Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích chỉ số khả năng sinh lợi và phân tích chỉ số ngành thép tập đoàn hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 26 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

1


I. TỔNG QUAN NGÀNH THÉP: 3
II. PHÂN TÍCH NGÀNH: 4
2.1. Tốc độ tăng trưởng vị thế của ngành và thị phần của các công ty trong ngành:
4
2.2. Quy mô sàn xuất và tiêu thụ: 7
2.2.1. Nguồn cầu: 7
2.2.2. Nguồn cung: 9
2.2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành: 11
III. PHÂN TÍCH SWOT: 15
IV. TRIỂN VỌNG NGÀNH THÉP VIỆT NAM: 17
V. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHUNG CỦA CÁC CÔNG TY TRONG CÙNG
NGÀNH: 19
5.1. Về chỉ tiêu thanh toán: 20
5.2. Về chỉ số nợ và đòn bẩy tài chính: 21
5.3. Về chỉ số hoạt động: 21
5.3.1. Vòng quay hàng tồn kho: 21
5.3.2. Vòng quay các khoản phải thu: 22
5.3.3. Vòng quay tổng tài sản: 222
5.4. Về chỉ tiêu sinh lợi: 222
5.5. Về hiệu quả hoạt động: 222
VI. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH: 23
6.1. Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát (HPG) : 23
6.2.

Công ty cổ phần Thép Pomina:
23


GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

2

6.3. Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen (HSG): 24
6.4. Công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu: 24
6.5.
Công ty cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE
25
6.6.
Công ty cổ phần Thép Dana – Ý 25
6.7.
Công ty cổ phần Tập đoàn thép Tiến Lên
26
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

3

I. TỔNG QUAN NGÀNH THÉP:
Ngành thép Việt Nam manh nha từ đầu những năm 60 của thế kỷ thứ XX với
mẻ gang đầu tiên của khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên, do phía Trung Quốc trợ
giúp. Mặc dù năm 1963 mẻ gang đầu tiên được ra đời nhưng mãi đến năm 1975 Việt
Nam mới có được sản phẩm thép cán. Sau đó, thời kỳ 1976 – 1989 là thời gian mà
ngành thép không có bước tiến đáng kể, chỉ phát triển ở mức độ cầm chừng.
 Nguyên nhân của sự phát triển cầm chừng này do:
 Tình hình khó khăn của nền kinh tế, đất nước rơi vào khủng hoảng, nền nông nghiệp
được ưu tiên trước nhất.
 Nước ta là nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa, được ưu tiên nhập khẩu thép với giá
rẻ từ Liên Xô cũ và các nước XHCN khác.
 Do thép nhập khẩu rẻ hơn nhiều so với sản xuất trong nước nên Việt Nam chọn

phương án nhập khẩu thép để đáp ứng cho nhu cầu trong nước, vì vậy mà ngành thép
không phát triển. Sản lượng chỉ duy trì ở mức 40.000 – 85.000 tấn/năm.
Do thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa của Chính phủ, thời kỳ
1989 – 1995, ngành thép bắt đầu có bước tăng trưởng đáng kể, cụ thể như sau:
 Sản lượng thép sản xuất trong nước vượt ngưỡng 100.000 tấn/năm.
 Sự ra đời của Tổng công ty Thép Việt Nam vào năm 1990 với mục đích thống nhất
quản lý ngành thép quốc doanh trong cả nước. Thời kỳ này, ngành thép Việt Nam như
được thay da đổi thịt, xuất hiện nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu và liên doanh với đối
tác nước ngoài được thực hiện.
 Ngành thép Việt Nam cũng thu hút được sự quan tâm từ các ngành trọng điểm khác
của nền kinh tế như ngành cơ khí, xây dựng, quốc phòng… tham gia đầu tư để phục vụ
sự phát triển của chính ngành mình.
 Sản lượng thép cán của ngành Thép năm 1995 đạt 450.000 tấn/năm, tương đương tăng
gấp 4 lần so với năm 1990.
Theo mô hình Tổng công ty 91, tháng 4/1995, Tổng công ty Thép Việt Nam được
thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Thép Việt Nam và Tổng công ty kim
khí.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

4

Giai đoạn 1996 – 2000, ngành thép Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao và có
nhiều dự án đầu tư mới theo chiều sâu, có thêm 13 dự án liên doanh, trong đó có 12
nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau cán. Năm 2000, ngành Thép đạt
sản lượng 1,57 triệu tấn.
Từ năm 2000 trở đi, do tác động của chính sách mở cửa và hội nhập nền kinh tế,
Việt Nam trở thành một trong những địa chỉ tiềm năng thu hút nhiều dự án đầu tư từ
phía đối tác nước ngoài. Theo đó, nhu cầu về thép xây dựng cũng như thép dùng trong
các ngành công nghiệp khác tăng. Các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu các dự án nhằm đáp ứng tối đa

cho sự phát triển kinh tế đất nước. Trong một vài năm qua, nhu cầu thép của Việt Nam
đều tăng ở mức 2 con số mỗi năm. Đáp ứng mức tăng ấy, sản lượng sản xuất thép của
các doanh nghiệp trong nước tăng mạnh theo từng năm. Tuy nhiên, thực trạng gần đây
cho thấy, ngành Thép cung vẫn chưa đủ cầu, sản xuất thép trong nước chưa đủ để đáp
ứng nhu cầu xây dựng trong nước, với ngành đóng tàu dường như phải nhập thép
nguyên liệu hoàn toàn do trình độ kỹ thuật trong nước không đáp được nhu cầu về chất
lượng.
II. PHÂN TÍCH NGÀNH:
2.1. Tốc độ tăng trưởng vị thế của ngành và thị phần của các công ty trong
ngành:
Tốc độ tăng trưởng của ngành ổn định khoảng 15%/năm trong thời gian dài sắp
tới, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP 7.49% năm của Việt Nam. Bên cạnh đó, hiện nay
có khá nhiều dự án đầu tư vào ngành triển khai và được sự hỗ trợ từ nước ngoài do đó
ngành thép có cơ hội trao đổi khoa học công nghệ từ phía các đối tác nước ngoài, giúp
hoạt động của ngành hiệu quả hơn mà lại tiết kiệm được chi phí. Năm 2010, tình hình
sản xuất và tiêu thụ thép trong nước tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2009,
trong đó sản xuất tăng 19% và tiêu thụ tăng 18%, sản xuất phôi thép trong nước đạt 2,3
triệu tấn, tăng 11%; nhập khẩu phôi thép đạt 1,401 triệu tấn. Nhu cầu thép thành phẩm
của Việt Nam năm 2010 đạt khoảng 10-11 triệu tấn; năm 2015 khoảng 15-16 triệu tấn;
năm 2020 khoảng 20-21 triệu tấn và năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn. Hiện tại có 18
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

5

doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam với P/E trung bình khá hấp dẫn
(đạt khoảng 7,8 lần) thấp hơn so với trung bình thị trường là 10x.

 Những công ty đầu ngành:
Với sản lượng khoảng 6 triệu tấn, thép xây dựng là phân khúc lớn tập trung
những công ty thép hàng đầu của Việt nam. Đây cũng là mảng sôi động nhất trên thị

trường sản xuất, đầu tư thép trong nước thời gian qua. Theo thống kê của Hiệp hội, 11
doanh nghiệp lớn nhất chi phối trên 80% sản xuất thép xây dựng, trong đó các nhà máy
mới đầu tư đi vào hoạt động của các công ty cổ phần tạo ra sự chuyển dịch thị phần với
vị trí dẫn đầu của Pomina (16.6%), và thứ 3 của Hòa Phát (12.0%). 2 đơn vị thuộc
Vnsteel là Tisco và nhà máy thép Miền Nam chiếm 12.6% và 7.6% Vinakyoei là liên
doanh duy nhất trong nhóm top 5 với thị phần 8.7%. Nhóm 5 doanh nghiệp này đang
chiếm 58% lượng cung thép xây dựng. Thị phần trong Hiệp hội, theo thống kê, Hiệp
hội thép chi phối khoảng 90% tổng tiêu thụ thép toàn thị trường.
So với thép xây dựng, các doanh nghiệp tư nhân nhỏ tham gia khá nhiều vào
mảng sản xuất ống thép và tôn mạ. Mức chi phối của 10 doanh nghiệp lớn thuộc Hiệp
hội khoảng 70% thị phần mỗi mảng. Ngành tôn thép có sự cách biệt lớn của Hoa Sen
với thị phần 30% so với đơn vị thứ hai là Sunsteel (15%) và thứ ba Phương Nam
(10.1%). Ở mảng này cũng thu hút khá nhiều nhà sản xuất nước ngoài như Sunsteel
(Đài Loan), Blue scope steel (7.9%). Thứ tự các nhà sản xuất này dự báo ít thay đổi
trong tương lai. Sản phẩm ống thép có thị phần khá đều của 5 năm doanh nghiệp dẫn
đầu là Hữu Liên Á Châu, Hòa Phát, SeAH Việt nam, Công ty 190, Việt Đức. Khả năng
thay đổi vị trí trong mảng này có khả năng cao do nhiều công ty vẫn đang thúc đẩy
hoạt động đầu tư vào ngành.
Tổng công ty thép Việt nam (VNsteel): Đây là tổng công ty nhà nước thực hiện
vai trò điều tiết ngành thép với thị phần chi phối cao các năm qua. Hệ thống Vnsteel có
khoảng 11 công ty con, 10 đơn vị trực thuộc và 29 công ty liên liên kết với khoảng 10
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

6

liên doanh sản xuất sản phẩm thép. Tuy nhiên, sự bùng nổ của hoạt động tư nhân làm
giảm đáng kể thị phần Vnsteel và vai trò chi phối cũng giảm dần.

 Nguyên liệu và sản phẩm:
Cập nhật tiến độ đầu tư các dự án gần đây trong ngành và sự gia tăng công suất

từ các khâu trong chuỗi sản xuất ngành tạo ra biến chuyển khá lớn trong dòng
luân chuyển sản phẩm của ngành. Các xu hướng chính là tăng tỷ trọng sản xuất
sâu vào các khâu nguyên liệu và giảm nhập khẩu thành phẩm. Qua đó, tỷ lệ chủ
động ngành thép đang tăng dần.
 Nguyên liệu cơ sở (phế liệu, quặng): Việc đưa vào hoạt động các khu
liên hợp thép Hòa Phát, Đình Vũ tăng đáng kể lượng sản xuất phôi thép
từ quặng sắt (sử dụng lò cao và lò thổi) với công suất tối đa 2 triệu tấn,
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

7

đóng góp khoảng 30% tổng lượng nguyên liệu sản xuất phôi. Thép phế
giảm từ 90% xuống 70% trong đó 30% từ trong nước và 70% còn lại là
từ nhập khẩu. Tỷ lệ sử dụng thép phế và gang khả năng sẽ đạt 7:3 trong 2
năm tới. Hiện nay ngành thép Việt Nam vẫn chưa tham gia sản xuất phôi
dẹt, nguyên liệu của thép cán nóng và thép cán nguội.
 Bán thành phẩm (phôi, thép cán nóng, cán nguội): Với công suất luyện
phôi đạt 7.5 triệu tấn, dự kiến tỷ lệ chủ động phôi cho sản xuất thép cán
đạt 100%, theo đó Việt nam không cần thiết nhập phôi từ bên ngoài. Ở
các sản phẩm thép cán nóng và cán nguội, công suất cán nóng dự kiến
đạt 0.5 triệu tấn và cán nguội 2 tấn, giảm lượng thép cuộn nhập khẩu từ 6
triệu xuống 3 triệu tấn/năm.
 Thép thành phẩm (thép cây, cuộn, ống, tôn): Công suất thép dài sẽ đảm
đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong nước với tổng công suất thiết kế
hiện tại 8 triệu tấn. Ngoài ra, một số sản phẩm tôn thép cũng đủ cung từ
trong nước. Việt nam sẽ không có nhu cầu nhập khẩu thành phẩm theo
công suất như trên.
2.2. Quy mô sàn xuất và tiêu thụ:
2.2.1. Nguồn cầu:
Mức độ phát triển của nền kinh tế sẽ giảm dần tỷ trọng thép dài trong xây dựng

và tăng dần thép dẹt nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình 7 - 10%/năm.
Chính sách đầu tư mạnh hạ tầng có thể khuyến khích tốc độ tăng nhanh hơn với mức
tiêu thụ sớm vượt mốc trung bình của thực trạng kinh tế.
 Ước tính nguồn cầu ngắn và dài hạn:
Dựa trên một số thông tin tổng hợp, trung bình tiêu thụ thép (tính bình quân
người) các nước chậm phát triển từ 0 – 50 Kg/người/năm, đang phát triển từ 50 – 250
Kg/người/năm; đã phát triển trên 250 Kg/người/năm. Tại mức 250 Kg/người/năm, nhu
cầu thép của Việt nam là 21.5 triệu tấn/năm và tại mức 500 Kg là 43 triệu tấn/năm. Hiện
tại, con số này khoảng 125 Kg, nằm trong khoảng giữa của các nước đang phát triển với
mức tăng dài hạn còn rất lớn.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

8

Cơ cấu sản phẩm cũng sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ lệ thép dẹt
(dùng trong công nghiệp) và giảm tỷ trọng thép dài (dùng trong xây dựng). Trung bình
tỷ lệ thép dài chiếm 80 – 85% ở các nước chậm phát triển; 60 – 65% ở c|c nước đang
phát triển và 30 – 35% ở các nước đã phát triển. Như vậy, mức độ phát triển của nền
kinh tế sẽ giảm dần tỷ lệ tiêu thụ thép xây dựng của Việt nam (hiện tại là 55%). Theo
giá trị tuyệt đối, sản lượng thép xây dựng bảo hòa vào khoảng 15 triệu tấn/năm.

Bảng: Dự phòng nhu cầu theo GDP/người/năm


 Chính sách hạ tầng và tốc độ phát triển ngành xây dựng:
Đây là hai nguồn cầu về thép xây dựng, tăng trưởng cao của các lĩnh vực này sẽ
tạo nên tốc độ phát triển tương đương của ngành thép. Trong 2010, tăng trưởng ngành
xây dựng Việt Nam là 10%. Theo dự báo của BMI, giá trị đầu tư hạ tầng cũng như giá|
trị xây dựng có thể đạt tốc độ tăng trên 20% năm 2011. Giả sử tỷ lệ tương đương về
giá trị thép trong giá trị xây dựng và đầu tư hạ tầng khoảng 20%, nhu cầu tiêu thụ thép

có khả năng phát triển mạnh với mức tăng trên 20% trong 3 năm tới và vẫn duy trì trên
10%/năm trong dài hạn. Con số này cao hơn nhiều so với ước tính trên, tuy nhiên
chúng tôi cho rằng nên sử dụng như con số tham khảo do tính xác thực không cao.
Tác động yếu tố này đến nguồn cầu có thể xem xét rõ hơn đối với Trung Quốc.
Tại mức GDP (theo PPP) bằng với Việt nam hiện tại, tỷ lệ tiêu thụ của Trung Quốc là
140Kg/người/năm (2002). Theo đó, mức tiêu thụ này tăng rất nhanh trong 10 năm tiếp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

9

theo và đạt 450Kg/người/năm (2010) với GDP là USD7,000/người/năm. Mặc dù
Trung Quốc chưa vượt qua mốc GDP của nước phát triển, tỷ lệ thép tiêu thụ quốc gia
này đã vượt ngưỡng. Nguyên nhân là Trung Quốc có chính sách đầu tư hạ tầng khá
mạnh thời gian qua với tỷ lệ 40% GDP.

 Tiềm năng tăng trưởng kinh tế :
Tăng trưởng kinh tế sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thép chung bao gồm cả thép xây dựng
và thép công nghiệp. Theo đó, ngành thép sẽ có tiềm năng tăng trưởng rất lớn trong dài
hạn tương ứng với tiềm năng kinh tế của Việt nam.
Theo phân tích trên, ước tính giai đoạn chuyển đổi vào 2020 tương đương mức tiêu thụ
thép 21.5 triệu tấn trong đó 10 triệu tấn thép xây dựng. Con số này khá tương đương với
số liệu theo dự tính của Bộ Công Thương. Theo đó, nhu cầu thép dẹt có thể tăng
10%/năm và thép dài khoảng 7%/năm trong dài hạn. Về ngắn hạn, tăng trưởng thép dài
có thể đạt cao hơn, trung bình 7 - 10% do tác động các chính sách đầu tư hạ tầng lớn
cũng như tốc độ xây dựng.

2.2.2. Nguồn cung:
Ngành thép, đặc biệt thép xây dựng sẽ chịu áp lực tăng cung trong ngắn hạn khá lớn do
nhiều dự án đầu tư đi vào hoạt động giai đoạn này và 3 năm tới.
Mặc dù tăng cung ngắn hạn, nguồn cung này vẫn thấp hơn mức cân bằng dài hạn thể

hiện khả năng cân bằng trong dài hạn vẫn tốt.
Áp lực cạnh tranh ở các mảng sản phẩm không quá lớn, trong đó lợi thế đối với doanh
nghiệp công nghệ tốt và đầu tư nhiều hơn vào khâu nguyên liệu.
 Tổng cung ngắn hạn & trung hạn:
Đến cuối 2010, tổng công suất thép thành phẩm của Việt nam đạt khoảng 10 triệu tấn
bao gồm 8 triệu tấn thép xây dựng, 1.2 triệu tấn tôn và 0.95 triệu tấn ống thép. Cuối
2011, công suất này là 11 triệu tấn. Nguồn cung này khá tương đương so với nguồn cầu
tuy nhiên cơ cấu đầu tư và sản xuất không cân đối gây ra tình trạng thừa công suất một
số sản phẩm đã có trong khi thiếu công suất một số sản phẩm khác.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

10

Thép xây dựng là lĩnh vực có sự gia tăng cung ồ ạt trong 3 năm gần đây, kết quả của
quá trình đầu tư mạnh trước đó sau khi nhu cầu thép tăng cao các năm 2006 - 2007.
Công suất tăng thêm của sản phẩm này vào khoảng 3 triệu tấn trong 3 năm qua và dự
báo duy trì 2-3 năm tới, khả năng đạt 10 triệu tấn/năm (2012) với khá nhiều dự án
đang triển khai hiện tại.
 Áp lực cung cầu:
 So sánh chênh lệch giữa tổng công suất cung như trên với nguồn cầu hiện tại (xấp xỉ
6 triệu tấn) tạo ra khoảng thừa cung đáng kể ở mảng thép xây dựng. Tuy nhiên, xem
xét công suất khả dụng (thực huy động), áp lực này có thể thấp hơn. Cụ thể, loại trừ
công suất các nhà máy cũ, lạc hậu 750,000 – 1 triệu tấn, công suất có thể hoạt động
khoảng 7.2 triệu tấn gồm nhà máy có công nghệ hiện đại (5.7 triệu tấn) và trung bình
(1.5 triệu tấn). Ngành sẽ tồn tại áp lực cung ngắn hạn. Tuy nhiên, áp lực này sẽ gây
tác động ở việc giảm tỷ lệ công suất hoạt động các công ty hơn là cạnh tranh giá do
đòi hỏi vốn lưu động lớn nên các doanh nghiệp thường có xu hướng sản xuất theo
nhu cầu thị trường hơn là cạnh tranh giá cả. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhóm
công nghệ hiện đại sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn. Về dài hạn, nguồn cung trên vẫn
thấp hơn nhu cầu dài hạn là 15 triệu tấn vẫn đảm bảo cân đối cung cầu dài hạn.

 Sản phẩm tôn mạ có công suất khoảng 1.2 triệu tấn và dự báo tăng lên 2 triệu
tấn/năm trong 3 năm tới. Lượng tiêu thụ năm 2010 ước khoảng 1 triệu tấn trong đó
70% của các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội thép. Thị trường vẫn có nhu cầu lớn của
các sản phẩm mạ nói chung trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Tuy nhiên, nhu
cầu tôn như sản phẩm lợp có thể không lớn ở lĩnh vực dân dụng mặc dù thị trường
này vẫn tồn tại nhu cầu ổn định từ thay thế. Nhu cầu tốt hơn ở mảng công nghiệp do
tốc độ công nghiệp hóa và thu hút đầu tư (trong nước, nước ngoài) vào Việt nam vẫn
còn rất dài. Tốc độ phát triển chậm lại của khu công nghiệp trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính cũng làm cho tăng trưởng tiêu thụ tôn nội địa chậm các năm gần đây.
 Ống thép là một phân khúc thị trường nhỏ có cung và cầu dưới 1 triệu tấn/năm. Tuy
nhiên, sản phẩm này có ứng dụng đa dạng và khá rộng. Thực tế, xu hướng đẩu tư
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

11

vàoo phân khúc này vẫn đang diễn ra chủ yếu bởi các doanh nghiệp thép lớn như
HPG, HLA, DTL, Nippon Steel…, sẽ tăng cao nguồn cung các năm tới.
 Hầu hết các sản phẩm tôn, ống có tỷ lệ hoạt động trên công suất khoảng 70% tương
ứng tỷ lệ thừa cung 30%. Tuy nhiên, sự giới hạn ở nguyên liệu đầu có tác động trong
việc hạn chế khả năng huy động công suất cao với nguyên liệu chủ lực là thép cán
nóng và thép cán nguội, gây hạn chế về tăng trưởng. Nguyên nhân là tỷ lệ nhập
nguyên liệu giá cao làm sản xuất có giá thành kém cạnh tranh so với các sản phẩm
thay thế khác. Sản xuất thép cán nguội 2010 đạt 1.5 triệu tấn, tương đương khả năng
đáp ứng 100% lượng nguyên liệu sản xuất hai sản phẩm tôn và ống, không có cán
nóng. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm còn 70% loại trừ các doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó,
kỳ vọng nguồn cung nguyên liệu mở rộng trong tương lai sẽ tạo ra động lực tăng
trưởng tốt hơn cho hai sản phẩm này. Dự tính công suất cán nóng đạt 0.5 triệu tấn và
thép cán nguội 2 triệu tấn năm 2011 và tăng 30 - 50% trên các công suất đang đầu tư.




2.2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành:
 Chính sách thuế:
Các chính sách thuế theo xu hướng mở và hội nhập toàn cầu sẽ giảm dần trong trung
và dài hạn tăng cạnh tranh vào ngành thép.
Khả năng tác động đến cạnh tranh các doanh nghiệp sẽ không quá lớn trong trung
hạn do lợi thế vận chuyển đối với thị trường châu Âu, Mỹ trong khi các thị trường lân
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

12

cận không phải là những nước xuất khẩu. Cam kết thuế đối với Trung Quốc vẫn có
mức bảo hộ khá cao.

 Các cam kết quốc tế của ngành thép:
Ngành thép là lĩnh vực mang tính toàn cầu do sự chi phối chặt chẽ từ thị trường thế
giới đến thị trường trong nước, đặc biệt về giá cả. Trong đó, thương mại trong khu
vực ở thị trường thép khá lớn. Là công cụ được sử dụng thường xuyên trong việc
điều tiết cung cầu trong nước, chính sách thuế và các cam kết quốc tế là yếu tố quan
trọng tác động ngành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngắn và dài
hạn. Ba cam kết lớn nhất ngành thép đang tham gia là CEPT/AFTA với khu vực
ASEAN, ACFTA với ASEAN+Trung Quốc; WTO với các nước trên thế giới.



Theo cam kết lộ trình giảm thuế, mức thuế suất nhập khẩu đối với thép từ các nước
ASEAN sẽ giảm còn 0% chậm nhất là năm 2015, với mức thuế suất như thế này, bảo hộ
thép trong nước sẽ không còn. Tuy nhiên có một số yếu tố làm cho áp lực cạnh tranh khu
vực này không đáng ngại. ASEAN hiện vẫn là khu vực nhập khẩu ròng về thép với tình
trạng sản xuất chưa đủ cung ứng. Hiện tại, nhiều loại thép đã áp dụng mức thuế 0 – 3 %

như thép cuộn, phôi thép và các sản phẩm không hợp kim cán phẳng, chưa phủ mạ hoặc
tráng. Do đó, việc giảm thấp hơn về 0% sẽ không gây ra cú sốc lớn cho ngành.
Năm 2010, thép ASEAN chiếm 52% trong tổng lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam,
tăng từ tỷ lệ 44% của năm trước. Thực tế thì đây chủ yếu là thép tấm lá và hoạt động
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

13

nhập khẩu mang tính thương mại luân kiếm lợi nhuận giữa các thị trường. Do đó, hoạt
động này không ảnh hưởng đến các mảng sản xuất thép trong nước.
 ASEAN + Trung Quốc :
Thuế suất cam kết từ 1/1/2006 là 35%, thuế nhập khẩu sẽ được giảm xuống 15% vào
năm 2015. Đối với thép xây dựng, lộ trình giảm thuế nhanh hơn và đạt 15% vào 2014.
Với mức thuế này, trong trung hạn, thép Việt vẫn có mức bảo hộ tốt đối với thép từ
Trung Quốc khi lộ trình giảm thuế triển khai khá chậm. Do đó, dự báo nguồn thép này sẽ
không gây ảnh hưởng nhiều lên thị trường nội địa trong năm tới.
 WTO :
Trong năm 2009, thuế suất áp dụng đối với WTO là 15% và năm 2010 đã thực hiện giảm
1% - 2% cho một số sản phẩm. Theo quy định, mỗi năm thuế nhập khẩu sẽ có những
mức giảm khác nhau, đến năm 2014 và xa nhất là 2017, một số sản phẩm thép ngoại sẽ
có mức thuế bằng 0%. Giống như cam kết CEPT/AFTA, sau năm 2014 ngành thép trong
nước sẽ chịu cạnh tranh mạnh từ thép nhập khẩu từ WTO. Tuy nhiên, hiện tại thì Châu
Âu đang là khu vực xuất khẩu chủ yếu vào Việt Nam và chúng tôi kỳ vọng các doanh
nghiệp trong nước vẫn có lợi thế cạnh tranh về giá thành do chi phí vận chuyển. Hiện tại,
chi phí này khoảng USD20 – 30/tấn, tương đương 5% giá thành thép.
 Trung Quốc :
Trung Quốc chiếm tỷ lệ gần 40 - 50% sản xuất và tiêu thụ thép của thế giới do đó những
thay đổi trong cung cầu của nước này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thép toàn
cầu.
Chính sách kiểm soát cung sẽ giảm áp lực hàng xuất khẩu thị trường này đến thị trường

Việt nam. Tuy nhiên, xu hướng nguồn cầu tăng chậm lại có thể cân bằng tác động lên giá
cả thị trường này và giá cả thế giới.
 Giá cả :
Diễn biến giá thép trong nước thường liên thông từ ảnh hưởng giá cả thế giới. Các biến
động giá những năm gần đây làm cho giá cả trở thành yếu tố rủi ro của ngành và hoạt
động kinh doanh các doanh nghiệp.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

14

Các phân tích nguồn gốc yếu tố giá này cho thấy khả năng biến động giá có thể tiếp diễn
trong 2012 với những biến động tỷ giá, lãi suất, lạm phát và kinh tế thế giới dự báo chưa
ổn định. Tuy nhiên, xu hướng giá dài hạn sẽ ổn định hơn.
 Biến động giá cả theo chu kỳ chung:
Giá thép biến động khá mạnh trong 3 năm gần đây sau giai đoạn khá ổn định trước đó,
tạo ra rủi ro cao cho hoạt động doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên nếu xét tình hình
giá của những mặt hãng khác như dầu thô có thể thấy giá dầu cũng có sự biến động khá
tương đương. Điều đó cho thấy tình trạng kinh tế vĩ mô thiếu ổn định trong thời gian qua
tạo ra sự biến động của giá cả hàng hóa nói chung và giá thép không phải là ngoại lệ.
 Chi phối từ giá quặng và một số thị trường chủ chốt :
Quặng sắt là một trong những nguyên liệu đầu tiên trong quy trình sản xuất thép và hiện
quy trình này cung cấp 70% sản lượng thép trên thế giới (30% được sản xuất từ phế
liệu). Các nước sản xuất quặng sắt chính bao gồm Trung Quốc, Úc, Ấn Độ và Brazil.
Trong đó chỉ có Úc, Brazil và Ấn Độ là nước xuất khẩu chính do Trung Quốc chủ yếu
khai thác quặng để phục vụ cho thị trường nội địa. Do nắm giữ nguồn cung nên các nước
xuất khẩu quặng có khả năng chi phối nhất định lên giá quặng sắt trên thế giới, cụ thể
những thay đổi vĩ mô tại các nước này như tỷ giá, lạm phát, lãi suất, đều có thể gây
biến động lên giá quặng thế giới và giá thép đầu ra. Trong năm tới, dự báo tác động từ
các thị trường này sẽ tiếp tục duy trì do kinh tế vĩ mô còn nhiều vấn đề.
 Chi phối từ tỷ giá, lạm phát và lãi suất các thị trường:

Sản xuất thép là ngành thâm dụng vốn rất lớn, bao gồm vốn vay để đầu tư tài sản cố định
và vốn vay ngắn hạn tài trợ vốn lưu động. Vì thế, lãi suất có tác động nhiều lên hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng đến giá thép. Cụ thể trong
trường hợp lãi suất tăng và cầu giảm, doanh nghiệp nắm giữ hàng tồn kho nhiều sẽ chịu
áp lực tài chính lớn từ chi phí lãi vay cao hơn và cũng như dòng tiền hoàn trả nợ vay. Do
đó, các công ty sẽ tìm cách đẩy hàng nhanh để thu hồi vốn làm cung tăng đột ngột và gây
áp lực giảm lên giá bán. Đây cũng là yếu tố làm cho giá thép dễ biến động hơn. Lạm
phát là một yếu tố tác động đến giá thép. Khi giá nguyên vât liệu tăng do lạm phát, giá
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

15

thép sẽ chịu tác động dây chuyền và tăng theo. Biến động tỷ giá tại các thị trường xuất
khẩu, USD cũng gây ra điều tiết tương đương theo đồng nội tệ trong nước.
 Nhu cầu giảm từ thị trường bất động sản :
Ngành bất động sản có vai trò quan trọng đối với nguồn cầu thép xây dựng nên những
biến động cung cầu trong ngành này sẽ gây tác động trực tiếp đến thị trường thép. Sự gia
tăng nóng của thị trường này năm 2007 có thể xem là nguyên nhân chính của sự tăng
trưởng mạnh nhu cầu thép trong năm nay. Hiện tại, thị trường bất động sản gần như
đóng băng. Theo đó, tác động tốt từ thị trường này đến nhu cầu ngành thép do các yếu tố
vĩ mô và chính sách không có nhiều khuyến khích và hỗ trợ. Cụ thể, lãi suất cho vay bất
động sản cao và khó giảm trong khi xu hướng tín dụng hạn chế, vốn đầu tư giải ngân vào
lĩnh vực này cũng chậm lại khiến cho ngành này không có nhiều đột biến. Trong dài hạn,
bất động sản vẫn được đánh giá là thị trường còn rất nhiều tiềm năng tăng trưởng nên
ảnh hưởng thị trường này đến ngành thép vẫn rất tốt.
 Công nghệ tăng cạnh tranh về giá thành :
Tốc độ đầu tư ngành thép trong những năm gần đây đã cải thiện đáng kể và tạo ra mặt
bằng công nghệ chung ngành thép Việt nam khá tương đương so với thế giới. Điều đó
góp phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm thép trong nước về chất lượng sản phẩm và
khả năng sản xuất sản phẩm có giá thành cạnh tranh nhờ định mức tiêu hao hợp lý.

 Giá thành :
Với các nguyên liệu đầu vào (phôi thép, quặng sắt và thép phế) đều được mua từ bên
ngoài theo mặt bằng giá thế giới. Việc mua ngoài này khiến tác động nguyên liệu đến giá
thành thép của Việt Nam và các nước khác là như nhau. Các yếu tố này đã góp phần
giúp giá thành sản xuất của doanh nghiệp nội địa ở mức cạnh tranh khá tốt.
 Chính sách tiền tệ, lãi suất trong nước :
Xu hướng lãi suất cao sẽ tác động không tốt đến thị trường thép. Theo đó, khuynh hướng
thị trường tiền tệ, tài chính sẽ kém hỗ trợ đối với sự phát triển của thị trường thép.

III. PHÂN TÍCH SWOT:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

16

ĐIỂM MẠNH
ĐIỂM YẾU
- Nguồn nhân lực dồi dào và lợi thế nhân
công giá rẻ góp phần làm tăng lợi thế
cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp
sản xuất thép Việt Nam.
- Việt Nam có nguồn quặng phong phú.
- Có tốc độ phát triển ngành khá cao, đạt tỉ
lệ 7-10%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm của Việt Nam.



- Khoảng 60-70% nguyên liệu đầu vào là
phôi cho hoạt động sản xuất ngành Thép
phải nhập từ nước ngoài. Một phần do

hạn chế và do doanh nghiệp chưa quen
với công cụ ngăn ngừa rủi ro về mặt tỉ giá
nên tính liên tục trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và lợi nhuận của các
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng khi tỉ giá
hối đoái đi theo chiều hướng xấu.
- Vốn đầu tư cho sản xuất thép lớn, trong
khi đó doanh nghiệp Việt Nam hạn chế
về vốn dẫn đến khó khăn thực hiện mở
rộng sản xuất kinh doanh;
- Là ngành phân tán nên có sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
trong ngành dẫn đến uy tín và thị phần
của các DN khác bị ảnh hưởng nghiêm
trọng;
- Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu;
- Đa số các doanh nghiệp chưa có điều kiện
đầu tư về mặt công nghệ làm giảm khả
năng sản xuất và chất lượng sản phẩm;
- Nhu cầu ngành Thép là khó dự đoán, phụ
thuộc vào sức khỏe nền kinh tế. Khi kinh
tế đi xuống, tình trạng dư thừa thép xảy
ra. Hiện tại ngành Thép Việt Nam có sự
tham gia của nhiều NĐT nước ngoài với
công suất hiện đại, vốn lớn. Tình trạng dư
thừa thép hiện đang rất cao.
CƠ HỘI
THÁCH THỨC
- Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam về
mặt trung và dài hạn được coi là có khả

năng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với các
nước trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư
chảy vào Việt Nam sẽ tăng nhanh, cơ hội
lớn cho mọi ngành mở rộng hoạt động sản
xuất. Đây chính là yếu tố đẩy nhu cầu về
- Việc khó tiếp cận vốn vay trong ngắn hạn,
lãi suất cho vay lài còn khá cao và chính
sách thắt chặt tiền tệ mà hoạt động
ngành Thép lại đòi hỏi lượng vốn lớn để
tái hoạt động sản xuất kinh doanh, lãi
suất tăng cao đẩy chi phí tài chính
doanh nghiệp trong ngành tăng, do đó
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

17

tiêu thụ sản phẩm thép trong thời gian tới
- Kết cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trưởng
nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở
lớn, đồng thời tốc độ đô thị hóa cao do
nền kinh tế Việt Nam nhận được nhiều
dự án đầu tư do vậy dẫn đến tăng cầu về
xây dựng đô thị, nhà xưởng. Mảng thép
xây dựng sẽ có nhiều lợi thế để tăng
trưởng trong tương lai.
- Công nghiệp phụ trợ của Việt Nam đang
dần được chú trọng, nhu cầu về thép chất
lượng cao tăng như thép phục vụ ngành
cơ khí…
- Nhiều dự án nước ngoài đầu tư vào

ngành Thép, các doanh nghiệp sẽ có cơ
hội trao đổi học hỏi trình độ khoa học kỹ
thuật từ phía đối tác nước ngoài, giúp
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.


làm giảm lợi nhuận.
- Ngành đang đối mặt với khủng hoảng
thừa ngành thép.
- Chính phủ Việt Nam thực hiện ưu tiên các
gói biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm ngăn
chặn đà tăng của chỉ số giá tiêu dùng.
Hơn nữa, các dự án công cũng được xem
xét và thẩm định kỹ càng hơn, nhu cầu
tiêu thụ thép bị đình trệ.
- Ngành Thép Việt Nam chưa có đủ khả
năng xây dựng hàng rào kỹ thuật, nguy
cơ hàng lậu với giá thành thấp tràn vào
thị trường lớn.
- Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt hơn, doanh nghiệp nước ngoài như tại
Trung Quốc và Ấn Độ có lợi thế về nguồn
vốn, tay nghề lao động, công nghệ hiện
đại sẽ có lợi thế cạnh tranh về giá, chất
lượng sản phẩm gây khó khăn nhiều cho
doanh nghiệp thép trong nước, nguy cơ
mất thị phần cao.
- Chính sách đối với ngành Thép không
nhất quán, các doanh nghiệp hoạt động
ngành Thép có thể gặp nguy cơ về thiếu

hụt phôi thép để sản xuất, do áp dụng thuế
nhập khẩu phôi thép cao, ảnh hưởng đến
tính hoạt động liên tục của các công ty
ngành Thép.

IV. TRIỂN VỌNG NGÀNH THÉP VIỆT NAM:
Thép không chỉ là vật liệu xây dựng mà còn là lương thực của các ngành công
nghiệp nặng và quốc phòng. Ngành thép luôn được Nhà nước xác định là ngành
công nghiệp được ưu tiên phát triển trong quá trình phát triển đất nước. Sự tăng
trưởng của ngành thép đi đôi với sự tăng trưởng của ngành công nghiệp và nền
kinh tế.
 Chiến lược quy hoạch ngành thép :
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

18

Ngày 04 tháng 09 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
145/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn
2007-2015, có xét đến năm 2025. Trong đó mục tiêu phát triển tổng thể của ngành
thép là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, trong đó cụ thể
các loại như sau:


Nhu cầu tiêu thụ thép Việt Nam dự kiến năm 2015 khoảng 15-16 triệu tấn, năm 2020
đạt khoảng 20-21 triệu tấn và năm 2025 khoảng
24-25

triệu
tấn.
Bên cạnh đó quy hoạch các dự án đầu tư cũng được xem xét với 3 dự án đầu tư lớn

là dự án Liên hợp thép Hà Tĩnh công suất dự kiến 4,5 triệu tấn, dự án Liên hợp thép
Dung Quất công suất dự kiến 5 triệu tấn và dự án nhà máy thép cuộn cán nóng công
suất 2 triệu tấn liên doanh với tập đoàn ESSAR.
 Nguồn cung thép dẹt sẽ dư thừa và ngành thép dần cân bằng trong cơ cấu sản
xuất và tiêu thụ thép dài,
thép

dẹt
:

Các dự án đầu tư vào ngành thép hiện đang triển khai bắt đầu cho ra sản phẩm từ
cuối năm 2009 đến 2012 nên dự báo từ năm 2013 khả năng nguồn cung thép trên thị
trường
sẽ

vượt
nhu cầu tiêu thụ, cơ cấu ngành sẽ không bị mất cân đối như hiện nay.
Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt với giữa các doanh nghiệp sản xuất thép trong
nước với nhau và cạnh tranh với các loại thép giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc. Từ
năm 2013 Việt Nam có khả năng xuất khẩu thép, trong đó chủ yếu là thép dẹt do cung
trong nước đã dư thừa.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

19

 Quy định về quy mô của các nhà máy mới chắt chẽ hơn và chú trọng tới vấn đề
môi trường:
Từ năm 2011 trở đi, các nhà máy sản xuất gang, phôi thép, cán thép mới được khởi
công xây dựng phải sử dụng công nghệ
hiện


đại,
thân thiện với môi trường, phải
được trang bị các thiết bị xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đạt tiêu
chuẩn, thiết bị đồng bộ mang tính liên hợp cao và suất
tiêu

hao
nguyên liệu, năng
lượng thấp. Quy định về quy mô nhà máy mới bao gồm dây chuyền cán thép có công
suất trừ 0,5 triệu tấn/năm trở lên; lò cao BF có dung tích hữu ích lớn hơn 700 m
3
; lò
điện có công suất tối thiểu 70 tấn/mẻ; lò thổi ôxy có công suất tối thiểu 120 tấn/mẻ;
loại bỏ dần sử dụng cá công nghệ và máy móc lậc hậu như lò cao dưới 200m
3
. Như
vậy trong tương lai, Việt Nam sẽ dần loại bỏ các nhà máy sản xuất thép có quy mô
nhỏ, các nhà máy mới thành lập phải đảm bảo về quy mô cũng như yêu cầu về bảo
vệ môi trường.

V. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHUNG CỦA CÁC CÔNG TY TRONG CÙNG
NGÀNH:
Bộ chỉ số trung bình ngành của các công ty thuộc ngành thép Việt Nam được xây dựng
dựa vào chỉ tiêu thống kê của phần lớn các công ty niêm yết trên thị trường. Tham khảo
thông tin chỉ số trung bình ngành trên . Chúng ta có thể thấy, với
đặc trưng cơ bảng của ngành đã ảnh hưởng đáng kể tới tình hình tài chính của các công
trong ngành cụ thể như sau:






GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

20

A. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Thanh toán nhanh
Thanh toán hiện hành
0,58
1,3
B. Nhóm chỉ số nợ và đòn bẩy tài chính
Nợ dài
hạn/Vốn
CSH
Tổng
nợ/Vốn
CSH
Tổng nợ/Tổng tài sản
0,29
2,53
0,63
C. Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng
quay
tổng tài
sản
Vòng
quay

hàng
tồn
kho
Vòng
quay
các
khoản
phải
thu
Vòng
quay
vốn
lưu
động
2,49
7,18
10,83
3,5
C. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
Tỷ lệ lãi
gộp
Tỷ lệ
EBIT
Tỷ lệ
lãi từ
hoạt
động
KD
Tỷ lệ
lãi

ròng
6,01%
2,96%
0,58%
0,63%
Nhóm hiệu quả hoạt động
ROE
ROA
ROIC
2,44%
1,72%
14,39%
Nguồn:
5.1. Về chỉ tiêu thanh toán:
Với nhu cầu đáp ứng cho việc thanh toán cho nguồn nguyên liệu đầu vào khá lớn là:
quặng, than đá, khí đốt cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu phải thanh
toán bằng tiền mặt tương đối lớn. Cho nên ngành luôn phài duy trì một tỷ lệ thanh
toán hiện thời lớn hơn 1. Tuy nhiên, chỉ số thanh toán hiện thời không tính đến bối
cảnh doanh nghiệp khó khăn đầu ra và hàng tồn kho không thể giải quyết được. Với
những khó khăn chung trong vấn đề tồn đọng hàng tồn kho trong suốt những năm như
đã phân tích trong phần phân tích ngành khiến cho chỉ số thanh toán nhanh cho ra một
cảnh báo đáng lưu tâm hơn: trung bình ngành không có doanh nghiệp nào có hệ số
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

21

thanh toán nhanh ở mức an toàn trên 1 lần. Điều này gây áp lực cho hầu hết các doanh
nghiệp trong ngành nếu không giải quyết được tài sản ở dạng hàng tồn kho, doanh
nghiệp đang đối mặt nguy cơ mất khả năng thanh toán rất cao.
5.2. Về chỉ số nợ và đòn bẩy tài chính:

Hệ số nợ/ tổng tài sản bình quân của ngành 63% hay nói cách khác, cứ mỗi 100 đồng
tài sản được tạo ra từ 63 đồng vay nợ. Đăc trưng ngành đòi hỏi vốn đầu tư cho dây
chuyền sản suất, càng hiện đại thì năng suất càng cao và khả năng kiểm soát chi phí
càng chặc chẽ, ngoài ra cần dự trữ một lượng nguyên vật liệu đầu vào là quặng sắt,
than đá,…. Để đáp ứng được vấn đề này đỏi hỏi các công ty trong ngành sử dụng đòn
bẩy tài chính tương đối lớn, phần dự trữ nguồn nguyên liệu đầu vào là điều rất cần
thiết đối với ngành này. Nhu cầu trên lại đòi hỏi các công ty trong ngành phải thanh
toán nhà cung cấp và đối tác trong ngắn hạn, hoặc chính sách tín dụng thương mại của
các đối tác này. Cho nên, ngoài việc sử dụng đòn bẩy tài chính khá lớn, thì các khỏan
nợ này được còn được tài trợ chủ yếu từ nợ ngắn hạn.
5.3. Về chỉ số hoạt động:
5.3.1. Vòng quay hàng tồn kho:
Như đã phân tích Với công suất sản xuất thép của các nhà máy hiện nay hơn 11 triệu
tấn, trong khi khả năng tiêu thụ trong năm nay khoảng hơn 5 - 5,5 triệu tấn, chưa kể
thép nhập khẩu, lượng hàng tồn kho đang khiến các doanh nghiệp thép trong nước lâm
vào tình trạng khó khăn, ứ đọng tồn kho khá lớn do cung lớn hơn cầu cộng với sự đình
trệ của thị trường bất động sản năm trong những năm vừa qua khiến tồn kho của nhiều
doanh nghiệp trong ngành lên cao. Hàng sản xuất ra tiêu thụ chậm, vòng quay hàng tồn
kho luôn duy trì ở mức rất thấp 7,18. Mà những khó khăn này trong ngắn hạn khó có
thể tháo gỡ hoàn toàn.
5.3.2. Vòng quay các khoản phải thu:
Tương đối thấp 10,83 lần do cơ cấu ngành ngoài việc dự trữ một lượng hàng tồn kho
khá lớn còn có một lượng đáng kể khoản phải thu khách hàng, do đầu ra của ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

22

phần lớn là bất động sản và công nghiệp phụ trợ. Mà ngành bất động sản hiện đang
gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng trì trệ, khiến cho đầu ra của ngành thép ngoài một
phần đến từ chính sách bán chịu để tăng doanh số còn đến từ những khó khăn từ việc

thi hồi các khoản phải thu khó đói từ thị trường bất động sản đóng băng (đầu ra ngành
này là đầu vào của ngành bất động sản)
5.3.3. Vòng quay tổng tài sản:
Với một lọat những khó khăn về tồn kho cộng với tình trạng khó khăn của ngành thép
hiện nay có nguyên nhân sâu xa là do một thời gian dài các địa phương đầu tư xây
dựng nhà máy với công suất lớn một cách ồ ạt, không tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường,
phá vỡ quy hoạch khiến ngành thép lâm vào cảnh khốn khó, công suất hoạt động
không để đạt mức tối đa Tiêu thụ chỉ bằng 1/3 công suất sản suất dễn đến vòng quay
tổng tài sản chỉ ở mức khiêm tốn là 2,49 lần.
5.4. Về chỉ tiêu sinh lợi:
Ngoài việc khó tìm đầu ra cho ngành thì giá các nguyên liệu đầu vào như điện, xăng,
dầu, than… tăng theo giá thị trường cũng làm tăng thêm mối lo cho nhiều doanh
nghiệp trong ngành . Mặc dù chi phí đầu vào tăng nhưng các doanh nghiệp không thể
tăng giá bán vì sức mua gần như suy kiệt kéo dài trong một thời gian dài từ 2008-2012
cộng với chi phí lãi vay khá lớn do sử dụng đòn bẩy tài chính tương đối cao, tình trạng
trên đã khiến các doanh nghiệp sản xuất thép vốn đã khó khăn nay càng gặp nhiều khó
khăn hơn khiến chỉ tiêu sinh lợi duy trì ở mức thấp dưới 10%.
5.5. Về hiệu quả hoạt động:
Những khó khăn chung khiến tỷ suất sinh lợi như ROE và ROA duy trì ở mức rất thấp.
Với việc tổng tài sản được tạo ra từ 2 nguồn vốn chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay
(nợ). Vay nợ chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi ROA của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất
đi vay ngân hàng. Mức sinh lợi 1,72% trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành
thép thấp hơn lãi suất vay vốn rất nhiều. Với mức sinh lời 1.72% thì phần chênh lệch
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

23

giữa lãi suất vay và ROA cho thấy việc vay nợ của công ty không những không tạo ra
hiệu quả kinh tế mà còn khiến áp lực trả lãi đè nặng vai doanh nghiệp của ngành.
VI. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH:

6.1. Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát (HPG) :
Chỉ tiêu)
Q2
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets)
53%
54%
53%
53%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets)
47%
46%
47%
47%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset)
54%
55%
55%
50%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio)
122%
129%
128%
104%

Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn ( Equity/Asset Ratio)
44%
42%
43%
48%
Thanh toán hiện hành (Current Ratio)
148%
143%
128%
118%
Thanh toán nhanh (Quick Asset Ratio)
47%
47%
54%
62%
Thanh toán nợ ngắn hạn (Cash Asset Ratio)
14%
16%
17%
32%
Vòng quay Tổng tài sản (Asset cycle)
100%
110%
113%
102%
Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current Assets cycle)
192%
206%
215%
176%

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (Total profit before
tax/Gross Sale Revenues)
13%
8%
11%
19%
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (Return on Assets )
5%
8%
11%
16%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)(Return on Equity )
10%
19%
24%
28%
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)( Return On Invested Capital
(ROIC))
5%
9%
12%
21%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu(Gross Sale Revenues Ratio)
322%
25%
76%
-3%

6.2. Công ty cổ phần Thép Pomina
Chỉ tiêu

Q2
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets)
58%
57%
74%
66%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets)
42%
43%
26%
34%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset)
66%
67%
63%
63%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio)
196%
204%
171%
190%
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn ( Equity/Asset Ratio)
34%

33%
37%
33%
Thanh toán hiện hành (Current Ratio)
124%
116%
140%
141%
Thanh toán nhanh (Quick Asset Ratio)
65%
56%
79%
68%
Thanh toán nợ ngắn hạn (Cash Asset Ratio)
3%
5%
20%
20%
Vòng quay Tổng tài sản (Asset cycle)
140%
147%
164%
196%
Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current Assets cycle)
232%
226%
232%
288%
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (Total profit before
1%

4%
6%
10%
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

24

Chỉ tiêu
Q2
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
tax/Gross Sale Revenues)
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (Return on Assets )
2%
5%
10%
17%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)(Return on Equity )
5%
14%
27%
52%
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)( Return On Invested Capital
(ROIC))
1%

4%
7%
11%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu(Gross Sale Revenues Ratio)
346%
7%
49%
4%

6.3. Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen (HSG):
Chỉ tiêu)
Q3
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets)
51%
52%
50%
50%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets)
49%
48%
50%
50%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset)

67%
70%
66%
66%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio)
204%
232%
191%
191%
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn ( Equity/Asset Ratio)
33%
30%
34%
34%
Thanh toán hiện hành (Current Ratio)
95%
88%
101%
101%
Thanh toán nhanh (Quick Asset Ratio)
33%
30%
44%
44%
Thanh toán nợ ngắn hạn (Cash Asset Ratio)
3%
4%
9%
9%
Vòng quay Tổng tài sản (Asset cycle)

172%
179%
34%
106%
Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current Assets cycle)
327%
350%
68%
209%
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (Total profit before
tax/Gross Sale Revenues)
5%
2%
15%
7%
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (Return on Assets )
6%
4%
5%
7%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)(Return on Equity )
16%
11%
14%
20%
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)( Return On Invested Capital
(ROIC))
4%
2%
20%

8%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu(Gross Sale Revenues Ratio)
299%
648%
-61%
38%

6.4 Công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu
Chỉ tiêu)
Q3
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets)
77%
79%
81%
82%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets)
23%
21%
19%
18%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset)
83%
83%

79%
81%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio)
473%
499%
381%
440%
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn ( Equity/Asset Ratio)
17%
17%
21%
18%
Thanh toán hiện hành (Current Ratio)
101%
102%
109%
104%
Thanh toán nhanh (Quick Asset Ratio)
52%
57%
57%
54%
GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên SVTH: Nhóm 4 – TCDN Đêm 3

25

Thanh toán nợ ngắn hạn (Cash Asset Ratio)
6%
7%
6%

7%
Vòng quay Tổng tài sản (Asset cycle)
166%
170%
157%
207%
Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current Assets cycle)
216%
213%
193%
263%
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (Total profit before
tax/Gross Sale Revenues)
-2%
0%
1%
4%
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (Return on Assets )
-2%
-1%
1%
5%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)(Return on Equity )
-12%
-4%
4%
26%
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)( Return On Invested Capital
(ROIC))
-1%

0%
1%
3%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu(Gross Sale Revenues Ratio)
193%
44%
14%
39%

6.5 Công ty cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE
Chỉ tiêu)
Q2
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets)
61%
62%
69%
75%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets)
39%
38%
31%
25%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset)

56%
59%
55%
55%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio)
130%
142%
123%
126%
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn ( Equity/Asset Ratio)
44%
41%
45%
44%
Thanh toán hiện hành (Current Ratio)
113%
111%
130%
152%
Thanh toán nhanh (Quick Asset Ratio)
75%
70%
67%
109%
Thanh toán nợ ngắn hạn (Cash Asset Ratio)
3%
4%
10%
65%
Vòng quay Tổng tài sản (Asset cycle)

247%
234%
196%
143%
Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current Assets cycle)
409%
357%
271%
208%
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (Total profit before
tax/Gross Sale Revenues)
0%
0%
1%
4%
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (Return on Assets )
0%
0%
2%
6%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)(Return on Equity )
0%
0%
6%
14%
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)( Return On Invested Capital
(ROIC))
0%
0%
1%

4%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu(Gross Sale Revenues Ratio)
288%
20%
95%
4%

6.6 Công ty cổ phần Thép Dana – Ý
Chỉ tiêu)
Q2
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (Fixed Assets/Total Assets)
40%
47%
26%
32%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản (Current Assets/Total Assets)
60%
53%
74%
68%
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (Liability/Asset)
75%
78%

56%
60%
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (Liability/Equity Ratio)
297%
345%
128%
153%
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn ( Equity/Asset Ratio)
25%
22%
44%
40%
Thanh toán hiện hành (Current Ratio)
84%
87%
78%
106%

×