giáo để báo cáo của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô!
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam
Chương 3: Nhận xét, khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Bình Minh Việt Nam


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH
MINH VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
Công ty được hình thành vào ngày 09/02/2007, chuyên kinh doanh thiết bị y
tế thiết bị trường học, đồ dùng gia đình. Địa bàn kinh doanh trên toàn tỉnh, thực
hiện bán buôn bán lẽ các mặt hàng.
Trong năm đầu hoạt động, cũng như tất cả các đơn vị khác công ty đã vấp
phải không ít những khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: Thiếu vốn để đầu tư
các thiết bị sản xuất kinh doanh, lãi nợ vay phát sinh lớn…Nhưng công ty vẫn luôn
kiên trì, phát huy sức mạnh, tập trung tháo gỡ khó khăn. Đồng thời cũng giải quyết

được vấn đề vướng mắc, định hướng chiến lược kinh doanh, nhận định phân tích
thông tin, đổi mới sản phẩm kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị
trường, tăng thu nhập.
Công ty hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường với mục tiêu đa dạng
hóa nghành nghề kinh doanh, củng cố tổ chức, quan hệ đa phương hóa khách hàng.
thực hiện khâu quản lý hợp lý đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế. Huy động và xử lý
hợp lý nguồn vốn kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là bán buôn bán lẻ các thiết bị
cho khách hàng thường xuyên và khách hàng tức thời. Nhờ đó công ty đã khẳng
định vị thế của mình trên thị trường trong tỉnh và các tỉnh bạn. Việc xác định một
chiến lược bán hàng phù hợp với sự vận động của nền kinh tế chắc chắn sẽ đảm
bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty một cách lâu dài, bền vững.
Công ty cổ phần Bình Minh được thành lập đúng vào thời điểm nền kinh tế
nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ, đó là điều kiện thuận lợi để công ty từng bước
trưởng thành và thích ứng với nền kinh tế thị trường.
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần Bình Minh Việt Nam.
- Tên công ty viết tắt: bimivina.
Giám đốc hiện tại: Lê Văn Phong
Trụ sở chính: Số 09, Nguyễn Huy Tự, phường Đông Vệ, thành phố Thanh
Hóa.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Điện thoại số: 0373 450 169 Fax: 0373 721 709
Mã số thuế: 2801 036 234
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 2801 036 234
Vốn điều lệ của công ty được ấn định là :7.000.000.000 (Bằng chữ: Bảy tỷ
đồng)
Số vốn này được chia làm 70.000 cổ phần.
Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng.
Trong đó: Tổng số cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 70.000 cổ phần,
mệnh giá: 100.000 đồng/1 cổ phần thành tiền: 7.000.000.000.

Các thành viên góp vốn cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Danh sách các thành viên góp vốn của Công ty Cổ phần Bình Minh
Việt Nam
Đơn vị: 1.000 VNĐ
S
TT
Tên cổ đông
Vốn góp
Tổng số CP Phổ thông Ưu đãi
Số
lượng
Giá trị
Số
lượng
Giá trị SL
Giá
trị
1 Lê Văn Phong 38,5 3.850.000 38,5 3.850.000
2 Lê Văn Cảnh 18,9 1.890.000 18,9 1.890.000
3 Hoàng Văn Trường 12,6 1.260.000 12,6 1.260.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
Bảng 1.2: Danh sách các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ phần
Bình Minh Việt Nam
STT Mã Tên
1 C25920 Gia công cơ khí, xử lý và tráng kim loại
2 C32450 Buôn bán đồ chơi, trò chơi
3 F41000 Buôn bán vật liệu xây dựng

4 F42100 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
5 F42900 Xây dựng công trình kỹ thuật khác
6 F43120 Chuẩn bị mặt bằng
7 F43210 Lắp đặt hệ thống điện
8 G4641 Bán buôn vải, hàng may sẵn
9 G4649 Bán buôn đồ dùng gia đình
10 G46520 Bán buôn thiết bị linh kiện điện tử, viễn thông
11 G4659 Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác
12 G4669 Bán buôn chuyên doanh khác
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY.
1.2.1.Về tổ chức quản lý
Bộ máy hoạt động của công ty bao gồm:
+ Đồng chí chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, phụ trách theo dõi tình
hình tài chính công ty.
+Đồng chí phó chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm phó giám đốc, theo dõi kế
hoạch và kinh doanh.
+ Hai đồng chí ban viên
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu chung của công ty.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 5
GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc
P.Kinh
doanh
P.Hành chính
P.Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam
* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Hội đồng quản trị: Là bộ phận lãnh đạo của công ty, có trách nhiệm giải
quyết và quyết định mọi vấn đề có liên quan đến công việc nội bộ của công ty.

- Giám đốc: Là người điều hành công ty, là đại diện hợp pháp của công ty,
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và ủy nhiệm.
- Phó giám đốc: do giám đốc đề nghị và được hội đồng quản trị bổ nhiệm có
trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc quản lý và điều hành công ty.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật thuộc phạm vi quyền hạn của mình.
- Phòng kể toán: có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công tác tài chính
kế toàn của công ty. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty và cung cấp số
liệu cần thiết cho giám đốc cũng như bộ phận kinh doanh để phân tích kịp thời và
đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Chịu trách nhiệm trước công ty và
pháp luật về các chứng từ, sổ sách kế toán thuộc phạm vi được giao.
- Phòng hành chính: Quản lý thiết bị văn phòng, thường trực điện thoại, đón
tiếp khách hàng, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, thanh quyết toán chế
đợngì lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy định của công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiếp thị, cung cấp những thông tin kinh tế, tổ
chức hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu,
thực hiện các chế độ thông tin báo cáo và cung ứng trực tiếp hàng hốach mọi đối
tượng, quản lý tiền và cơ sở vật chất.
1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Cán bộ phòng kế toán tài chính là nơi cung cấp thông tin về nhân sự và vận
động của tài sản, cung cấp cụ thể chính xác các con số, thống kê hàng tháng, quý,
năm. Thông qua tính toán, ghi chép và kiểm tra có thể ngăn ngừa những biểu hiện
tiêu cực. Phòng kế toán có nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý và giải quyết
một cách hợp lý, đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm đạt tới
hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ 1.2.Cơ cấu tổ chức phòng kế toán.
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam
* Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán

-Kế toán trưởng: do giám đốc đề nghị, có trách nhiệm tham mưu cho giám
đốc công ty trong công việc quản lý tài chính, tổ chức phân tích kinh tế trong công
tác hạch toán một cách thường xuyên, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng phát triển, từng bước hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế của
công ty theo yêu cầu mới của chế độ kế toán, …. Ngoài ra kế toán trưởng còn có
trách nhiệm có liên quan đến ngân hàng, sở thuế Thanh Hoá để kịp thời nắm bắt
những thay đổi trong quy định quản lý công tác kế toán.
- Kế toán thanh toán: Phụ trách giao dịch ngân hàng, theo dõi hàng hoá, vật
liệu, ….
- Thủ quỹ: Ngoài nhiệm vụ thu tiền và chi tiền trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi
hợp lệ do kế tóan lập, thủ quỹ phải thực hiện đúng nguyên tắc thu, chi, phải có
chứng từ có đầy đủ yếu tố pháp lý, thường xuyên kểm kê quỹ, đối chiếu sổ sách
của mình và sổ sách của kế toán. Sổ sách chủ yếu của thủ quỹ là sổ thoe dõi thứ tự
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh
toán
Kế toán tiền
mặt
Kế toán bán
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
các phiếu thu và phiếu chi.
Bộ máy kế toán tổ chức theo từng phần hành và chịu trách nhiệm về phần
hành đó, phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy của công ty, đảm bảo cho việc kiểm
tra giám sát tình hình kinh doanh của công ty một cách nhanh chóng, kịp thời và
chính xác.
1.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY.
1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.

Hình thức kế toán mà công ty cổ phần xây lắp áp dụng là hình thức nhật kí
chung:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung:
- Ngày nay để theo kịp với thời đại thông tin mọi việc đều phải nhanh chính
xác vì vậy mà công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam cũng chọn cho mình một
phần mềm kế toán Accounting 2003 F, R 20.01.03 để hỗ trợ cho công tác kế toán
được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, dễ dàng, chính xác, làm cho bộ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 8
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
máy kế toán hoạt động có hiệu quả, bớt cồng kềnh.
1.3.2. Chế độ chính sách tại công ty
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 cuả bộ tài chính.

- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch của năm
- Đồng tiền mà công ty đang sử dụng trong hạch toán kế toán là tiền Việt
Nam đồng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp theo phương pháp thực tế
đích danh
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương
xuyên.
1.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức NKC:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như giấy phép nghỉ ốm, phép, học…
người có trách nhiệm ghi đầy đủ vào bảng chấm công của đơn vị mình. Bảng chấm
công được thành lập cho từng đội, xí nghiệp, phòng căn cứ vào đó cuối tháng kế
toán của từng đơn vị sẽ tính tiền lương cho từng CNV và nộp về bộ phận kế toán
lương của phòng TC-KT.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tính lương cho từng CNV đồng thời
cũng là cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho các phòng ban, đội, xí nghiệp….
mỗi phòng ban, xí nghiệp ghi vào 1 dòng trong bảng thanh toán lương toàn công ty
mà bảng thanh toán lương cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 10
Giấy nghỉ ốm,phép Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
từng bộ phận
Bảng thanh toán lương toàn DN:

phiếu chi
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
Số NKC
Sổ cái TK 334, TK 338
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÌNH MINH VIỆT NAM
2. 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
2.1.1.Khái niệm, nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán tiền lương và cá khoản
trích theo lương
2.1.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán tiền lương.
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động tri óc của con người nhằm biển đổi
các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu XH.
- Tiền lương (tiền công): là toàn bộ thù lao lao động biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng công việc và chất
lượng công việc của họ.
- Tiền lương là một bộ phận của giá thành sản phẩm vi hạch toán tốt lao động
tiền lương là điều kiện cần thiết để tính chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, còn giúp cho công ty quản lý tốt lao động thúc đẩy họ chấp hành kỹ thuật
lao động, tăng năng suất lao động.
-Thành phần quỹ tiền lương:
+ Lương chính: là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính của họ bao gồm các khoản lương thời gian, công nhật, lượng
sản phẩm, khoản công nợ và các khoản phụ cấp có tính chất lượng.
+ Lương phụ: là bộ phận lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ khác hoặc không làm nhiệm việc nhưng được chế độ quy định như: nghỉ
phép, hội họp, học tập, lễ tết…

2.1.1.2.Khái niêm, nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán các khoản tích theo
lương
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH thuộc trách nhiệm, tổ chức phân
tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động.
-Quỹ Bảo hiểm xã hội:là toàn bộ số tiền chi trả cho người lao động trong thời
gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Quỹ được hình thành trên cơ sở trích lập
theo tỷ lệ % quy định trên tổng quỹ lương thực tế của doang nghiệp. Hiện nay quỹ
được trích hàng tháng là 24% trên tổng quỹ lương thực tế của doanh nghiệp.trong
đó:
+17% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+7% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào lương tháng
-Quỹ Bảo hiểm y tế: được sử dụng chi trả các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc, viện phí cho người lao động.Quỹ này được trích hàng tháng là 4, 5%.Trong
đó:
+3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+1, 5% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào lương tháng
-Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:được sử dụng trợ cấp cho người lao động khi họ
không có iệc làm.Quỹ này được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế của
doanh nghiệp.Trong đó:
+1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+1% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào lương
- Quỹ Kinh phí công đoàn: được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động tổ chức
công đoàn.quỹ này được trích hàng tháng theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực
tế toàn doang nghiệp và được tính vào chi phí sản xuát kinh doanh.
2.1.2.Phương pháp kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.1.2.1Các hình thức tiền lương.
-Tính lương theo thời gian.

Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định mức lương tối thiểu
chung
Mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày mùng 01 tháng 5 năm 2012 là
1.050.000 đồng/ tháng.
Việc tính lương được tính theo hệ số quy định :
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
+ Đại học là 2, 34
+ Cao đẳng là 1, 80
+Trung cấp là 1, 55
+ Dưới trung cấp là 1, 00.
Công thức tính:
Tiền lương 1
ngày
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
22
Tiền lương của 1 người = Tiền lương 1 ngày x Số ngày công làm việc
Trợ cấp
BHXH
=
Lương cơ bản
x
Số công được
hưởng BHXH
x
Tỉ lệ được
hưởng
22
Tỉ lệ được hưởng: 75% trường hợp nghỉ ốm

100% trường hợp thai sản hoặc tai nạn lao động
Các khoản phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Tỉ lệ được hưởng
Giám đốc : 50% P.Giám đốc: 40%
Trưởng phòng: 30% P.Phòng : 20%
Lương học, họp,
phép
=
Lương theo thời gian
của 1 công
x Số công học, phép, họp
Các khoản khấu trừ lương:
BHXH = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 7%
BHYT = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 1, 5%
BHTN = Lương tối thiểu x Hệ số lương x 1%
-Tiền lương của công nhân viên được lĩnh theo 2 kì:
Kì I: Tạm ứng lương
Kì II: Tổng thu nhập = Tạm ứng lương kì I – BHXH – BHYT.
-Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hinh thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không
hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm
luỹ tiến
2.1.2.2.Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Bảng chấm công
-Bảng thanh toán tiền lương
-Giấy nghỉ ốm

-Phiếu đề nghị nghỉ việc
-Biên bản xét duyệt trợ cấp
-Bảng thanh toán trợ cấp
-Bảng kê khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành
2.1.3 Phương pháp kế toán tổng hợp
2.1.3.1.Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu.
* TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh
các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung
và kết cấu của TK 334
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng
trước cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tínhchất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động.
* TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ
quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có 9 TK cấp 2:+TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý
+TK 3382: kinh phí công đoàn
+TK 3383 : bảo hiểm xã hội
+TK 3384 :bảo hiểm y tế
+TK 3385 : phải trả về cổ phần hóa
+TK 3386: nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn

+TK 3387: doanh thu nhận trước
+TK 3388 : phải trả phải nộp khác
+TK 3389 : bảo hiểm thất nghiệp
*Phương pháp hạch toán tiên lương và các khoản trích theo lương:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 15

×