Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.14 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




MAI THÚY HẰNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ ÁNH DƢƠNG




THÁI NGUYÊN - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN



- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Mai Thúy Hằng

ii
LỜI CÁM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Tô Ánh
Dương - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa Sau đại
học, khoa Kinh tế trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển hông thôn Thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu
luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở

bên tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Mai Thúy Hằng

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
LỜI MỞ ĐẦU
1
1.Tính cấp thiết của Luận văn
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Kết cấu của Luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng 4
1.1.1. Khái niệm lãi suất, rủi ro lãi suất 4
1.1.2. Các loại hình rủi ro lãi suất 7
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng thương mại 12

1.1.4. Các nhân tố phản ánh quy mô rủi ro lãi suất 15
1.1.5. Rủi ro lãi suất trong mối quan hệ với các loại rủi ro khác trong kinh
doanh doanh ngân hàng 18
1.2. Quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại 19
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro lãi suất 19
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro lãi suất 21
1.2.3. Chính sách quản lý rủi ro lãi suất 21
1.2.4. Cơ cấu tổ chức/bộ máy quản lý rủi ro 22

iv
1.2.5. Basel 2 và phương pháp đánh giá chất lượng quản lý rủi ro lãi suất
trong ngân hàng 25
1.3. Bài học kinh nghiệm từ một số ngân hàng trong nước và nước ngoài
trong việc quản lý rủi ro nói chung, quản lý rủi ro lãi suất nói riêng 26
1.3.1. Kinh nghiệm của Hồng Kông 26
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương 27
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu 28
1.3.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT 30
2.1. Cơ sở phương pháp luận 30
2.2. Các phương pháp cụ thể 30
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 31
2.2.4. Phương pháp chuyên gia 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 34

3.1. Tổng quan công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam 34
3.1.1. Chính sách quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại 34
3.1.2. Các công cụ quản lý rủi ro lãi suất 36
3.1.3. Vai trò của các bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên 39

v
3.2.1. Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn TP Thái Nguyên 39
3.2.2. Những kết quả đạt được và vấn đề bất cập cần khắc phục trong công
tác quản lý rủi ro nói chung, quản lý rủi ro lãi suất nói riêng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 70
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 71
4.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn TP Thái Nguyên và yêu cầu đặt ra đối với quản lý rủi ro lãi suất tại ngân
hàng 71
4.1.1. Định hướng hoạt động 71
4.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng 74
4.2. Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thành phố Thái Nguyên 76
4.2.1. Nội dung của Khung quản lý rủi ro lãi suất đề xuất cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên 76
4.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác 81
4.3. Kiến nghị 83
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 83

4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 85
4.3.3. Kiến nghị đối với lãnh đạo ngân hàng thương mại 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Agribank
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTMVN Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
HSC Hội sở chính
DN Doanh nghiệp
RRLS Rủi ro lãi suất
SXKD Sản xuất kinh doanh
NQH Nợ quá hạn
DN Doanh nghiệp
BQ Bình quân
GD Giao dịch
TD Tín dụng
TC Tài chính
TSN Tài sản nợ
TSC Tài sản có

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ


Bảng 3.1: Tình hình cho vay qua 3 năm (2009 - 2011) 44
Bảng 3.2: Thu nhập và Chi phí (2010 - 2011) 47
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (1009 - 2011) 50
Bảng 3.4: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm lãi suất qua 3 năm (2009 - 2011) . 55
Bảng 3.5 : Tổng kết tài sản của ngân hàng qua 3 năm (2009 - 2011) 58
Bảng 3.6: Phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất qua 3 năm (2009 - 2011) 61
Bảng 3.7 : Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng qua 3 năm
(2009 - 2011) 63
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo TP. Thái Nguyên ……43
















1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của Luận văn
Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và tự do

hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Sự phát
triển của các thị trường tài chính quốc tế và việc đa dạng các công cụ tài chính
cho phép ngân hàng dễ tiếp cận hơn tới các nguồn vốn. Đồng thời, thị trường
được mở rộng, ngân hàng có nhiều cơ hội hơn trong việc đưa ra các sản phẩm
và dịch vụ mới. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn. Áp lực cạnh
tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Có thể nói, hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro
chứ không né tránh chúng. Các ngân hàng cần đánh giá các cơ hội kinh
doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro -lợi ích nhằm tìm ra các cơ hội đạt được
những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động
tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được,
đồng thời, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực
tín dụng của ngân hàng.
Trong môi trường kinh doanh mới và thị trường luôn biến động, vấn đề
nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với các ngân hàng thương mại, trong đó
có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên,
cần được quan tâm đặc biệt. Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro là
bảo vệ và hạn chế đến mức cao nhất những rủi ro về tài sản và uy tín của
Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản
lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam mặc dù đã được chú trọng
hơn nhưng vẫn chưa được tiến hành một cách bài bản. Hiện nay, khi hệ thống
ngân hàng Việt Nam được phép hoạt động với cơ chế thông thoáng hơn, hoạt
động của các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển hơn, nguy cơ rủi ro cũng

2
đa dạng hơn, nhưng rủi ro lãi suất luôn là loại rủi ro thu hút sự quan tâm đặc
biệt của các nhà quản lý ngân hàng. Quản lý rủi ro lãi suất tốt không chỉ giúp
ngân hàng bảo toàn vốn mà còn có thể tận dụng được cơ hội trước những diễn
biến lãi suất để tăng lợi nhuận.
Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu Luận văn với chủ đề

“Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về quản lý rủi ro lãi suất (dưới
góc độ của nhà quản trị ngân hàng). Trong đó, Luận văn đi sâu vào các mô
hình cũng như thông lệ tốt nhất về quản lý rủi ro lãi suất hiện đang được áp
dụng tại các ngân hàng tiên tiến trên thế giới làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên nói riêng.
Trên cơ sở những nguyên tắc lý thuyết, Luận văn sẽ tiến hành phân
tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro hiện nay tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn TP Thái Nguyên nói riêng.
Luận văn đưa ra các gợi ý chính sách và giải pháp, đặc biệt là đề xuất
Khung quản lý rủi ro lãi suất phù hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro lãi suất cho Ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro nói chung, quản lý rủi ro
lãi suất nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại,
đặc biệt là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên.

3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về quản lý rủi ro lãi
suất. Tổng kết những mô hình và thông lệ tốt nhất về quản lý rủi ro lãi suất
hiện đang áp dụng trong nước và trên thế giới và rút ra bài học đối với ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro lãi

suất tại ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên nói riêng, Đề tài đề xuất Khung
quản lý rủi ro lãi suất phù hợp với Ngân hàng, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro của Ngân hàng.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng, biểu và tài liệu
tham khảo, Luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu quản lý rủi ro lãi suất
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro lãi suất tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm lãi suất, rủi ro lãi suất
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn rủi ro, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và
uy tín của chính ngân hàng và có tính lây chuyền, ảnh hưởng rất mạnh đến toàn bộ
đời sống, kinh tế, chính trị của một quốc gia. Vì vậy, để hoạt động ngân hàng phát
triển vững chắc, an toàn và hiệu quả, cần phải kiểm soát và hạn chế được rủi ro
thông qua công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Lãi suất là giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ
về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng tài sản khác nhau. Cũng như
nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng

khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho NH hoặc
ngược lại gây tổn thất cho NH.
Rủi ro là những sự kiện bất ngờ không mong đợi, khi nó xảy ra thì gây
ra những tổn thất ngoài dự kiến cho con người. Rủi ro tồn tại khách quan và
song hành với quá trình kinh doanh. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng luôn
tồn tại và ẩn chứa những rủi ro đe dọa. Một trong những rủi ro thường gặp
nhất trong kinh doanh ngân hàng đó là rủi ro về lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến
động lãi suất. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế đều có nguy cơ gặp phải
rủi ro, thì tất nhiên các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những đơn
vị dễ gặp rủi ro nhất do kết cấu bảng tổng kết tài sản của các tổ chức này và

5
đặc biệt là trong quan hệ tín dụng vốn và lãi chỉ được thu về sau một thời gian
nhất định vì thế có sự rủi ro về lãi suất.
Những thay đổi về lãi suất ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng
thông qua việc làm thay đổi thu nhập lãi thuần của ngân hàng và các khoản
thu nhập khác liên quan đến lãi và chi phí hoạt động. Mục đích điều chỉnh lãi
suất nhằm đạt lợi nhuận tối ưu theo từng thời kỳ là một phần quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của ngân hàng, tuy nhiên việc điều chỉnh này không
dễ dàng chút nào bởi sự chênh lệch giữa các khoản huy động và cho vay là rất
khó cân đối một cách chính xác, đồng thời lãi suất thị trường cũng thường
xuyên biến động. Nguyên nhân cốt lõi của việc biến động lãi suất liên quan
chủ yếu đến các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Căn cứ
theo tình hình phát triền, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ
thất nghiệp, thâm hụt cán cân thương mại… mà chính phủ các nước sẽ điều
chỉnh tăng hoặc giảm lãi suất cơ bản (LSCB). Các ngân hàng thương mại
(NHTM) căn cứ vào nhu cầu thực tế về sử dụng vốn cho các hoạt động kinh
doanh của mình trong từng thời kỳ mà có sự điều chỉnh lãi suất tương ứng,
dao động xung quanh mức LSCB nêu trên.

Thực tế lãi suất trên thị trường luôn biến động hàng ngày. Tùy theo
từng thời kỳ, từng loại tiền tệ; tùy theo nhu cầu vốn của các ngân hàng cũng
như kỳ hạn của các khoản vay và cho vay trên thị trường vốn mà biến động
lãi suất tăng hay giảm với các biên độ khác nhau. Biến động lãi suất ảnh
hưởng đến bảng cân đối tài sản của NHTM đồng thời tác động đến các hoạt
động tự doanh trên thị trường vốn. Biến động lãi suất là nguyên nhân gây rủi
ro, nhưng đồng thời cũng có thể là cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho NH nếu có
những dự đoán chính xác.
Thay đổi tỷ lệ lãi suất là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro lãi suất, bên
cạnh đó có nhiều nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến mức độ rủi ro lãi suất.

6
Đối với ngân hàng, rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của ngân
hàng theo hai cách sau:
Cách 1: Dựa vào phân tích bảng cân đối của ngân hàng, bên nguồn vốn
gồm các chứng khoán mà ngân hàng mua (huy động vốn) và bên tài sản gồm
các chứng khoán mà ngân hàng bán (cho vay đầu tư). Do mỗi chứng khoán
phản ánh khác nhau đối với biến động lãi suất, khi lãi suất tăng sẽ làm giảm
lợi nhuận ngân hàng đối với các chứng khoán bên nguồn vốn và sẽ làm tăng
lợi nhuận ngân hàng đối với các chứng khoán bên tài sản.
Cách 2: Rủi ro do sự không khớp nhau về thời gian sử dụng vốn và
nguồn vốn.
Ví dụ 1: Ngân hàng áp dụng lãi suất cố định
- Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định
- Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định
Trong trường hợp này ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất vì sau 3
tháng, ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo các điều kiện của thị trường. Khi
lãi suất giảm, lợi nhuận ngân hàng giảm, thậm chí là âm. Hoặc trong trường
hợp ngân hàng:
- Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định

- Đi vay 3 tháng với lãi suất cố định
Khi lãi suất tăng, lợi nhuận ngân hàng giảm. Như vậy, rủi ro lãi suất
của ngân hàng là khi chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn, Do
đó, tùy theo cơ cấu bảng cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa sử dụng và
nguồn vốn mà lợi nhuận của ngân hàng có thể thay đổi tùy thuộc sự biến động
của lãi suất.
Ví dụ 2: Ngân hàng áp dụng lãi suất hỗn hợp: Vừa cố định, vừa có biến đổi:
- Cho vay với lãi suất thay đổi 3 tháng xem xét lại một lần
- Đi vay với lãi suất cố định trong 12 tháng

7
Trong trường hợp này nếu lãi suất cho vay thay đổi nhỏ hơn (do thị
trường ) so với lãi suất đi vay cố định trong 12 tháng, ngân hàng sẽ lỗ.
Rủi ro lãi suất được coi là một loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm
nhất trong hoạt động quản lý tài sản -nguồn vốn của đơn vị bởi vì: (i) Ngân
hàng không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi suất; (ii) Khi
lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng thay đổi do
những nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi
phí đối với các loại tiền gửi đều bị tác động.
Lãi suất thay đổi tác động lên toàn bộ bảng cân đối kế toán và thu nhập.
Vì vậy rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, phụ thuộc vào độ
nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn. Ví dụ, sử
dụng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng để cho vay thời hạn 1 năm, có
nghĩa là ngân hàng có khả năng đương đầu rủi ro lãi suất nếu như lãi suất tiền
gửi trên thị trường tăng cao. Các nguồn vốn khác nhau sẽ có rủi ro lãi suất
khác nhau, ví dụ lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng có tính nhạy cảm lãi suất
trong thời hạn 3 tháng…
Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với
những kỳ hạn không cân xứng với nhau, thì phải chịu những rủi ro về lãi suất
trong việc tái tài trợ tài sản có và tài sản nợ, hoặc rủi ro về lãi suất do giá trị

của tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường biến động. Ngân hàng có thể phòng
ngừa rủi ro lãi suất bằng cách làm cho các kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ
cân xứng với nhau.
1.1.2. Các loại hình rủi ro lãi suất
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác
nhau. Sáu loại rủi ro sau đây được coi là những rủi ro cơ bản:

8
Rủi ro tín dụng: là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách
hàng hay các ngân hàng không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng
các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng không thể có đủ tiền để
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh khoản bởi vì tài sản của ngân
hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể huy động vốn.
Rủi ro thị trƣờng: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các lãi suất,
tỉ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỉ giá
hối đoái, tỉ lệ lãi suất, giá cổ phiếu. Rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi
của những điều kiện thị trường hay những biễn động của thị trường. Do rủi ro
thị trường bao trùm một phạm vi rất rộng, nên trong cuốn cẩm nang này, rủi
ro thị trường sẽ được chia ra làm hai loại rủi ro cụ thể nhỏ hơn là rủi ro tỉ giá
hối đoái và rủi ro lãi suất.
Rủi ro tỉ giá hối đoái: là rủi ro tổn thất tài sản khi tỉ giá hối đoái thay
đổi theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ khi lãi suất biến
động theo chiều hướng bất lợi.
Rủi ro hoạt động : là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động
kém hiệu quả ví dụ như hệ thống thông tin đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi
phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa
không lường trước được
Mỗi loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác

nhau và cần được đo lường và quản lý phù hợp với các đặc điểm riêng biệt
của từng loại rủi ro.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro nằm trong nhóm rủi ro thị trường, có các
loại hình rủi ro lãi suất sau đây:
1.1.2.1. Rủi ro định giá lại ( Repricing risk )
Rủi ro định giá lại là loại rủi ro phát sinh do sự chênh lệch kỳ hạn khi
ấn định mức lãi suất mới.

9
Các công cụ có lãi suất thả nổi điều chỉnh (hay định giá lại) định kỳ
theo một khoảng thời gian nào đó tuỳ theo mỗi loại công cụ.
Các công cụ lãi suất cố định điều chỉnh khi đáo hạn. Các công cụ khác
như tiền mặt, tài sản cố định và vốn không được hưởng lãi nên không có lãi
suất. Các tài sản không đem lại thu nhập và các tài sản nợ mà không phải trả
chi phí không được tính đến trong việc phân tích loại rủi ro này vì chúng
không liên quan gì đến lãi suất.
Ví dụ: Một TCTD có một tài sản có và một tài sản nợ cân bằng về giá
trị, khối lượng. Chúng đáo hạn cùng một thời điểm. Lãi suất của tài sản có
điều chỉnh hàng quý nhưng lãi suất của tài sản nợ lại cố định. Trong trường
hợp này, TCTD được coi là “nhạy cảm với tài sản có”. Những tài sản có
thường nhạy cảm với những biến động lãi suất hơn là tài sản nợ.
Nếu mức lãi suất tăng, tài sản có sẽ định giá lại và mỗi quý sẽ tạo ra
nhiều thu nhập từ lãi hơn trong khi chi phí của tài sản nợ vẫn giữ nguyên.
Thu nhập lãi ròng và chênh lệch lãi suất tăng lên.
Nhưng nếu mức lãi suất giảm, tài sản có định giá lại và tạo được ít thu
nhập từ lãi hơn trong khi chi phí cho tài sản nợ vẫn giữ nguyên. Thu nhập lãi
ròng và chênh lệch lãi suất giảm.
Đảo ngược tình huống trên, TCTD vẫn có một tài sản có và một tài sản
nợ cân bằng về giá trị và cùng thời điểm đáo hạn. Tài sản nợ định giá lại hàng
quý trong khi tài sản có lại có một mức lãi cố định. Khi đó, TCTD sẽ được coi

là “Nhạy cảm với tài sản nợ”. Tài sản nợ sẽ nhạy cảm với những thay đổi lãi
suất hơn là tài sản có.
1.1.2.2. Rủi ro đường cong lợi tức ( Mismatch or Gap risk)
Rủi ro đường cong lợi tức là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi trong biến
động lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau.

10
Điều này áp dụng đối với các công cụ tài chính cùng loại có thu nhập
khác nhau dựa trên các kỳ hạn khác nhau. Ví dụ: trái phiếu chính phủ có các
kỳ hạn khác nhau có thể được thể hiện trên cùng 1 đường cong lợi tức. Nếu
lãi suất dài hạn thay đổi nhiều hơn lãi suất ngắn hạn thì đường cong lợi tức
cũng sẽ dịch chuyển. Sự thay đổi về hình dạng và độ dốc của đường cong lợi
tức từ các công cụ nắm giữ trước đó hoặc dự kiến sẽ nắm giữ có thể có tác
động bất lợi đến thu nhập và giá trị kinh tế. Ví dụ: Một TCTD có 2 tài sản có
(trái phiếu chính phủ có lãi suất cố định kỳ hạn 1 năm và 5 năm) và 2 tài sản
nợ (tiền gửi có lãi suất cố định kỳ hạn 1 năm và 5 năm). Số tiền và kỳ hạn
giống nhau, lãi suất cố định.
Nếu lãi suất dài hạn các khoản nợ của chính phủ tăng lên nhanh hơn lãi
suất ngắn hạn thì đường cong lợi tức về các khoản nợ chính phủ sẽ dốc đứng
hơn. Giá trị của trái phiếu 5 năm giảm khi phần đuôi của đường cong lợi tức
dịch chuyển hướng lên trên. (Giá trị của tài sản có lãi suất cố định thay đổi
ngược với lãi suất). Giá trị kinh tế của tài sản kỳ hạn 5 năm và tài sản của
TCTD nói chung sẽ giảm.
Nếu lãi suất dài hạn các khoản nợ của chính phủ giảm nhanh hơn lãi
suất ngắn hạn, thì đường cong lợi tức các khoản nợ chính phủ sẽ bớt dốc. Giá
trị của trái phiếu kỳ hạn 5 năm sẽ tăng lên và giá trị kinh tế của tổ chức tín
dụng cũng tăng theo
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất cơ bản ( Basis risk)
Rủi ro lãi suất cơ bản là rủi ro phát sinh khi tài sản có, tiền gửi, các khoản
nợ, và/ hoặc các khoản mục ngoại bảng có lợi tức hoặc chi phí gắn (hoặc được

tính dựa trên) với lãi suất khác nhau hoặc công cụ tài chính khác nhau.
Các mức lãi suất khác nhau và các công cụ tài chính khác nhau có thể
điều chỉnh vào những thời điểm khác nhau và với một lượng khác nhau.
Những thay đổi này, sẽ ảnh hưởng đến số liệu của Báo cáo tài chính và báo
cáo thu nhập của TCTD.

11
Ví dụ: Một TCTD có một tài sản có và một tài sản nợ có giá trị như
nhau và cùng đến hạn tại một thời điểm, cụ thể là sau 2 năm nữa, đồng thời
cùng định giá lại hàng quý. Tài sản có có lãi suất là “lãi suất cơ bản + 3%,
còn tài sản nợ có lãi suất là “VNIBOR 6 tháng + 25bps (điểm phần trăm).
Nếu lãi suất tăng, tác động của nó tới TCTD tuỳ thuộc vào lãi suất nào thay
đổi và thay đổi bao nhiêu.
- Nếu VNIBOR-3 tháng tăng 50 điểm cơ bản nhưng lãi suất cơ bản chỉ tăng
25 điểm thì thu nhập lãi ròng sẽ giảm và chênh lệch lãi suất ròng cũng giảm.
- Nếu VNIBOR 3 tháng tăng 25 điểm cơ bản và lãi suất cơ bản tăng 50
điểm, thu nhập lãi ròng tăng và chênh lệch lãi ròng cũng tăng.
Các TCTD có rủi ro lãi suất cơ bản phải hiểu rõ mối tương quan giữa
các lãi suất thị trường khác nhau mà họ sử dụng.
1.1.2.4. Rủi ro quyền chọn (Option risk)
Rủi ro quyền chọn là rủi ro phát sinh khi TCTD hoặc khách hàng của
TCTD có quyền (không phải là nghĩa vụ) thay đổi mức độ và thời hạn dòng
tiền của các tài sản có, tài sản nợ, hoặc các công cụ ngoại bảng.
Người nắm giữ quyền chọn có quyền chọn mua (call option) hoặc
quyền chọn bán (put option) 1 công cụ tài chính ở một giá nhất định (giá thực
hiện -strike price) trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Các quyền chọn này có thể tồn tại dưới dạng đơn lẻ, ví dụ các quyền
chọn với 1 giá cụ thể có thể được mua hoặc bán và có thể gắn liền với 1 sản
phẩm nào đó.
Quyền chọn cũng có thể gắn liền với các sản phẩm do TCTD cung cấp

hoặc nắm giữ: việc thanh toán trước hạn 1 khoản vay hoặc trả tiền gửi cho khách
hàng trước kỳ hạn là 2 ví dụ về quyền chọn gắn với một sản phẩm khác.
Các TCTD có thể thực hiện việc phạt lãi suất để ngăn cản các khách
hàng có những quyết định làm ảnh hưởng không tốt đến TCTD, nhưng rủi ro
thì không thể loại bỏ hoàn toàn.

12
Ví dụ: Một TCTD có một tài sản có (1 khoản cho vay) và 1 tài sản nợ
(khoản tiền gửi) có số tiền bằng nhau. Có cùng một kỳ hạn trong tương lai là
2 năm và cả hai đều có lãi suất là cố định.
- Nếu người gửi tiền quyết định rút tiền trước 1 năm, TCTD sẽ phải tìm
một khoản tiền gửi mới tương đương với chi phí thấp hơn. Việc rút tiền trước
kỳ hạn sẽ tạo ra tài sản nợ nhạy cảm không dự tính được của TCTD. Nếu
đường lãi suất dịch chuyển lên phía trên, TCTD có thể phải trả lãi suất cao
hơn cho khoản tiền gửi mới, kéo theo thu nhập lãi ròng và chênh lệch lãi suất
ròng thấp hơn.
- Nếu đường lãi suất dịch chuyển xuống phía dưới, việc rút tiền trước
hạn của khách hàng làm lợi cho TCTD, TCTD có thể thay thế bằng 1 khoản
tiền gửi khác có chi phí rẻ hơn. Thu nhập lãi ròng và chênh lệch lãi suất ròng
thực tế sẽ tăng lên.
TCTD có thể ngăn các khách hàng thanh toán nợ trước hạn hoặc rút
tiền trước hạn bằng cách sử dụng các hình thức phạt. Các hình phạt này có thể
chỉ được ấn định nếu hợp đồng cho vay hoặc tiền gửi cho phép. Cả quyền
chọn đơn lẻ và quyền chọn gắn liền với một sản phẩm đều có thể làm thay đổi
rủi ro lãi suất của TCTD và luồng tiền mặt dự tính. Vì vậy, rủi ro quyền chọn
phải được xem xét khi đánh giá rủi ro lãi suất.
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng thương mại
Như đã nói ở trên rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất thị
trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự

không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Ngân hàng thương
mại áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho
vay. Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay,

13
đầu tư với lãi suất biến đổi: Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì
chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, khi
ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi
suất cố định: khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả
lớn bơn lãi thu được.
Mặt khác, rủi ro lãi suất cũng phát sinh do có sự không phù hợp về số
lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để
cho vay. Bên cạnh đó, tỷ lạm phát không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm
cho vốn ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay cũng là một nguồn
phát sinh rủi ro lãi suất. Ngoài ra, lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có
thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi
phí nguồn vốn của ngân hàng, giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng làm
giảm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Như vậy, rủi ro lãi suất đối với ngân hàng thương mại phát sinh với hai
nguồn chính: (i) Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản; và (ii)
Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng.
1.1.3.1. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản
Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau. Khi gắn
chúng với lãi suất, các ngân hàng quan tâm đến kì hạn đặt lãi. Căn cứ vào
kì hạn khoản vay mà ngân hàng có kì hạn đặt lại lãi suất cho phù hợp. Từ
đó ngân hàng sẽ chia tài sản và nguồn vốn thành loại nhạy cảm với lãi
suất và loại kém nhạy cảm với lãi suất. Tài sản và nguồn nhạy cảm với lãi
suất là loại mà số dư nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị
trường thay đổi. Ví dụ như: loại có kì hạn đặt lại giá dưới 12 tháng như tài
sản và nguồn ngắn hạn, tài sản và nguồn trung hạn, dài hạn có thời gian

đáo hạn dưới 12 tháng,…

14
Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản được đo bằng khe hở
lãi suất:
Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất -Nguồn nhạy cảm lãi suất
Ngân hàng có khe hở dương nếu tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn nhạy
cảm nghĩa là kì hạn huy động dài hơn sử dụng và có khe hở âm nếu tài sản
nhạy cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm nghĩa là kì hạn huy động nhỏ hơn sử dụng.
Sự khác biệt về kì hạn và kì hạn đặt lại là tất yếu và ngân hàng khó
có thể duy trì một sự phù hợp tuyệt đối về kì hạn giữa nguồn và các loại
tài sản khác nhau trong mọi thời kì do kì hạn thường do người đi vay và
người gửi tiền quyết định. Kì hạn đặt lại thì bị tác động bởi dự đoán về sự
biến động lãi suất trong tương lai của ngân hàng và của khách hàng. Khác
hàng muốn chọn lãi suất cố định trong trong suốt hợp đồng để tính toán
trước chi phí của dự án, trong khi đó thì ngân hàng có xu hướng chia nhỏ
kì hạn để hạn chế rủi ro lãi suất.
Quan hệ cung- cầu về tín dụng trên thị trường thường xuyên thay đổi,
do đó lãi suất thị trường cũng thay đổi theo. Ngân hàng rất khó kiểm soát mức
độ và xu hướng biến động của nó.
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương thì sự tăng giảm về chênh
lệch lãi suất tỷ lệ thuận với sự tăng giảm lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm thì sẽ tỷ lệ nghịch.
Ngân hàng chỉ có thể phản ứng điều chỉnh hoạt động của mình theo sự biến
động lãi suất để đạt được mục tiêu mong muốn kinh doanh hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
Lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi và trong nhiều trường hợp
ngân hàng không thể dự báo chính xác được mức độ thay đổi của lãi suất.
Khi đó tùy theo tình trạng khe hở lãi suất của ngân hàng và biến động lãi suất


15
trên thị trường mà ngân hàng phải chịu tổn thất hoặc có lời. Cụ thể, nếu ngân
hàng duy trì khe hở lãi suất dương, khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh
lệch lãi suất tăng; Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm.
Ngược lại, nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm, khi lãi suất trên thị
trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm; Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh
lệch lãi suất tăng.
Trong suốt một thời gian dài trước đây các ngân hàng thương mại Việt
Nam sử dụng chế độ lãi suất cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
Các dự án cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho
vay của Ngân hàng thương mại, mà hầu hết những dự án cho vay này thường
áp dụng mức lãi suất cố định do các chủ đầu tư muốn tính được trước chi phí
của dự án để có thể xác định được dòng tiền trong tương lai và tính được hiệu
quả của dự án. Cũng như vậy, phần lớn những người gửi tiết kiệm cũng yêu
cầu lãi suất cố định để phòng ngừa rủi ro. Khi lãi suất thị trường thay đổi thì
những hợp đồng này có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng và khách hàng.
1.1.4. Các nhân tố phản ánh quy mô rủi ro lãi suất
1.1.4.1. Khe hở lãi suất
Các nhà quản lý ngân hàng dùng khe hở lãi suất như là tiêu chí đo
lường khả năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi. Khe hở lãi suất hình
thành do chênh lệch tài sản và nguồn nhạy cảm. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng
tới quy mô của nguồn và tài sản nhạy cảm, qua đó ảnh hưởng đến khe hở lãi
suất như: (i) Nhu cầu về kỳ hạn của người sử dụng; (ii) Khả năng về kỳ hạn
của người gửi và cho vay; và (iii) Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
Khe hở lãi suất đo sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản.
Việc xác định trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất một cách thường xuyên sẽ
giúp các NH nhận biết rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Như trên đã đề cập Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất - Nguồn
nhạy cảm lãi suất.


16
Các tài sản và nguồn nhạy cảm lãi suất thường là các loại mà số dư
nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thay đổi, như các khoản
tiền gửi ngắn hạn, các khoản cho vay và đi vay trên thị trường liên NH, chứng
khoán ngắn hạn của Chính phủ, các khoản cho vay ngắn hạn. Các loại tài sản
và nguồn trung và dài hạn với lãi suất cố định thuộc loại ít nhạy cảm với lãi
suất. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của nguồn và tài sản nhạy cảm
như: (i) Nhu cầu về kỳ hạn của người sử dụng; (ii) Khả năng về kỳ hạn của
người gửi và người cho vay; và (iii) Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
Sự khác biệt của nguồn và tài sản là tất yếu. Vì vậy NH khó và không
cần thiết duy trì sự phù hợp tuyệt đối về kỳ hạn giữa các nguồn và các loại tài
sản khác nhau trong mọi thời kỳ. Trước hết, kỳ hạn trên thường là do khách
hàng đi vay và gửi tiền quyết định. Thứ hai, sự thay đổi của các loại lãi suất
rất khác nhau và mức độ nhạy cảm của nguồn và tài sản đối với lãi suất cũng
khác nhau. Thứ ba, sự khác biệt về nguồn và tài sản nhạy cảm có thể tạo thu
nhập cao hơn cho NH. Khi duy trì khe hở nhạy cảm khác 0, nếu lãi suất thay
đổi theo hướng phù hợp thì thu nhập của NH sẽ tăng. Giả sử lãi suất thay đổi
với mức độ nào đó không có lợi cho NH, mức độ giảm thu nhập từ lãi của NH
sẽ tỷ lệ thuận với quy mô khe hở lãi suất.
Trong trường hợp NH đang duy trì khe hở lãi suất dương (Tài sản nhạy
cảm lớn hơn nguồn nhạy cảm):
Nếu lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng;
Nếu lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm.
Trong trường hợp NH đang duy trì khe hở lãi suất âm (Tài sản nhạy
cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm):
Nếu lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm;
Nếu lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng.

17
Ví dụ: NH A đang có trạng thái nhạy cảm với lãi suất như sau:

Tài sản
Số

Lãi
suất
Nguồn vốn
Số

Lãi
suất
Tài sản nhạy cảm
80
5%
Nguồn nhạy cảm
120
4%
Tài sản kém nhạy cảm
120
7%
Nguồn kém nhạy cảm
80
6%
Chênh lệch lãi suất của NH trong kỳ:
 
%4,1
200
100%680%4120%7120%580




Nếu lãi suất thị trường tăng thêm 1%, chênh lệch lãi suất của NH trong kỳ:
 
%2,1
200
100%680%5120%7120%680


(giảm 0,2%)
(Số tuyệt đối là 2,4)
Khe hở nhạy cảm = 80 -120 = - 40
Vậy từ khe hở nhạy cảm ta có thể dự đoán tổn thất khi lãi suất thay đổi:
Thu nhập từ lãi giảm = Khe hở nhạy cảm × Mức gia tăng = - 40 × 1% = - 0,4

Chênh lệch lãi suất giảm =

=
%2,0
200
1004,0



1.1.4.2. Mức độ thay đổi của lãi suất thị trường
Mức độ thay đổi của lãi suất thị trường cũng ảnh hưởng đến quy mô rủi
ro lãi suất. Trong trường hợp ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương, tức là
ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ tăng: nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm
cùng tăng như nhau, ngân hàng sẽ có lợi. Ngược lại, nếu chúng giảm xuống
cùng mức độ, chênh lệch lãi suất của ngân hàng sẽ giảm làm giảm thu nhập từ
lãi suất.


Khe hở nhạy cảm × Mức gia tăng lãi suất
Tổng tài sản sinh lời

×