Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dự án nhà ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 121 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN



NGUYỄN THỊ NGA


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƢ DỰ ÁN NHÀ Ở SINH VIÊN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đoàn Quang Thiệu







THÁI NGUYÊN - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ Dự án Nhà ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của tôi
- học viên Nguyễn Thị Nga thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy giáo Tiến sỹ
Đoàn Quang Thiệu. Các số liệu và thông tin trong luận văn này chƣa hề đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào, và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Nga


















ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các Thầy Cô giáo đã truyền đạt cho tôi
tất cả các môn học trong quá trình học. Trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, đặc biệt là Thầy giáo TS. Đoàn Quang Thiệu đã tận tình chỉ
bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn khoa học này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thống kê tỉnh , Kho bạc Nhà nƣớc Thái
Nguyên cùng các cơ quan ban ngành liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp Sở
Xây dựng Thái Nguyên - nơi tôi đang công tác; cùng gia đình, bạn bè và
những ngƣời đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp để luận
văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Nga









iii
MỤC LỤC


Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan
i

Lời cảm ơn
ii

Mục lục
iii

Danh mục chữ viết tắt
vii

Danh mục các bảng, biểu
viii

Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị )
ix


Phần mở đầu
1
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
2
Mục tiêu nghiên cứu
2
2.1
Mục tiêu chung
2
2.2
Mục tiêu cụ thể
2
3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
4
Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
3
4.1
Ý nghĩa khoa học
3
4.2
Đóng góp mới của đề tài
3
5
Bố cục của luận văn
3

Chƣơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh viên
4
1.1
Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự
án Nhà ở sinh viên
4
1.1.1
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
4
1.1.1.1
Khái niệm và vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
4
1.1.1.2
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
8
1.1.2
Dự án Nhà ở sinh viên
18
1.1.2.1
Tình hình chung
18
1.1.2.2
Nhu cầu nhà ở của học sinh, sinh viên
19
1.1.2.3
Định hƣớng phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các
trƣờng đại học, cao đẳng đến năm 2020 của Chính Phủ
20

1.1.2.4
Tình hình triển khai thực hiện
21
1.1.3
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên
23
1.2
Kinh nghiệm nâng cao sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên trên Thế giới và ở Việt Nam
25
1.2.1
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án
Nhà ở sinh viên ở một số nƣớc trên Thế giới
25
1.2.1.1
Kinh nghiệm của Cộng hoà liên bang Đức
25
1.2.1.2
Kinh nghiệm ở Hà Lan
26
1.2.2
Kinh nghiệm đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên ở Việt Nam

1.2.3
Những bài học rút ra từ kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tƣ Dự
án nhà ở sinh viên trên Thế giới và ở Việt Nam
31
Chƣơng 2

Phƣơng pháp nghiên cứu
33
2.1
Tiếp cận nghiên cứu
33

iv
2.1.1
Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần nghiên cứu
33
2.1.2
Tiếp cận nghiên cứu
33
2.2
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
33
2.2.1
Phƣơng pháp thu thập thông tin
33
2.2.2
Phƣơng pháp phân tích đánh giá
34
2.2.2.1
Phƣơng pháp thống kê mô tả
34
2.2.2.2
Phƣơng pháp phân tích, so sánh
34
2.2.3
Phƣơng pháp chuyên gia

34
2.3
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
34
Chƣơng 3
Thực trạng đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án
Nhà ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên
39
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên
39
3.1.1.1
Vị trí địa lý, giới hạn diện tích
39
3.1.1.2
Đặc điểm địa hình
39
3.1.1.3
Khí hậu
40
3.1.1.4
Thủy văn
41
3.1.1.5
Địa chất
41
3.1.1.6
Tài nguyên khoáng sản
42
3.1.1.7

Tài nguyên rừng
43
3.1.1.8
Tài nguyên đất
44
3.1.1.9
Tài nguyên nƣớc
45
3.1.1.10
Cảnh quan môi trƣờng
46
3.1.1.11
Tiềm năng du lịch
46
3.1.1.12
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
46
3.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội
48
3.1.2.1
Lịch sử hình thành và phát triển
48
3.1.2.2
Đặc điểm dân số và lao động
51
3.1.2.3
Đặc điểm cơ sở hạ tầng
52
3.2

Thực trạng Nhà ở sinh viên và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
Dự án Nhà ở sinh viên
55
3.2.1
Thực trạng sinh viên và nhu cầu ở nội trú ở tỉnh Thái
Nguyên trƣớc khi có dự án
55
3.2.1.1
Tình hình sinh viên
56
3.2.1.2
Thực trạng Nhà ở sinh viên
60
3.2.2
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên ở tỉnh Thái Nguyên
60
3.2.2.1
Giới thiệu về Dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở sinh viên ở tỉnh
Thái Nguyên
60
3.2.2.2
Thực trạng huy động sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên
64
3.2.2.3
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở
sinh viên
70
3.2.3

Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
76
3.2.3.1
Nguyên nhân
76
3.2.3.2
Bài học kinh nghiệm
77

v
Chƣơng 4
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà
ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên
80
4.1
Quan điểm về sử dụng vốn đầu tƣ Dự án nhà ở sinh viên
80
4.1.1
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án nhà ở sinh viên
phải đi đôi với ý nghĩa phục vụ sinh viên theo đúng chủ
trƣơng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc
80
4.1.2
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên phải đi đôi với quản lý tốt sinh viên, nâng cao chất
lƣợng đào tạo.
80
4.1.3
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên phải đảm bảo giữ gìn trật tự trị an, giảm tệ nạn học

đƣờng
80
4.1.4
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên phải đảm bảo lợi ích lâu dài bền vững
81
4.1.5
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là
công việc kéo dài xuyên suốt từ giai đoạn lập kế hoạch, giai
đoạn chuẩn bị đầu tƣ, giai đoạn thực hiện đầu tƣ tới khi công
trình bàn giao đƣa vào sử dụng.
81
4.1.6
rong công tác sử dựng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của tỉnh
Thái Nguyên phải làm cho nguồn vốn đầu tƣ đúng mục đích,
không bị thất thoát, lãng phí.
82
4.2
Phƣơng hƣớng, mục tiêu sử dụng vốn đầu tƣ Dự án nhà ở
sinh viên
82
4.2.1
Phƣơng hƣớng
82
4.2.2
Mục tiêu
83
4.2.2.1
Cụm nhà ở Học sinh sinh viên số 1
86

4.2.2.2
Khu ở thuộc khu đô thị sinh viên
88
4.3
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ Dự án nhà ở sinh viên
90
4.3.1
Nhóm giải pháp trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản
90
4.3.1.1
Giải pháp về thể chế chính sách pháp luật
90
4.3.1.2
Các giải pháp về quy hoạch
91
4.3.1.3
Giải pháp trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết
kế-dự toán
92
4.3.1.4
Giải pháp nâng cao tính minh bạch của Nhà ở sinh viên
93
4.3.1.5
Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán
93
4.3.1.6
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công tác
thanh toán vốn đầu tƣ

94
4.3.1.7
Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng nhà ở sinh viên
95
4.3.1.8
Đảm bảo hợp lý hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
97
4.3.2
Nhóm giải pháp ở giai đoạn khai thác sau khi công trình bàn
giao đƣa vào sử dụng
98
4.3.2.1
Tiếp quản và sử dụng ngay các công trình Dự án Nhà ở sinh
viên hoàn thành
98

vi
4.3.2.2
Tăng cƣờng công tác quản lý và đảm bảo an ninh trật tự
98
4.3.2.3
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống dịch vụ
99
4.3.2.4
Tổ chức giáo dục, tuyên truyền thu hút sinh viên vào ký túc

100
4.3.3
Kiến nghị

100
4.3.3.1
Đối với Bộ Xây dựng
100
4.3.3.2
Đối với tỉnh Thái Nguyên
101
4.3.3.3
Đối với Chính phủ
101

Kết luận
102

Phụ lục
103

Danh mục tài liệu tham khảo
110

















vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Cao đẳng
ĐHQG
Đại học quốc gia
ICOR
Hệ số gia tăng tƣ bản
HSSV
Học sinh sinh viên
TP
Thành phố
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
TDMN
Trung du miền núi
TN
Thái Nguyên
THCN
Trung học chuyên nghiệp
VAT
Giá trị gia tăng

UBND
Uỷ ban nhân dân
KTX
Ký túc xá

















viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Tổng hợp nhu cầu nhà ở học sinh, sinh viên
20

Bảng 3.1
Số trƣờng, học sinh của Giáo dục trung cấp, cao đẳng, đại
học tại tỉnh Thái Nguyên
57
Bảng 3.2
Thực trạng sinh viên và nhu cầu ở nội trú ở tỉnh Thái Nguyên
trƣớc khi có dự án
60
Bảng 3.3
Thực trạng quỹ đất để đầu tƣ xây dựng và diện tích nhà ở
sinh viên hiện có trƣớc khi có dự án
62
Biểu 3.4
Danh mục các dự án nhà ở sinh viên thực hiện giai đoạn I
64
Biểu 3.5
Tình hình giải ngân các dự án nhà ở sinh viên giai đoạn I
nguồn vốn TPCP
65
Biểu 3.6
Thực trạng vốn đầu tƣ nhà ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn I (2009-2010)
67
Biểu 3.7
Tình hình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ năm 2009-2010
Dự án Nhà ở sinh viên tỉnh Thái Nguyên
69
Biểu 3.8
Số lƣợng sinh viên đƣợc ở nội trú so với nhu cầu của sinh viên
sau khi dự án giai đoạn I hoàn thành

76
Bảng 4.1
Hiện trạng và dự báo nhu cầu ở KTX cụm nhà ở số 1
87
Bảng 4.2
Hiện trạng và dự báo nhu cầu ở KTX thuộc khu đô thị sinh viên
89










ix
DANH MỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP)

Diễn giải
Trang
Hình ảnh 3.1.Dự án ĐTXD nhà ở sinh viên Đại học Thái Nguyên giai
đoạn 2009-2010 (Công trình nhà ở ký túc xá 5 tầng)
74
Biểu 4.1. Quy hoạch địa điểm Khu đô thị sinh viên
84
Biểu 4.2. Phối cảnh Khu đô thị sinh viên
85






1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Đối với Việt Nam thu nhập quốc dân còn thấp
nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc hạn chế vì vậy Đảng và
Nhà nƣớc rất quan tâm đến đầu tƣ theo các chƣơng trình mục tiêu đem lại hiệu quả.
Trong chƣơng trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam, đầu tƣ xây dựng cơ bản
nhà ở sinh viên có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sinh viên, phát triển kinh tế- xã
hội, đảm bảo trật tự trị an, nâng cao chất lƣợng đào tạo có tầm quan trọng chiến
lƣợc, lâu dài vì vậy đảng và Chính phủ đã chú trọng đầu tƣ vào lĩnh vực này. Trên
thực tế trong đầu tƣ và sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI nhận định: "Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các
nguồn lực còn hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải, quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, " Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu,
cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh thu nhập quốc dân còn thấp, nguồn vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc hạn chế, hàng năm phải nhận bổ sung cân
đối từ ngân sách Trung ƣơng và khai thác quỹ đất; nên việc tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tƣ nói chung và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng.
Tỉnh Thái Nguyên là một trong ba tỉnh có hệ thống trƣờng Đại học, Cao
đẳng lớn nhất cả nƣớc (sau Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) với tổng
số Trƣờng Đại học và Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề là 25
trƣờng (trong đó có 03 Trƣờng Đại học là Đại học Việt Bắc, Đại học Quốc tế và
Trƣờng Đào tạo Doanh nhân mới đƣợc thành lập), số lƣợng sinh viên trên 160.000

sinh viên (Trong đó 80% số học sinh, sinh viên có nhu cầu nhà ở nội trú, tức 90.000
sinh viên); vấn đề nhà ở sinh viên là một trong những yêu cầu đặt ra cho các cấp
chính quyền và các cơ quan phải quan tâm. Đầu tƣ xây dựng nhà ở sinh viên ở Thái
Nguyên có ý nghĩa quan trọng trong phát triển đào tạo nguồn nhân lực cao cho đất
nƣớc, đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, đảm bảo an ninh.

2
Những năm qua đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ các dự án xây
dựng nhà ở sinh viên, tuy vậy trong quá trình triển khai vẫn còn một số bất cập, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ chƣa cao.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên” là vấn đề đặt
ra mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh
viên ở tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại trong
đầu tƣ; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Nhà ở
sinh viên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả vốn đầu tƣ Dự án Nhà
ở sinh viên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cho Dự án Nhà
ở sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự
án Nhà ở sinh viên ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nhà ở sinh viên, các vấn đề liên quan
đến việc sử dụng vốn của các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản của Dự án nhà ở sinh
viên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Giới hạn của đề tài
+ Về thời gian: Tƣ liệu nghiên cứu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố
trong thời gian từ năm 2000 đến nay. Số liệu nghiên cứu về kết quả công tác quản lý,
sử dụng vốn đầu tƣ Dự án nhà ở sinh viên tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 2009-
2010, phƣơng hƣớng giai đoạn từ 2011 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung vào nội dung quản lý, sử dụng vốn từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho Dự án nhà ở sinh viên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3
4. Ý nghĩa khoa học và nhứng đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, đề xuất
đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng Dự án
Nhà ở sinh viên đầu tƣ bằng nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận
văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực đầu tƣ.
4.2. Đóng góp mới của đề tài:
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về một lĩnh vực mới là hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ vào nhà ở sinh viên.
- Đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp giúp cho các nhà lãnh đạo, những
nhà quản lý học sinh sinh viên hiểu rõ, có giải pháp khoa học sử dụng vốn có hiệu
quả về đầu tƣ nhà ở sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả về vốn, đồng thời có ý
nghĩa trong việc giữ gìn trật tự an ninh, nâng cao hiệu quả đào tạo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận; luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ Dự án Nhà ở sinh viên
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở
sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở
sinh viên tại tỉnh Thái Nguyên










4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN NHÀ Ở SINH VIÊN

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ Dự án Nhà ở sinh viên
1.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tƣ theo nghĩa rộng là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, tài sản, để đạt
đƣợc mục tiêu nhất định nào đó, trong đó có mục tiêu kinh tế.
Trong hoạt động kinh tế, đầu tƣ có thể biểu hiện cụ thể hơn và mang bản
chất kinh tế, đó là hoạt động đầu tƣ nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là một tiêu
chuẩn cơ bản và chủ yếu của hoạt động đầu tƣ. Ở đây hoàn toàn không có khái niệm
đầu tƣ không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Vốn đầu tƣ phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định, tài sản
lƣu động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cƣ và là mặt bằng
dân trí, bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong một thời gian nhất định.

Trong các khoản mục vốn đầu tƣ phát triển thì vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là những
chi phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục tài sản
cố định trong nền kinh tế.
Dựa trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tƣ có
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng
lực sản xuất và các yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Đầu tƣ là hoạt động mang tính thƣờng xuyên, của tất cả các quốc gia và là
nền tảng của sự phát triển.
Hoạt động đầu tƣ phải nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn, có thể đƣợc
thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, trong đó đặc biệt phải
lƣu ý là nguồn vốn tích luỹ trong nƣớc của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nƣớc đang phát triển
đang đứng trƣớc những thiếu hụt về vốn cho đầu tƣ phát triển, do chƣa có tích luỹ

5
hoặc mức độ tích luỹ thấp. Nƣớc ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhu cầu
vốn rất lớn, nhất là vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, nhƣng vốn trong nƣớc còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng hóa các nguồn
vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu đầu tƣ phát triển.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tƣ xây dựng cơ bản. Theo Trƣờng
Đại học Kiến trúc: "Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới
hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây
dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản".
Đầu tƣ cơ bản là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các tài sản cố định đƣa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu đƣợc lợi ích dƣới các hình thức
khác nhau. Hoạt động đầu tƣ xây dựng thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các
tài sản cố định đƣợc gọi là đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản, là các

hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định nhƣ: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là hình thức đầu tƣ chủ yếu và phổ biến nhất. Ngƣời
có vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tƣ
nhằm góp phần và nâng cao năng lực sản xuất hiện có, tạo ra năng lực sản xuất mới
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản, đó là việc bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài
sản cố định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xƣởng, thiết bị, máy móc) và trong lĩnh vực
không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trƣờng học ) và trong lĩnh vực thuộc cơ
sở hạ tầng (cầu đƣờng, bến cảng, sân bay). Đầu tƣ xây dựng cơ bản bao gồm cả việc
xây dựng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các chi phí sửa chữa, kể cả sửa
chữa lớn tài sản cố định). Đầu tƣ xây dựng cơ bản là yếu tố quan trọng nhất của quá
trình tái sản xuất mở rộng, phát triển khoa học - kỹ thuật, tăng năng suất lao động,
nâng cao đời sống, vật chất tinh thần và văn hoá của nhân dân.
Đầu tƣ vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tƣ trong
lĩnh vực này phải vạch ra đƣợc các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian, không
gian trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ nhằm đảm bảo hoạt

6
động đầu tƣ mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu tƣ xây dựng cơ bản là một
quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc tuân thủ theo đúng qui trình, trình tự là
yếu tố bắt buộc. Thông thƣờng trình tự đầu tƣ bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn
bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng, nghiệm thu công trình và đƣa vào sử
dụng, khai thác. Vì vậy, việc thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản đầy đủ và nghiêm
túc các trình tự xây dựng cơ bản có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
đầu tƣ xây dựng cơ bản của việc thực hiện đầu tƣ.
b) Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có ba yếu tố cơ bản để cấu thành mô hình phát triển nền kinh tế là: Vốn - lao
động - công nghệ, trong đó vốn là yếu tố tiền đề vật chất cần thiết đầu tiên cho phát

triển kinh tế - xã hội. Ba yếu tố đó, mỗi yếu tố có một vị trí riêng song chúng có mối
liên hệ hữu cơ với nhau, trong đó vốn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tác động quyết
định đến yếu tố lao động và công nghệ. Vì vậy, tiền vốn, đặc biệt vốn đầu tƣ đƣợc coi
là "chìa khoá" của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò to lớn của vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản đƣợc luận văn đề cập tới trên các góc độ chủ yếu:
- Vốn đầu tƣ quyết định quy mô, năng lực sản xuất của nền kinh tế, do đó
trên một phƣơng diện nào đó quyết định đến tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã
hội. Thật vậy, nếu đầu tƣ đúng hƣớng, đúng chỗ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế to lớn
cho nền kinh tế đất nƣớc.
- Trong giai đoạn hiện nay, vốn đầu tƣ là nhân tố quyết định việc cải tạo, xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế trong nƣớc, mà còn tạo điều kiện để tăng cƣờng phát triển kinh tế đối
ngoại phù hợp với xu hƣớng hội nhập của nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới, mà mục tiêu trƣớc mắt là phục vụ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Vốn đầu tƣ có vai trò trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặc biệt là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn. Bởi vì thông qua cơ chế phân bổ vốn đầu tƣ hợp lý có thể điều
chỉnh cơ cấu đầu tƣ ƣu tiên cho phát triển ngành, lĩnh vực, khu vực nhằm cải biến
cơ cấu phát triển (kể cả cơ cấu xã hội).

7
- Vốn đầu tƣ có vai trò thực hiện các mục tiêu, chƣơng trình theo chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Chẳng hạn, mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, chƣơng trình nhà ở đô thị, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm là những
mục tiêu, chƣơng trình đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ rất lớn. Thông qua các chƣơng
trình và giải pháp huy động vốn đầu tƣ đồng bộ mới đáp ứng đƣợc các yêu cầu đó.
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc
Từ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của
Ngân sách Nhà nƣớc đã định hƣớng, điều tiết vốn đầu tƣ của toàn xã hội, tác động
vào tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động

đã cung cấp kịp thời thông tin cho Nhà nƣớc để điều chỉnh những tác động của
mình. Thông qua điều chỉnh tác động vĩ mô theo yêu cầu thƣờng xuyên biến đổi của
thực tiễn làm cho năng lực quản lý của Nhà nƣớc không ngừng đƣợc nâng cao.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực
lƣợng sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể
tăng trƣởng nhanh, nếu có đầu tƣ xây dựng cơ bản, đổi mới kỹ thuật và công nghệ
để nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhờ có đầu tƣ xây dựng cơ bản mà ngày càng có nhiều các công trình văn
hoá, giáo dục, y tế, nhà ở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Vai trò của đầu tƣ thông qua chính sách đầu tƣ đúng đắn có ý nghĩa quan trọng,
không ngừng góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội có hiệu quả mà còn khuyến khích đầu tƣ phát triển từ các thành phần kinh tế, từ đó
làm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả cao hơn.
Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, vai trò của đầu tƣ càng
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ đó làm cho đầu tƣ ngày càng có hiệu quả hơn. Đối
với nƣớc ta hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa thì vai trò quản lý điều hành của Nhà nƣớc về đầu tƣ phải phù hợp với quy
luật khách quan của cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc thể hiện vai trò quản lý của mình
bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục
tiêu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020.

8
Trong xu thế của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực và cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật thì sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng có vai trò lớn về
mặt kiến trúc, khoa học, văn hoá dân tộc, nghệ thuật, an ninh và quốc phòng.
1.1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Khái niệm về hiệu quả
Có nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử

dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. Theo Đại từ điển kinh tế thị trƣờng thì hiệu quả và
tỷ suất hiệu quả đƣợc hiểu nhƣ sau: "Hiệu quả là thù lao mà nhà đầu tƣ thu đƣợc sau
một thời gian nhất định, nhƣ lợi thức, lãi cổ phần, lợi nhuận. Tỷ suất hiệu quả là tỷ lệ
giữa mức hiệu quả và mức đầu tƣ, tức mỗi đồng hiệu quả thì thu đƣợc của đầu tƣ".
"Hệ số hiệu quả đầu tƣ: là tên gọi của hệ số hiệu quả đầu tƣ. Là tỷ lệ giá trị
của mức tăng thu nhập quốc dân trong một thời kỳ nhất định và đầu tƣ tài sản cố
định toàn xã hội dẫn đến sự tăng trƣởng năm".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
Hiệu quả kinh tế của đầu tƣ cơ bản là chỉ tiêu hiệu quả quốc dân do vốn đầu
tƣ cơ bản mang lại, biểu hiện ở lƣợng tăng thu nhập quốc dân (hay tăng sản lƣợng,
hoặc lƣợng tăng giá trị tài sản cố định (hay tăng công suất thiết bị) so với lƣợng vốn
đầu tƣ cơ bản đã đƣợc thực hiện là chỉ tiêu tổng quát phải phản ánh hiệu quả của
nền kinh tế, xét trên quy mô của nền kinh tế quốc dân một ngành hay một xí nghiệp;
nhìn chung nó là tỷ lệ giữa giá trị tăng thêm so với lƣợng đầu tƣ cơ bản .
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của nền kinh tế, của các cấp, các ngành và của nhà đầu tƣ, là một đòi hỏi khách
quan của sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, là một biện pháp tích cực nhất
để giải quyết đúng đắn mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng trƣởng kinh tế ở tốc độ cao,
bền vững với khả năng tích luỹ có hạn của các nền kinh tế nói chung, của đất nƣớc
nói riêng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản sẽ góp phần làm
tăng đầu tƣ tài sản cố định, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày

9
càng lớn hơn. Nếu hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển đạt cao nó sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngƣợc lại nó sẽ ảnh ƣởng bất lợi đến nền kinh
tế nhƣ phá sản, thất nghiệp thậm chí làm tăng gánh nặng nợ nần nƣớc ngoài cho

hiện tại và cả thế hệ mai sau. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ là việc làm cần
thiết, giúp cho các nhà hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, các nhà quản
lý, các nhà đầu tƣ ra các quyết định chuẩn xác về đầu tƣ trong từng thời kỳ, nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là một nội dung rất quan
trọng, nhƣng rất phức tạp khó khăn, tuy vậy nó là rất cần thiết và kết quả tổng hợp
của quá trình công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản. Khi xem xét một lợi ích kinh tế - xã
hội do dự án đem lại đều phải xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển
kinh tế quốc dân.
Theo GS.TS Nguyễn Văn Chọn: "Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục
tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại
hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện giữa chi phí đã bỏ ra của
dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án)" .
Với quan niệm đó là đúng đắn, tuy nhiên trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, các
chỉ tiêu hiệu quả thƣờng mang tính tổng hợp, nhiều dự án có tính xã hội rất cao, nên
cần phải đánh giá một cách tổng quát hơn. Do vậy, chúng tôi chỉ dừng ở cách phân
loại thành hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể lƣợng
hoá khác.
* Hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung nhất phản ánh kết quả thực hiện
mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi
phí để có đƣợc những kết quả đó.
Nếu chúng ta lấy ký hiệu K là kết quả nhận đƣợc theo hƣớng mục tiêu đo
bằng các đơn vị khác nhau: tiền, công trình, quy mô, số lƣợng. C là chi phí bỏ ra
đƣợc đo bằng các đơn vị khác nhau. H là hiệu quả chung, thì sẽ có công thức đơn
giản về hiệu quả tổng hợp chung nhất:
H = K - C (1) Hiệu quả tuyệt đối
H = K/C (2) Hiệu quả tƣơng đối

10

Nhƣ vậy, đƣợc hiểu một cách chung nhất là kết quả (H) mà chủ thể nhận
đƣợc theo hƣớng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra
bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Sau đó xem xét mức độ đóng góp cụ thể của
từng công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội của đất nƣớc thông qua các chỉ tiêu định hƣớng nhƣ mức đóng góp cho ngân
sách, tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế, công suất của các nhà máy, mức tiết kiệm
ngoại tệ cho nền kinh tế, số lao động có việc làm khi công trình đƣợc thực hiện hoặc
sau khi hoàn thành.
Tóm lại, hiệu quả tổng hợp là sự so sánh giữa kết quả đầu tƣ mang lại và chi
phí của đầu tƣ. Có nhiều cách để phân loại, đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Có thể có hiệu
quả trực tiếp hay hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là lợi ích mang lại (sinh và
lợi nhuận cao) sau một thời gian bỏ vốn ra đầu tƣ và thu hồi lại. Hiệu quả gián tiếp
là lợi ích mang lại chung cho nền kinh tế, một địa phƣơng. Ví dụ hiệu quả sau khi
xây dựng một con đƣờng, một cây cầu, một công trình thủy lợi, một nhà máy khi đi
vào sản xuất
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng và
năng lực quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh
đạt kết quả cao với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất, nói rộng ra là của hoạt
động kinh tế, kinh doanh, phản ánh tƣơng quan giữ kết quả đạt đƣợc so với hao phí
lao động, vật tƣ, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các
yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa, với chi phí
tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những
chỉ tiêu khác nhau nhƣ năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lƣợng vật tƣ
của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn. Chỉ tiêu tổng hợp thƣờng
dùng nhất là doanh lợi thu đƣợc so với tổng số vốn bỏ ra .Tuy nhiên, cần lƣu ý “Hiệu
quả kinh tế thƣờng đƣợc nghiên cứu ở góc độ vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao
giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều”.
Hiệu quả kinh tế còn đƣợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay kết quả

kinh tế xét trong phạm vi cụ thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan

11
hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm
hàng đầu của những nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp.
Với cách tính hiệu quả tƣơng đối (H = K/C) là cách đánh giá phản ánh hiệu
quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu đƣợc kết quả cao hơn, tức là xuất
hiện giá trị gia tăng (điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát
triển thì H phải lớn hơn 1. (H>1). H càng lớn thì chứng tỏ quá trình kinh doanh càng
đạt hiệu quả.
Các nhà sản xuất luôn quan tâm đến kết quả lợi nhuận thu đƣợc của dự án
đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Hiệu quả kinh tế ở tầm vĩ mô đó là lợi ích kinh tế - xã hội do dự án mang lại
gắn liền với việc tăng trƣởng GDP với tốc độ cao; hiệu quả phải gắn với tính bền
vững, với tiến bộ và công nghệ bằng xã hội, với bảo đảm an ninh quốc phòng v.v.
Trong xây dựng cơ bản, đặc biệt trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay, khi mà
các nguồn vốn huy động còn khan hiếm, trong lúc phải thực hiện CNH, HĐH cần
phải đầu tƣ ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, thì việc tính toán hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ bản là một vấn đề hết sức quan trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc
không thể không nói tới đầu tƣ xây dựng cơ bản. Đầu tƣ xây dựng cơ bản sẽ góp
phần quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nƣớc, tiến trình CNH, HĐH
đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
* Hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội còn đƣợc gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu
quả tổng hợp đƣợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Để đánh giá tổng quát hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời
kỳ ngƣời ta đã dùng một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp trong đó tốc độ
tăng GDP, GDP tính theo đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, trình độ văn hoá, y tế, thể
thao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội.

Chủ thể đƣợc hƣởng hiệu quả kinh tế - xã hội là toàn bộ xã hội mà lực lƣợng
chủ yếu là nhân dân, vì vậy những hiệu quả (lợi ích) và chi phí đƣợc xem xét trong
hiệu quả kinh tế - xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

12
Nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả kinh tế xét theo quan
điểm toàn bộ của nền kinh tế và thƣờng đƣợc giải quyết ở cấp vĩ mô.
Nhà nƣớc là ngƣời chủ đại diện cho toàn xã hội nên Nhà nƣớc không chỉ
quan tâm đến lợi ích kinh tế của nhà đầu tƣ, mà còn quan tâm đến lợi ích của cả nền
kinh tế và toàn xã hội. Thậm chí có dự án còn gây nguy hiểm cho xã hội, nhất là về
môi trƣờng, khai thác tài nguyên Do đó trên giác độ quản lý vĩ mô, Nhà nƣớc phải
xem xét đánh giá việc thực hiện hoạt động đầu tƣ đó có những tác động gì đối với
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Có nghĩa là phải xem xét mặt
kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tƣ, xem xét những lợi ích xã hội do đầu tƣ đem lại,
những chi phí mà nền kinh tế xã hội phải gánh chịu, để từ đó cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nƣớc chấp nhận có cho phép đầu tƣ hay không.
 Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội
Trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, hiệu quả kinh tế trƣớc hết là lợi nhuận luôn là
mối quan tâm của doanh nghiệp hoặc của những nhà đầu tƣ. Hiệu quả kinh tế - xã hội
là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là Nhà nƣớc. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh (hiệu quả kinh tế) đƣợc xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, lợi nhuận
là mục tiêu và động lực trƣớc hết của doanh nghiệp, họ bỏ vốn ra và thu đƣợc lợi
nhuận là bao nhiêu? còn hiệu quả kinh tế - xã hội đƣợc xem xét theo quan điểm của
toàn xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh xét theo quan điểm bộ phận của một nhóm
ngƣời, nhà đầu tƣ, hay của một doanh nghiệp, lợi nhuận là chủ yếu, còn hiệu quả kinh
tế - xã hội xét theo quan điểm toàn thể, đồng bộ và có tính dài hạn.
Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội là
quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội. Đó là mối quan hệ vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
Do vậy, để đảm bảo hài hòa lợi ích (hiệu quả) thì phải có sự liên kết, phối

hợp chặt chẽ, không phải vì lợi ích cục bộ trƣớc mắt mà hại đến lợi ích lâu dài của
đất nƣớc, quốc gia, xã hội. Tuy nhiên, nếu không vì lợi ích kinh tế (lợi nhuận) thì sẽ
triệt tiêu động lực phát triển.
b) Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xây dựng cơ bản
* Các nguyên tắc xác định hiệu quả xây dựng cơ bản
- Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả:

13
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả đƣợc định ra trên cơ sở mục tiêu.
Mục tiêu khác nhau, thì tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Nếu xây dựng một nhà máy
thì phải tính đến công suất sử dụng nguyên nhiên liệu, số lao động đƣợc việc làm,
thu nhập, lợi nhuận là bao nhiêu? Còn nếu làm một con đƣờng thì ai ngƣời đƣợc thụ
hƣởng, nó góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bình đẳng thế nào? thu phí bao nhiêu
và khi nào thì hoàn vốn. Rõ ràng mục tiêu xây dựng của một nhà máy sẽ khác nhiều
so với việc xây dựng một con đƣờng, một trƣờng học hoặc một công trình thủy
lợi v.v. Nếu thay đổi mục tiêu thì tiêu chuẩn hiệu quả cũng phải thay đổi. Tiêu
chuẩn hiệu quả phải đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo cơ bản để thực hiện các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản nào đó luôn luôn dựa
trên phân tích mục tiêu. Phƣơng án có hiệu quả cao nhất khi nó có đóng góp nhiều nhất
và việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
- Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích:
Một phƣơng án đƣợc xem là có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà các loại lợi
ích. Những lợi ích đó bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp (đầu tƣ) và lợi ích của xã
hội, lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và lợi ích môi trƣờng
Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội đƣợc xem xét trong phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nguyên tắc "lợi
ích", hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể thay thế cho hiệu quả kinh tế - xã hội
và ngƣợc lại trong việc quyết định cho ra đời một phƣơng án kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc một nhà đầu tƣ.

Về lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài cũng không thể hy sinh lợi ích lâu dài để
lấy lợi ích trƣớc mắt. Nhƣng cũng không thể vì lợi ích trƣớc mắt mà hy sinh lợi ích
lâu dài. Do vậy, phải kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài. Trong
quan hệ giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản nhất.
Nên kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cũng nhƣ lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần. Đừng vì lợi ích này mà bỏ lợi ích khác. Việc phân tích hiệu quả kinh
tế các phƣơng án cần đặt trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà
phƣơng án mang lại. Bất kỳ một đầu tƣ nào mà hy sinh lợi ích đều giảm hiệu quả

14
chung của phƣơng án đó. Trong đại bộ phận các trƣờng hợp, lợi ích xã hội đóng vai
trò quyết định, lợi ích kinh tế là hết sức quan trọng, cần thiết.
+ Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và lượng hoá tối đa các chỉ tiêu:
Để đánh giá hiệu quả các phƣơng án đầu tƣ xây dựng cơ bản cần phải dựa
trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lƣợng hoá đƣợc và không lƣợng hoá đƣợc, tức
là phải kết hợp phân tích định lƣợng hiệu quả với phân tích định tính. Không thể
thay thế phân tích định lƣợng bằng phân tích định tính. Tuy nhiên, định lƣợng chƣa
đủ bảo đảm tính chính xác, chƣa cho phép phản ánh đƣợc mọi lợi ích cũng nhƣ mọi
chi phí mà chủ thể quan tâm, nhƣng không vì vậy mà bỏ qua, hoặc nhấn mạnh
chung chung định tính.
Nhƣng nếu phân tích chính xác, có định lƣợng, thì từ những căn cứ tính toán
đó, hiệu quả phải đƣợc xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện, duy ý chí,
chung chung.
- Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế:
Theo nguyên tắc này, những phƣơng pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả
kinh tế phải đƣợc dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.
Tránh tình trạng sử dụng những phƣơng pháp quá phức tạp khi chƣa có đầy đủ các
thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác làm giảm tính
thuyết phục hoặc không hiệu quả trong đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Những ảnh hƣởng đến kết cấu hạ tầng:

Sự gia tăng năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực
phục vụ mới của kết cấu hạ tầng mới. Nhƣ khi xây dựng xong một cây cầu thì dung
lƣợng xe và lƣợng hàng hoá lƣu thông sẽ tăng lên.
- Tác động đến môi trƣờng:
Có tác động tích cực, tác động tiêu cực. Nếu có tác động tiêu cực phải có giải
pháp khắc phục. Ví dụ, khi xây dựng một nhà máy thuỷ điện, một bến phà, một nhà
máy hoá chất, một bệnh viện
Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của ngƣời lao
động, trình độ quản lý của các nhà quản lý, nâng cao năng suất lao động và thu nhập
của ngƣời lao động. Khi một nhà máy có công nghệ hiện đại đƣợc đƣa vào sử dụng,
lao động có trình độ tăng cao, lao động giản đơn giảm và những tác động về xã hội,

15
chính trị và kinh tế khác: Tận dụng khai thác tài nguyên, chuyển giao công nghệ mới,
tác động đến các ngành khác và các vùng kinh tế, mở rộng thị trƣờng mới, kinh tế địa
phƣơng yếu kém đƣợc phát triển lên, xây dựng kinh tế vùng sâu, vùng xa
* Một số mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
- Mô hình Harrod - Domar:
Mô hình tăng trƣởng kinh tế đơn giản nhất và rất nổi tiếng đƣợc sử dụng khá
phổ biến trên thế giới để phân tích sự phát triển kinh tế. Mô hình này đƣợc hai nhà
kinh tế học: ông Roy Harrod ngƣời Anh và ông Evsey Domar ởngƣời Mỹ nêu ra từ
những năm 1940 của thế kỷ XX - đã chỉ ra mối quan hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra
(ICOR) và tỷ lệ đầu tƣ nhƣ sau:
k
s
g 

Trong đó:
g: Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (GDP)
s: Tỷ lệ đầu tƣ của nền kinh tế (GDP, GNI) (Hai ông này ngầm đã giả định

toàn bộ số tiền tiết kiệm chỉ dành cho đầu tƣ).
k: Hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra (ICOR) (Icremetal Capital Output Ratio).
Hệ số ICOR chỉ ra rằng: Để làm ra 1 đồng sản lƣợng đầu ra thì cần bao nhiêu
đồng đầu vào.
Nhƣ vậy, theo quan niệm của mô hình Harrod - Domar ở phƣơng trình trên
thi: Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế
và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Điều đó có nghĩa là để duy trì đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cao và lâu dài của nền kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ lệ đầu tƣ và
khống chế ở mức chấp nhận đƣợc đối với hệ số gia tăng vốn. Ví dụ, đối với nƣớc ta,
để giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng trong năm năm tới (2006 - 2010) của nền kinh tế là
8% với hệ số ICOR là 4 thì tỷ lệ đầu tƣ phải đạt ở mức 32% trong GDP (hoặc GNI).
Hệ số ICOR thƣờng gắn chặt với hiệu quả đầu tƣ, nếu hiệu quả đầu tƣ thấp, hay nói
cách khác là sử dụng các nguồn vốn đã đƣợc huy động không có hiệu quả, sẽ làm
cho ICOR tăng theo chiều hƣớng tiêu cực và làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế
không cao, không bền vững dẫn đến gánh nặng nợ nần không những cho ngày hôm
nay mà cho cả thế hệ tƣơng lai. Tuy nhiên, nhƣ trên đã nói trong công thức này, Hai

×