Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại khu BTTN đồng sơn kỳ thượng, hoành bồ, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7 MB, 131 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng
tại Khu BTTN Đồng Sơn-Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh” được hoàn thành theo
chương trình đào tạo Thạc sỹ, chuyên ngành Lâm học khoá 18 tại Trường Đại học Thái
Nguyên.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu,
khoa Đào tạo sau đại học - trường Đại học Thái Nguyên. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn
về sự giúp đỡ chân thành và có hiệu quả đó.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Vũ Nhâm - người hướng dẫn khoa học, đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thái Nguyên, Cán bộ xã
cùng toàn thể nhân dân các xã trong địa phận quản lí của Khu BTTN Đồng Sơn-Kỳ Thượng,
bà con trong thôn Đồng Trà- xã Đồng Lâm, Ban quản lý Khu BTTN Đồng Sơn-Kỳ Thượng,
Chi cục Kiểm lâm Quảng Ninh, Sở NN & PTNT tỉnh Quảng Ninh,…đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn người thân trong gia đình và bạn bè đã hết lòng giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và
giải pháp đồng quản lý tại Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh" là
công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ


Nhâm. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực.
Tác giả


3

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................6
1.1.

Nhận thức chung về đồng quản lý..................................................................................6

1.2.

Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới.................................................8

1.3.

Nghiên cứu đồng quản lý rừng ở Việt Nam .................................................................13

1.3.1. Đồng quản lý rừng là một hình thức trong chiến lược phát triển LNXH.....................13

1.3.2. Ảnh hưởng của hình thức đồng quản lý đến sinh kế của các bên có liên quan............15
1.3.3. Hình thức đồng quản lý, một hướng đi mới trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn
tài nguyên rừng .............................................................................................................17
1.4.

Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng...........................................................23

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................25

2.2.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................25

2.3.

Giới hạn nghiên cứu .....................................................................................................25

2.4.

Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................25

2.5.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................26

2.5.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề ......................................................26

2.5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................27


4

2.5.3. Phân tích số liệu và viết báo cáo ..................................................................................30
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
31
3.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................31

3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................................31
3.1.2. Địa hình ........................................................................................................................31
3.1.3. Khí hậu thủy văn ..........................................................................................................31
3.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................................32
3.1.5. Thảm thực vật rừng ......................................................................................................33
3.1.6. Khu hệ động vật rừng...................................................................................................34
3.2.

Điều kiện dân sinh, kinh tế- xã hội...............................................................................36

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư...............................................................................36
3.2.2. Cơ sở hạ tầng................................................................................................................37
3.2.3. Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực .........................................................38
3.3.

Đánh giá nhận xét chung..............................................................................................38

3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................................38

3.3.2. Khó khăn ......................................................................................................................38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ............................................40
4.1.

Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại khu BTTN Đồng
Sơn- Kỳ Thượng ...........................................................................................................40

4.1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................40
4.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn .........................................................................................43
4.1.3. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý.....................................................................................46
4.2.

Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng tại Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng ..........47

4.2.1. Khái quát về Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng........................................................47
4.2.2. Những thách thức trong công tác quản lý tài nguyên rừng tại Khu BTTN Đồng SơnKỳ Thượng....................................................................................................................53
4.2.3. Phân tích các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ................................71


5

4.2.4. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các đối tác..........................................78
4.2.5. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý tài nguyên ................................................81
4.3.

Đề xuất một số nguyên tắc đồng quản lý tài nguyên rừng tại Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ
Thượng..........................................................................................................................84

4.4.


Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ
Thượng..........................................................................................................................88

4.4.1. Giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng, các cơ quan tổ chức vào quá trình thực
hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ...............................................................................88
4.4.2. Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng.............................89
4.4.3. Nhóm giải pháp cơ cấu tổ chức đồng quản lý ..............................................................91
4.4.4. Nhóm giải pháp khoa học- công nghệ........................................................................100
4.4.5. Nhóm giải pháp kinh tế. .............................................................................................106
4.4.6. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách .............................................................................107
4.4.7. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng ......................................................................109
4.4.8. Nhóm giải pháp tuyên truyền giáo dục ......................................................................109
4.4.9. Nhóm giải pháp về tài chính ......................................................................................110
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .....................................................................111
5.1.

Kết luận. .....................................................................................................................111

5.2.

Tồn tại ........................................................................................................................114

5.3.

Kiến nghị.....................................................................................................................114

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................116
PHỤ LỤC...............................................................................................................................119



6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTTN

:

Bảo tồn thiên nhiên

BVR

:

Bảo vệ rừng

DCND

:

Dân chủ Nhân dân

FAO

:

Tổ chức Lương thực thế giới

GTZ


:

Cơ quan hợp tác kĩ thuật Đức

IUCN

:

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT

:

Khu bảo tồn

KL

:

Kiểm lâm

KLV

:

Kiểm lâm viên

LSNG


:

Lâm sản ngoài gỗ

LNXH

:

Lâm nghiệp xã hội

NN&PTNT :

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR

:

Phòng cháy chữa cháy rừng

TNR

:

Tài nguyên rừng

UBND

:


Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

VCF

:

Quỹ bảo tồn Việt Nam

VQG

:

Vườn quốc gia

WWF

:

Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Bảng 3.3.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
Bảng 4.10.

Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của Khu BTTN Đồng
Sơn- Kỳ Thượng .................................................................................................35
Thành phần hệ động vật của Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng khi thành lập 36
Thành phần hệ động vật của Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng hiện nay .......37
Thống kê diện tích các loại đất đai khi mới thành lập của Khu BTTN .............51
Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của Khu BTTN.............................52
Nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý rừng tại Khu BTTN Đồng SơnKỳ Thượng.........................................................................................................................54
Mức độ đốt nương làm rẫy của các hộ gia đình..........................................................59
Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình............................................................62
Mức độ khai thác củi của các hộ gia đình...........................................................64
Các loại LSNG chủ yếu được thu hái trong khu BTTN ....................................66
Mức độ khai thác LSNG của các hộ gia đình .....................................................67
Mức độ chăn thả gia súc của các hộ gia đình trên đất rừng................................68
Cơ cấu kinh tế phân loại hộ ................................................................................69

Bảng 4.11. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan ...................................73
Bảng 4.12. Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan .........................79
Bảng 4.13. Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ..........................................86

Biểu đồ 4.1. Mức độ đốt nương làm rẫy..................................................................................60
Biểu đồ 4.2. Mức độ khai thác gỗ............................................................................................62
Biểu đồ 4.3. Mức độ khai thác củi. ..........................................................................................64
Biểu đồ 4.4. Mức độ khai thác LSNG. ....................................................................................67
Biểu đồ 4.5. Cơ cấu kinh tế hộ.................................................................................................70
Biểu đồ 4.6. Cơ cấu kinh tế theo loại hộ..................................................................................71
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu. .............................................................................27
Sơ đồ 4.1. Chu trình sử dụng và bảo tồn kiến thức bản địa.....................................................47
Sơ đồ 4.2. Bộ máy tổ chức hiện tại của Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng..........................53
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ VENN các thành phần tham gia thôn Đồng Trà, xã Đồng Lâm. .................72
Sơ đồ 4.4. Tầm quan trọng giữa các đối tác trong đồng quản lý. ............................................75
Sơ đồ 4.5. Đối tác chính tham gia đồng quản lý......................................................................81
Sơ đồ 4.6. Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng..............................................85
Sơ đồ 4.7. Chu trình thực hiện đồng quản lý. ..........................................................................89
Sơ đồ 4.8. Cơ cấu tổ chức đồng quản lý Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng.........................91


8

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1.

Gỗ xúc bị khai thác trái phép .............................................................................60

Hình 4.2.

Gỗ chống lò bị khai thái trái phép trong Khu bảo tồn ........................................60

Hình 4.3.


Một số loại LSNG được khai thác trong Khu BTTN .........................................72


9

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của Rừng trong đời sống của con người,
không chỉ bởi các giá trị của chúng đối với môi trường sinh thái mà còn ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn sống của con người, đặc biệt là những người dân sống gần rừng và sống
phụ thuộc vào rừng. Rừng là nơi cung cấp các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục
vụ cho việc xây dựng nhà cửa, tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm, nguồn dược liệu
cho người dân trong cuộc sống hằng ngày.
Trước tình hình hiện nay, song song với sự phát triển của nền kinh tế, nền công
nghiệp,...là sự suy giảm một cách nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên do sự
tàn phá của còn người bằng cách này hay cách khác. Đặc biệt là sự suy giảm đa dạng
sinh học, suy giảm tài nguyên rừng đã, đang và sẽ mang lại những ảnh hưởng to lớn
theo hướng tiêu cực đến đời sống của con người, đến sản xuất nông lâm nghiệp....mà
chúng ta ai cũng biết: biến đổi khí hậu rõ rệt những năm qua, lũ lụt hạn hán, thiên tai
động đất ngày càng nhiều và thường xuyên hơn. Việt Nam và cả thế giới đang cùng
nhau chung tay để đưa ra các giải pháp để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Các
cuộc họp, các cuộc thảo luận, các cuộc hội đàm, các nghiên cứu, các dự án,...của các
nước, các ban ngành, các cá nhân....vẫn thường xuyên được tổ chức, được nghiên cứu,
được diễn ra nhằm đưa ra các chính sách, các giải pháp để cứu vãn tình thế. Để có thể
bảo tồn, giữ gìn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn
tài nguyên rừng, để đảm bảo chất lượng môi trường cuộc sống. Từ đó nhu cầu phải
thành lập các vườn quốc gia, các khu bảo tồn, các khu dự trữ sinh quyển....cũng là một
giải pháp hữu hiệu để có thể bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên rừng tự
nhiên hiện còn lại. Giữ gìn cho hiện tại và thế hệ tương lai.
Ở nước ta tính năm 2008, hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm

164 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích 2.265.753,88 ha (bao gồm 30 Vườn Quốc
gia, 69 khu bảo tồn thiên nhiên (58 Khu dự trữ thiên nhiên và 11 khu bảo tồn loài), 45
khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn


10

biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu
biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển đã và đang được xây dựng
trên khắp các vùng, miền trong cả nước. Đây là những tài sản thiên nhiên quý báu
không chỉ có giá trị trước mắt cho thế hệ hôm nay mà còn là di sản của nhân loại mai
sau.
Mặc dù vậy thì diện tích rừng và đa dạng sinh học ở nước ta trong những năm
qua vẫn đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng và số lượng tài
nguyên rừng tại các Khu bảo tồn vẫn chưa thực sự được đảm bảo theo mong muốn đặt
ra của các nhà quản lý. Một trong số những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do
công tác quản lý rừng chưa được quan tâm đúng mức. Tài nguyên rừng ở nước ta trước
đây do Nhà nước quản lý và quyết định mọi phương án quản lý và sử dụng. Một phần
diện tích rừng được giao cho các chủ rừng quản lý nhưng lại chưa có những cơ chế
hưởng lợi hợp lý giữa các bên tham gia và nhiều khi chính các chủ rừng lại tham gia
phá rừng, năng lực quản lý của các cán bộ vẫn còn rấtc hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, các ngành, các cấp, các Ban quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam đã và đang thay đổi cách tiếp cận trong quản lý tài nguyên rừng,
trao đổi kinh nghiệm, hài hòa với những thông lệ, tiêu chí quản lý bảo tồn thiên nhiên
quốc tế. Vấn đề quản lý rừng bền vững đang được rất nhiều người quan tâm và quản lý
rừng có sự tham gia của cộng đồng đang là một hướng đi có hiệu quả.
Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng được thành lập theo Quyết định số 440/QĐUB, ngày 12 tháng 2 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Địa bàn trải rộng trên 5
xã Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai và Hoà Bình, cách trung tâm thị trấn
Trới huyện Hoành Bồ 25km về phía Đông Bắc, cách thành phố Hạ Long 35km. Đây là
khu vực điển hình của hệ sinh thái rừng kín lá rộng thường xanh núi thấp có diện tích

rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam với nhiều loài động vật,
thực vật rừng phong phú.
Mục tiêu của Khu bảo tồn là:


11

Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể các loài động
thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe dọa và các loài đặc hữu;
Phục hồi tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng;
Phát huy tác dụng phòng hộ môi trường của rừng, đặc biệt là tác dụng giữ
đất giữ nước, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân huyện
Hoành Bồ và thành phố Hạ Long.
Trước khi Khu bảo tồn được thành lập, khu vực này thuộc sự quản lý của Lâm
trường Hoành Bồ và địa phương. Từ khi được thành lập đến nay Khu BTTN Đồng Sơn
- Kỳ Thượng đã phối hợp với các nhà khoa học trong nước: Trường Đại học khoa học
tự nhiên, Viện tài nguyên và sinh vật Hà Nội, cùng các tổ chức Quốc tế Xanh-Pê-TécBua (Nga) điều tra phát hiện nhiều động vật quý hiếm hiện có trong Khu bảo tồn. Kết
quả điều tra nghiên cứu ban đầu đã cho thấy Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng hiện
có 485 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 280 chi, 101 họ trong đó có các loài được
ghi trong sách đỏ Việt Nam như: Giổi bà, Giổi nhung, Giổi thơm, Dẻ đen, Lát hoa, Sao
hòn gai, Sến mật, Trầm hương, Ba kích... động vật hiện có 249 loài thuộc 79 họ và 28
bộ của 04 lớp động vật là: thú (58 loài), chim (154) loài, Bò sát và ếch nhái (có 43
loài). Trong 249 loài có 30 loài động vật quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và
danh lục đỏ của IUCN (2007) đang bị đe dọa toàn cầu như: Sơn Dương, Gấu ngựa, Khỉ
vàng, Khỉ mặt đỏ, Cáo lửa, Cầy gấm, Cầy vằn Bắc, Báo lửa, Báo gấm, Báo hoa mai,
Mèo gấm, Nai, Hoẵng, Sóc bay lông tai, Sóc bay trâu... Đặc biệt mới đây (2007) Khu
bảo tồn đã phát hiện một loài Cá cóc bụng hoa, loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và
danh lục IUCN năm (2006, 2007).(Theo báo cáo CNA- VCF)
Tuy nhiên, cho đến nay ngoài những nghiên cứu phục vụ cho dự án đề xuất xây
dựng Khu Bảo tồn do Viện điều tra quy hoạch thực hiện, những nghiên cứu đánh giá

về đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn còn rất hạn chế, cần được nghiên cứu bổ sung.
Việc thành lập Khu BTTN đã làm thay đổi phần lớn cuộc sống của người dân
sống trong khu vực vùng đệm. Thực tế cho thấy rằng các cộng đồng ở đây phần lớn là
người dân tộc ít người như Dao, Sán Dìu,…trình độ dân trí thấp, đời sống còn khó


12

khăn, chủ yếu là tìm nguồn sinh kế từ rừng của Khu BTTN như khai thác lâm sản, sử
dụng đất rừng trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp, bãi chăn thả gia súc,…tạo nên nhiều
tiêu cực cho quản lý bảo vệ rừng nhưng vẫn không nâng cao được đời sống của cộng
đồng. Những hoạt động này chỉ được xem là cách sinh kế tạm thời, không bền vững.
Việc xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động các khu bảo tồn thiên nhiên vẫn
thường được tiếp cận theo kiểu từ trên xuống, ít quan tâm đến người dân sống trong và
gần các khu rừng. Điều này vô hình chung đã đặt người dân với vai trò là người ngoài
cuộc trong công tác bảo tồn thiên nhiên. Tiềm năng to lớn của người dân về lực lượng
về những hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quản lý và sử dụng tài nguyên chưa
được khai thác ứng dụng. Trong khi đó, bảo tồn thiên nhiên thưòng mâu thuẫn với
những lợi ích của người dân vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng.
Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên, người dân đã đối đầu với lực
lượng quản lý bảo vệ rừng của chính quyền.
Do đó, các câu hỏi được đặt ra là: “Làm thế nào để nâng cao nội lực của cộng
đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và lôi cuốn cộng đồng tham gia vào các hoạt
động đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vì mục tiêu phát triển bền vững của địa
phương”. Đây là bài toán khó không chỉ đối với những nhà quản lý, các nhà khoa học
mà của cả người dân sở tại.
Vì thế, để giảm áp lực đối với các khu rừng bảo tồn thiên nhiên, chia sẻ gánh
nặng đối với chính quyền các cấp trong tình trạng trên thì việc tham gia của cộng đồng
với vai trò đồng quản lý là giải pháp tốt.
Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, cùng với những kiến thức đã học hỏi được từ

thầy, cô giáo và để phần nào trả lời được câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lí rừng tại Khu
BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh.”
Ý nghĩa khoa học


13

Đề tài là công trình đầu tiên tiến hành điều tra, nghiên cứu có tính hệ thống tiềm
năng đồng quản lý tài nguyên rừng ở Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Các kết quả
nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng,
nhằm góp phần vào công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Khu BTTN Đồng
Sơn - Kỳ Thượng nói riêng và các khu bảo tồn thiên nhiên khác có điều kiện tự nhiên
và xã hội tương tự.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở cho việc điều chỉnh các cơ
chế chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu và các vùng lân
cận có điều kiện tự nhiên tương tự.
Đề xuất được một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền
vững tài nguyên rừng ở tỉnh Quảng Ninh.


14

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Xã hội hiện đại đang phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây về mọi
mặt, đặc biệt là dân số. Nhu cầu của con người cũng một ngày càng cao về nguồn

lương thực, thực phẩm, chất đốt, dược phẩm, nước uống, quỹ đất cho sản xuất, đi lại và
làm nơi cư trú,...điều đó đồng nghĩa với việc tăng sức ép đối với Tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học, trong đó có tài nguyên rừng. Trong thời gian qua đã có
nhiều tổ chức của chính phủ và phi chính phủ tiến hành nghiên cứu và thực thi các
chính sách nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên dưới dạng văn bản luật, tuy nhiên do
đặc điểm của từng quốc gia về điều kiện kinh tế- xã hội- văn hóa mà kết quả bảo vệ tài
nguyên vẫn còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến nhiều diện tích rừng bị tàn phá, nhiều hệ
sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật bị tuyệt chủng và có nguy cơ
tuyệt chủng. Một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả trên chủ yếu do
sự phối hợp giữa các thành phần liên quan tài nguyên chưa tốt, còn tồn tại nhiều mâu
thuẫn về lợi ích, đây là một trong những mắt xích quan trọng trong để giải quyết vấn đề
quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả bền vững. Liên
quan đến chủ đề này đã có rất nhiều nhà nghiên cứu và các thành phần liên quan tích
cực thực hiện các đề tài nhằm tìm ra câu trả lời cho vấn đề trên trong thời gian gần đây
và nhiều tác giả ghi nhận rằng đây có thể hướng giải quyết mang tính chiến lược, tiềm
năng cho vấn đề gìn giữ và khai thác các giá trị tài nguyên có sự tham gia, nhằm bảo vệ
rừng một cách hiệu quả. Thuật ngữ “Đồng quản lý” đã được các tác giả sử dụng trong
các nghiên cứu theo hướng tiếp cận mới này và được giải thích thông qua quá trình
nghiên cứu của họ và điều chỉnh tùy theo tác giả và thời gian.
Thuật ngữ "đồng quản lý" được sử dụng để mô tả sự bố trí, sắp xếp chính thức
hoặc không chính thức giữa chính phủ, thành phần tư nhân hoặc tầng lớp dân cư liên
quan đến việc quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.


15

Đồng quản lý đang nổi lên như một cách tiếp cận quốc gia đầu tiên, các chính
phủ và tư nhân, ngành công nghiệp để chia sẻ quyền lực, quyền lợi và trách nhiệm
(Bickmore 2002).
Đồng quản lý ở các VQG là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan

cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lãnh
thổ hoặc một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Khái niệm này do Borrini Feyerabend đưa ra năm 1996. Đến năm 2000 tác giả lại đưa ra khái niệm chung “đồng
quản lý như là một dạng hợp tác, trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương
với nhau xác định và thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm
về một vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định”. Tác giả
giải thích thêm đối với mục tiêu về văn hoá, chính trị nhằm tìm kiếm sự “công bằng”
trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tác giả đưa ra thuật ngữ tiếp cận “số đông” trong
quản lý tài nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có vai trò khác nhau nhằm mục tiêu
chung là bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng quyền lợi liên
quan đến tài nguyên.
Hai tác giả Wild và Mutebi, 1996 [32] giải thích: Đồng quản lý là một quá trình
hợp tác giữa các cộng động địa phương với các tổ chức nhà nước trong việc sử dụng và
quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác. Các bên liên quan, nhà nước hay
tư nhân, cùng nhau thông qua một hiệp thương xác định sự đóng góp của mỗi đối tác
và kết quả là cùng nhau ký một hiệp ước phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận được.
Sự chia sẻ việc ra quyết định giữa người sử dụng tài nguyên với các nhà quản lý
tài nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ đã được Rao và Geisler, 1990 [28]
nhấn mạnh. Ngoài ra họ còn đề xuất các đối tác cần hướng tới mối quan tâm chung bảo
tồn thiên nhiên để trở thành “đồng minh tự nguyện”.
Một nhà nghiên cứu Lâm nghiệp người Việt Nam là ông Nguyễn Quốc Dựng,
2004 đã khái quát cụm từ “Đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên” là quá trình tham gia
và hiệp thương của nhiều đối tác có mối quan tâm tới nguồn tàì nguyên trong khu bảo
tồn, nhằm đạt được một thỏa thuận thống nhất về quản lý vừa đáp ứng mục tiêu chung


16

là bảo tồn thiên nhiên, vừa đáp ứng mục tiêu riêng có thể chấp nhận được phù hợp với
từng đối tác.
Dựa vào cơ sở các khái niệm và định nghĩa đã nêu trên và tùy thuộc vào điều

kiện cụ thể của từng khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam mà tôi có thể đi đến khái
niệm chung mang tính chất tương đối về đồng quản lý tài nguyên rừng trong luận văn
này như sau: “Đồng quản lý là việc sắp xếp lại quyền và trách nhiệm giữa các bên
tham gia trong quản lý tài nguyên rừng. Hoạt động sắp xếp này liên quan đến việc
chuyển từ hình thức đưa ra quyết định từ trên xuống dưới và thiếu sự phối kết hợp giữa
người bản địa với việc quản lý nguồn tài nguyên của Nhà nước sang hình thức đưa ra
quyết định có sự chia sẻ, hợp tác và thoả thuận của các bên liên quan trong bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên”.
Hay “Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là một cách tiếp cận đa nguyên để
quản lý tài nguyên thiên nhiên bằng cách kết hợp nhiều đối tác với nhiều vai trò, với
mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường, quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và
phân chia đồng đều những quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến tài nguyên”.
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là bước ngoặt mới về quản lý tài nguyên,
đó là một quy trình mang tính chính trị và trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đưa ra
khái niệm này.
Sự thịnh hành của hình thức quản lý này đang tăng lên đáng kể trong 20 năm
qua, có thể tìm thấy rất nhiều ví dụ ở các nước đang phát triển nơi mà tình trạng đói
nghèo và sự suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dẫn dắt xã hội và quốc gia đó
vào việc thực hiện hình thức đồng quản lý.
Quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham gia quản lý
tài nguyên rừng và khái niệm “tham gia quản lý rừng nói chung” (Joint Forest
Management) lần đầu tiên được biết đến là Ấn Độ vào năm 2004. Đồng quản lý (hay
hợp tác quản lý) (Co-management Protected Areas) bảo vệ rừng được tiến hành trong


17

thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước châu Phi, châu
Mỹ La Tinh và châu Á.

Có thể thấy rằng, đối với các khu rừng sản xuất thì việc chia sẻ lợi ích là khá dễ
dàng, do vậy có thể dễ dàng hợp tác quản lý. Tuy nhiên, đối với các khu rừng cấm, khu
rừng đặc dụng được bảo vệ thì việc đảm bảo lợi ích khi tiến hành hợp tác quản lý là rất
khó khăn do gỗ và lâm sản ngoài gỗ không còn là nguồn lợi chủ yếu nữa. Như vậy, đối
với những diện tích rừng này muốn hợp tác quản lý rừng (đồng quản lý) thành công thì
chúng ta phải biến các lợi ích tổng hợp khác của rừng như khả năng hấp thụ carbon, du
lịch sinh thái,… thành lợi ích kinh tế để đảm bảo lợi ích vật chất cho đối tượng tham
gia hợp tác quản lý nhất là đối với người dân địa phương hay nói cách khác chúng ta
cần tiến hành quản lý rừng theo hướng đa mục đích
Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona Shackletton, Davi
Edmunds và Patricia Shanley (2004) tại Orissa và Uttarkhand ở Ấn Độ, Bộ lâm nghiệp
cho phép người dân được trực tiếp tiếp cận với sản phẩm rừng, đất rừng, lợi ích từ tài
nguyên rừng hoặc tạo cơ hội để họ được tiếp cận với cách quản lý rừng của nhà nước.
Ngược lại thì Nhà nước cho phép người dân hợp tác với họ để quản lý rừng thông qua
việc bảo vệ rừng hoặc trồng rừng, yêu cầu người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan
quản lý rừng của nhà nước.
Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm người dân địa phương với nhà
nước, các chương trình dự án cũng đã giúp hoà giải sự tranh chấp nguồn tài nguyên
giữa người dân và nhà nước. Các chương trình đồng quản lý hoặc hợp tác rừng đã đem
lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia tham gia vào các
chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng.
Ở Nam Phi, tại VQG Kruger trước đây người dân đã chuyển đi từ Makuleke,
khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở lại vùng đất truyền thống để
sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ, người dân phải xây dựng quy ước
bảo vệ môi trường trong khu vực VQG đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được


18

từ du lịch. Từ những kết quả đạt được về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở

thành bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển khác (Reid, H. 2000) [29].
Ở Thái Lan theo kết quả đánh giá của các nhà khoa học khi đồng quản lý tài
nguyên rừng trên thế giới lan đến Châu Á thì Thái Lan là một nước được đánh giá đạt
nhiều thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình đồng quản lý bảo vệ rừng.
Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng thường có nhiều
kinh nghiệm khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc người tham gia quản lý khu bảo tồn.
Trong báo cáo “Liên minh cộng đồng” đồng quản lý rừng ở Thái Lan đã có
nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dông Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ
Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn đa
dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có đặc điểm độc đáo về kinh tế - xã hội,
về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng
tài nguyên (Poffenberger, M. và McGean, B. 1993) [27].
Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tổ
chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây
dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái cũng như phục
vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành
công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng chính phủ khuyến
khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát
các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác
động tới môi trường. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm
quý báu cho Việt Nam bởi vì Thái Lan cũng là một nước trong vùng Đông Nam Á, đặc
biệt Việt Nam là quốc gia có một số đặc điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên và văn
hoá xã hội [27].
Ở Uganda khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý tại vườn quốc gia
Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla thuộc Uganda hai nhà nghiên cứu Winld và
Mutebi, 1996 [32]. Cho thấy hợp tác quản lý được thực hiện giữa ban quản lý vườn
quốc gia và cộng đồng dân cư. Hai bên thoả thuận ký kết quy ước cho phép người dân


19


khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng. Đồng quản lý chỉ có hai đối tác là Ban
quản lý và cộng đồng dân cư địa phương.
Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm 1975, việc
sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng. Có rất nhiều hình
thức sắp xếp công tác đồng quản lý và nhiều ban chính thức liên quan đến Tuần Lộc,
cá Voi Trắng, các sản phẩm lâm nghiệp và phi lâm nghiệp và các loại cá được đặt tên
nhưng rất ít. Việc sắp xếp quyền đồng quản lý đối với chủ đề này là một chủ điểm giữa
tỉnh Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các cộng đồng người dân
thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow.
Khi viết về đồng quản lý rừng tại VQG Vutut, tác giả Sherry E. (1999) [31] cho
rằng đây vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của người thổ
dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã huy động được lực
lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên
hoang dã và tăng các giá trị của vườn quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã kết hợp được
giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý VQG
giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã
hội, còn dân bản địa tham gia thực hiện các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải
quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của
người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di
sản văn hoá. Đồng quản lý ở VQG Vutut được đánh giá rất thành công, theo tác giả thì
nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” nhà nước văn minh
và thổ dân.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann 1999 [30] đã đưa ra một ví dụ ở VQG
Andringitra là VQG thứ 14 của nước cộng hoà Madagascar. Theo tác giả này vườn
quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh
học và cảnh quan cũng như di tích văn hoá. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền
của người dân như quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên rừng phục hồi để sử



20

dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhau như có thể giữ
gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Để đạt được những thoả thuận trên, người dân phải
đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có
nhiều bên liên quan tham gia trong đồng quản lý như du lịch, chính quyền.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng một nửa
số huyện ở Zimbabuê tham gia vào chương trình CAMPFIRE. Ở đó người dân có thể
chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chương
trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp người dân cải thiện được quyền tiếp
cận với tài nguyên rừng. Tuy nhiên, chưa giúp người nghèo cải thiện đáng kể kế sinh
nhai.
Năm 1975 nhà nước Nepal thực hiện quốc hữu hóa rừng, tập trung quản lý bảo
vệ rừng và đất rừng, kết quả là người dân ở đây đã ít quan tâm đến bảo vệ rừng của nhà
nước dẫn đến trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá. Từ năm 1978, Chính
phủ đã giao quyền quản lý bảo vệ rừng cho người dân để thực hiện chính sách phát
triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian người ta nhận thấy các đơn vị hành
chính này không phù hợp với việc quản lý và bảo về rừng do các khu rừng nằm phân
tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có nhu cầu, sở thích sử dụng sản phẩm
rừng khác nhau.
Năm 1989, nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia rừng và
đất rừng làm hai loại: Rừng tư nhân và rừng nhà nước cùng với hai loại sở hữu rừng
tương ứng là sở hữu rừng tư nhân và sở hữu rừng nhà nước. Trong quyền sở hữu của
nhà nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác nhau như rừng cộng đồng theo
nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các tổ chức, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ.
Nhà nước công nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
Năm 1993, Nepal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến các
nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm sử dụng
rừng, thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ



21

đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các bên liên quan, từ đó rừng được quản lý
và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999) [26], tại khu bảo tồn
Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với
một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục hồi cho du lịch. Lợi ích
của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du
lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch
ở vùng đệm.
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.3.1. Đồng quản lí là một hình thức trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp xã hội.
Trong một thời gian dài phát triển lâm nghiệp, khái niệm quản lý rừng cũng như
các hình thức của nó đã liên tục thay đổi qua những giai đoạn khác nhau trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Vào những thời kì đầu, nhiệm vụ chính của lâm nghiệp chủ yếu
là sản xuất gỗ. Loại hình lâm nghiệp này được hình thành và phát triển mạnh ở nhiều
nước hình thành nên hình thức quản lý rừng truyền thống để phân biệt với các hình
thức quản lý rừng khác hiện nay.
Tuy nhiên đến đầu những năm 80, do ảnh hưởng của nền kinh tế phi tập trung,
hình thức quản lý rừng truyền thống không còn phù hợp. Sự phụ thuộc vào rừng của
các cộng đồng miền núi về lương thực, thực phẩm được sản xuất trên đất rừng, tiền mặt
thu được từ bán lâm sản như gỗ, chất đốt,…ngày càng tăng dẫn đến khai thác tài
nguyên quá mức, nhiều nơi rừng không còn khả năng tái sinh dẫn đến đồi trọc hóa.
Những xung đột trong sử dụng tài nguyên rừng ngày càng nhiều. Lâm nghiệp nhà nước
không còn khả năng kiểm soát có hiệu quả việc quản lý tài nguyên rừng. Trong bối
cảnh như vậy cần phải có một phương thức quản lý rừng thích hợp, vừa đáp ứng được
nhu cầu lợi ích của người dân, vừa bảo vệ và phát triển được tài nguyên rừng. Lâm

nghiệp xã hội được hình thành, được chấp nhận và ngày càng phát triển. Nhiều chính
sách đổi mới của nhà nước được áp dụng đã hỗ trợ cho sự phát triển phương thức lâm


22

nghiệp xã hội, chẳng hạn như Khoán 10 năm 1988 (Nghị quyết 10 của Bộ chính trị);
Luật đất đai ban hành năm 1988, được bổ sung năm 1993, 1998; Luật bảo vệ và phát
triển rừng…
Vào cuối thập kỷ 80, các hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế về lâm nghiệp xã
hội được tổ chức tại khu vực có ảnh hưởng rất lớn đến Việt Nam trong quá trình bắt
đầu mở cửa. Các cuộc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với nước ngoài đã thúc đẩy cách
nhìn mới về phát triển lâm nghiệp xã hội. Vào đầu thập kỷ 90 nhiều chương trình hỗ
trợ phát triển của các tổ chức quốc tế, chính phủ và phi chính phủ được thực hiện.
Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam – Thụy Điển, các dự án của các tổ chức
quốc tế như: FAO, UNDP, GTZ và các tổ chức phi chính phủ đã áp dụng cách tiếp cận
mới trong phát triển lâm nghiệp.
Trong quá trình phát triển, chiến lược của Lâm nghiệp xã hội rất đa dạng, mỗi
một chiến lược có những đặc điểm, thế mạnh và giới hạn cụ thể với các mục tiêu quản
lý rừng và phát triển nông thôn khác nhau. Do vậy, có nhiều cách nhìn Lâm nghiệp xã
hội tùy bối cảnh kinh tế xã hội có quan điểm cho Lâm nghiệp xã hội là một phương
thức tiếp cận có sự tham gia, một lĩnh vực quản lý tài nguyên, một trong những phương
thức quản lý tài nguyên.
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại nhiều hình thức quản lý rừng, chủ yếu là các hình
thức sau đây:
-

Lâm nghiệp truyền thống

-


Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng (Community based natural
resources management)

-

Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên (Co-management of Natural Resources)

-

Quản lý mang tính thích nghi (Adaptation management) :

-

Bảo tồn và phát triển tổng hợp (Integrated Conservation and Developement
Projects)

-

Phát triển bền vững về mặt sinh thái (Ecologically sustainable development):

- Quản lý bền vững dựa trên Hệ SinhThái (Ecosystem management)


23

Trong các hình thức quản lý rừng, có sự tham gia của nhiều bên liên quan, thông
thường có 6 chủ thể chính như sau :
- Cộng đồng dân cư thôn
- Tổ chức lâm nghiệp xã

- Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã
- Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp cấp tỉnh và huyện.
- Các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước.
- Các tổ chức lâm nghiệp ngoài Nhà nước
1.3.2. Ảnh hưởng của hình thức đồng quản lí rừng đến sinh kế của các bên có liên
quan.
Sự thay đổi của các chính sách lên hình thức quản lý rừng có ảnh hưởng lớn đến
sinh kế của các bên tham gia, mà đặc biệt là của người dân địa phương. Việc chuyển
đổi từ phương thức lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội tạo ra những cơ
hội và cả những thách thức cho người dân địa phương trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của mình.
Hình thức đồng quản lý được áp dụng cho những nơi chịu nhiều áp lực do con
người, nhất là người dân địa phương gây bất lợi cho nguồn tài nguyên này vẫn đang
xảy ra dưới nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Trong bối cảnh đó, công tác bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên càng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết hơn và không chỉ gói gọn
trong các hoạt động chuyên biệt mà còn đòi hỏi ở mức độ bảo tồn cao hơn như bảo tồn
cấp độ vùng với nhiều bên cùng tham gia và lồng ghép nhiều lĩnh vực hoạt động như
một sự điều phối giữa lợi ích bảo tồn và phát triển theo hướng bền vững. Cộng đồng
địa phương được đánh giá có tính quyết định cao để bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Một ví dụ trong việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi cho hình thức đồng
quản lý tài nguyên rừng ở Thừa Thiên Huế như sau:
- Vai trò chính quyền cấp xã: Chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa các cơ
quan chức năng và cộng đồng địa phương trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên.


24

Tuy nhiên do cơ chế còn nhiều bất cập cũng như sự phối hợp chưa nhuần nhuyễn nên
vai trò của chính quyền cấp xã chưa phát huy hết hiệu quả. Tại Thừa Thiên Huế, Chi

cục Kiểm lâm đã đưa ra một số mô hình điểm nhằm đồng quản lý tài nguyên thiên
nhiên dựa trên nền tảng là chính quyền cấp xã và sự hậu thuẫn của cộng đồng người
dân địa phương. Điển hình như mô hình đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Điền, mô hình làng sinh thái vùng đệm khu bảo tồn Phong Điền. Các mô hình này
được xem như bước đi tiên phong trong cả nước về việc đồng quản lý tại các khu bảo
tồn ở Việt Nam. Trong khung quản lý này, chính quyền cấp xã được đặc biệt chú trọng
ngay từ khâu lập kế hoạch đến việc thực hiện các hoạt động và giám sát mô hình.
Chính quyền cấp xã có cơ hội thể hiện vai trò và thực lực của mình trong việc quản lý
tài nguyên thiên nhiên tại địa phương thông qua sự hỗ trợ của các cơ quan có liên quan.
Một ví dụ điển hình như chính quyền xã Phong Mỹ (huyện Phong Điền) khi ngăn chặn
các hành vi phá rừng, đào đãi vàng trong phạm vi khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền.
Bên cạnh đó, chính quyền xã này cùng Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Điền tham gia lập kế hoạch quản lý rừng, tham gia các hoạt động điều tra vốn rừng.
- Các tổ chức đoàn thể: Hiện nay, các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, và một số tổ chức hội khác đang dần phát
huy hiệu quả trong công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên ở Thừa Thiên
Huế. Các đoàn thể thông qua sự tư vấn, hỗ trợ của các cơ quan chức năng đã từng bước
thể hiện mình như một tổ chức chuyên sâu trong lĩnh vực bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên. Hội Nông dân xã Phong Mỹ đã có bước chuyển mình quan trọng trong việc
thành lập Hội Bảo tồn thiên nhiên vì cuộc sống với tiêu chí ”bảo tồn thiên nhiên vì
cuộc sống của thế hệ tương lai“. Nguồn kinh phí ban đầu do Chi cục Kiểm lâm hỗ trợ
phát triển kinh tế hộ gia đình kết hợp bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động sản
xuất nông lâm kết hợp, trồng rừng kinh tế gắn với phủ xanh đất trống, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân. Đến nay Hội này đã chủ động trong việc quản lý
các nguồn tài trợ cũng như xin tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước.


25

- Cộng đồng dân cư địa phương: Hình thức quản lý mới này không mang tính áp

đặt từ trên xuống, mà các nhà quản lý nhạy bén đã biết kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với phát triển sinh kế người dân địa
phương. Cộng đồng người dân địa phương tham gia nhiều lĩnh vực trong hoạt động
bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên tại Thừa Thiên Huế, vai trò của họ là
không nhỏ trong kết quả đạt được như ngày hôm nay. Họ chính là những người sống ở
gần nguồn tài nguyên nhất, có điều kiện theo dõi, kế thừa thông tin lịch sử diễn biến,
có kiến thức bản địa truyền thống. Lợi ích của nguồn tài nguyên thiên nhiên thật sự gắn
bó trực tiếp, thường xuyên đối với cộng đồng người dân địa phương nên chính họ sẽ là
lực lượng thường xuyên tham gia bảo vệ, giữ gìn và phát huy nó.
1.3.3. Hình thức đồng quản lý, một hướng đi mới trong công tác bảo vệ và phát
nguồn tài nguyên rừng
Quản lý rừng là một cách thức nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng. Các hình thức quản lý rừng được thay đổi liên tục nhằm phù hợp với yêu cầu của
mỗi giai đoạn. Trong giai đoạn hiện nay, lâm nghiệp truyền thống với cách quản lý từ
trên xuống không còn phù hợp với nhiều nơi, lâm nghiệp xã hội đang trở thành xu thế,
thu hút sự tham gia của nhiều bên liên quan. Hiện nay, ở Việt Nam không chỉ tồn tại
một hình thức quản lý rừng cụ thể, mà có rất nhiều hình thức quản lý rừng, chẳng hạn
như quản lý rừng dựa vào cộng đồng, đồng quản lý tài nguyên rừng, quản lý mang tính
thích nghi,…Các hình thức này có đặc điểm chung là thu hút sự tham gia của nhiều bên
liên quan, không chỉ nhà nước có trách nhiệm quản lý, mà có sự tham gia của các
ngành, các đoàn thể, và đặc biệt của người dân.
Việc quản lý tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm của nhà nước nữa mà
của chung mọi ngành, mọi người. Việc thay đổi này có sự ảnh hưởng lớn đến nhận
thức, cũng như lợi ích của các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng người dân sống gần
rừng. Chính phủ đã nhận thấy vai trò ngày càng quan trọng của cộng đồng trong công
tác quản lý tài nguyên rừng, đây là một giải pháp giúp quản lý hiệu quả tài nguyên này


×