Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 121 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








DƢƠNG THẾ NGỌC






HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ












Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế " Hoạt động tín dụng của ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên "
đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là công trình
nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau
để phục vụ cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2012
Người thực hiện




Dƣơng Thế Ngọc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn, chúng tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước tiên tôi xin cả m ơn Ban Giá m hiệ u , Khoa Đà o tạ o sau Đạ i họ c và cá c
phng, ban chứ c năng củ a nhà trườ ng đã tạ o điề u kiệ n cho tôi trong quá trì nh họ c
tậ p. Xin cả m ơn cá c giả ng viên củ a nhà trườ ng đã truyề n đạ t kiế n thứ c cho tôi.
Đc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Trườ ng Đạ i
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh , Đạ i họ c Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn
khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Võ Nhai, các phng, ban
ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc
triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm
giúp đỡ, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài
luậ n văn.
Thái Nguyên, năm 2012
Ngƣời thực hiện


Dƣơng Thế Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN 4
1.1. SỰ TỒN TẠI KHÁCH QUAN CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 4
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng 4
1.1.2. Bản chất và hình thức của tín dụng 5
1.1.3. Hiệu quả của tín dụng. 10
1.2. Vai trò của tín dụng trong phát triển nông nghiệp và nông thôn 19
1.2.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 19
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng trong nông nghiệp và nông thôn 22
1.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 28
1.3.1. Tín
dụng
nông nghi

p, nông thôn ở Nh

t B

n: 28
1.3.2.
Hệ

thống tín
dụng
cung
cấp
vốn tín
dụng
cho nông nghi

p, nông
thôn ở Philipin 28
1.4. TÍN DỤNG NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM 29
1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU TÍN DỤNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM 30
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 33
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 33
2.1.2. Đặc điểm địa hình - đất đai thổ nhưỡng 37
2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực 44
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VÕ NHAI 45
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế. 45
2.2.2. Cơ sở hạ tầng 46
2.2.3. Lĩnh vực xã hội 47
2.2.4. Tình hình dân số lao động 48
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT

HUYỆN VÕ NHAI 50
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên. 50
2.3.2.Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Võ Nhai. 52
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung 53
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 53
2.4.3. Chọn điểm điều tra 53
2.4.4. Thu thập tài liệu 54
2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu 54
2.4.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56
2.4.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng nông thôn trên quan
điểm phát triển bền vững 57
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VÕ NHAI 58
3.1. HỆ THỐNG TÍN DỤNG NÔNG THÔN 58
3.1.1. Các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn 58
3.1.2.
Mối
quan h

giữa các t

chức tín
dụng với hộ
dân xã 59
3.2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN TẮC CHO VAY VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH 61

3.2.1 Đánh giá chung về tín dụng với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Võ Nhai. 61
3.2.2. Nguyên tắc chung 64
3.2.3. Thực trạng chung 78
3.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC HỘ NÔNG
DÂN VAY TỪ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 87
3.3.1. Tình hình sử dụng vốn 87
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện 88
3.3.3. Ý kiến đánh giá của các hộ nông dân về tín dụng chính thống trên địa
bàn 89
3.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.4.1. Định hướng về hoạt động tín dụng hộ sản xuất 93
3.5. MỘT VÀI GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG THÔN TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 96
3.5.1 Giải pháp về công tác cán bộ. 96
3.5.2. Tăng cường hoạt động Marketing. 98
3.5.3 Cho vay tập trung có trọng điểm. 99
3.5.4 Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương. 100
3.5.5 Tổ chức món vay có hiệu quả 102
3.5.6 Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín
dụng. 102
3.5.7 Đưa ra các sản phẩm khuyến khích. 102
3.2.8 Duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng. 103
3.2.9 Tăng cường thu hót vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển
nông nghiệp, nông thôn. 103

3.2.10 NHNo có chính sách tín dụng ưu đãi và cùng các ban ngành liên
quan tháo gỡ về điều kiện để các doanh nghiệp được vay Ngân hàng đầu tư
cơ sở vật chất, cung cấp vật tư kỹ thuật cho hộ sản xuất trong tỉnh. 103
3.2.11 Công tác kiểm tra kiểm toán 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Nghĩa
1
BQ
Bình quân
2
CTMTQGVL
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
3
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
4
TM
Thương mại
5
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
6

NHTM
Ngân hàng thương mại
7
THPT
Trung học phổ thông
8
THCS
Trung học cơ sở
9
Tr.đ
Triệu đồng
10
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
11
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
12
CBTD
Cán bộ tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai.
35
Bảng 2.2: Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra
Huyện Võ Nhai

năm 2011
37
Bảng 2.3: Hiện trạng chất
lượng
đất đai của các hộ điều tra
huyện Võ Nhai
năm 2011
39
Bảng 2.4: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2011
41
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất đai Huyện Võ Nhai năm 2011 42
Bảng 2.6: Tình hình tăng
trưở ng
kinh tế của huyện Võ Nhai năm 2011
45
Bảng 2.7: Hiện trạng dân số và đất ở huyện Võ Nhai năm 2011
49
Bảng 3.1 : Quan hệ khách hàng của NHNo huyện Võ Nhai 70
Bảng 3.2 : Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ hộ SX của NHNo huyện Võ
Nhai 71
Bảng 3.3 : Cơ cấu dư nợ hộ SX theo thời gian của NHNo huyện Võ Nhai 72
Bảng 3.4 : Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề 74
Bảng 3.5 : Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Võ Nhai 75
Bảng 3.6 : Cơ cấu nợ quá hạn hộ sản xuất của NHNo huyện Võ Nhai 76
Bảng 3.7. Tổng hợp hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm
từ
2009 -
2011
78
Bảng 3.8. Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành kinh tế 80

Bảng 3.9: Tình hình huy động vốn của NHNo huyện Võ Nhai 82
Bảng 3.10: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Võ Nhai 84
Bảng 3.11 : Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 85
Bảng 3.12 : Tình hình dư nợ quá hạn của NHNo huyện Võ Nhai 85
Bảng 3.13 : Kết quả tài chính của NHNo huyện Võ Nhai 86
Bảng 3.14 : Kết quả hoạt động ngân quỹ của NHNo huyện Võ Nhai 87
Bảng 3.16: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn từ hệ thống ngân
hàng 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
Bảng 3.17: Tình hình đất đai của hộ điều tra 89
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình cơ bản của hộ điều tra 89
Bảng 3.19: Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về chính sách cho vay vốn tín
dụng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp nông thôn 91
Bảng 3.20: Một số nguyện vọng của hộ điều tra 92
Biểu 2.1: Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2011
38

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai: 53
Sơ đ
ồ 3.
1:
Mối
quan h

giữa các ngu

n tín
dụng

với h

dân
59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng đến
các quốc gia trên thế giới và làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới, đặc biệt đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam. Điều này được thể hiện bằng những dòng
đầu tư tài chính di chuyển mạnh đến các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam nhằm mục đích khai thác nguồn lực tự nhiên cũng như tận dụng được lực
lượng
lao

động
với chi phí thấp từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia, khu
vực và cả thế giới.
Trong nền kinh tế hiện đại nhất là nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ sự tồn tại của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, các nhà sản xuất kinh doanh phải
bám sát thị trường để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố, sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu của
thị trường. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh
phải có đầy đủ và biết sử dụng vốn một cách hiệu quả. Điều này phụ thuộc vào đặc
điểm chu chuyển tuần
hoàn


vốn
của đơn vị riêng lẻ, cũng như toàn xã hội nói
chung. Như vậy có lúc đơn vị thừa vốn, trong
khi

đơn
vị khác thiếu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó ngân hàng là cầu nối tốt nhất giúp
cho

các
doanh
nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy
động vốn và cho vay vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng, ví như quả tim đối với cơ thể sống của con người, bất kỳ một sự sai sót nào
nếu không có biện pháp xử lý kịp thời cũng có thể gây biết bao tổn thất cho ngân
hàng, làm mất lòng tin của khách hàng, đánh mất thị phần ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh và sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy nhà quản trị đã tìm cách để sử dụng
và các phương tiện tài chính của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều
đó, phải kịp thời nhận biết điểm yếu
cũng

như
thế mạnh của mình trên thương
tr
ường luôn cạnh tranh và đầy biến động

Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền gửi và
cấp tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, mang lại trên 80% thu nhập của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
các ngân hàng thương mại, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm rất nhỏ. Do
thị trường vốn của Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn vốn chủ yếu dùng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn là vốn vay ngân hàng. Các
khoản tín dụng của ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng trong nền kinh tế
như: các nhà sản xuất, phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, các
nhà phát triển địa ốc, thương mại, dịch vụ và người tiêu dùng… tất cả đều phụ
thuộc vào khoản tín dụng ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động tín dụng ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của mình vào quá trình phát
triển kinh tế, tôi chọn đề tài “Hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Các hộ dân được lựa chọn để điều tra số liệu sơ cấp phục vụ cho các mục
đích nghiên cứu của luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi 02 xã và 01 thị trấn đó là các xã La
Hiên, Phú Thượng và thị trấn Đình Cả thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thu thập số liệu nghiên cứu trong ba năm 2009 – 2011.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4.Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Thông qua các
phân tích đánh giá để đưa ra các nhận xét và kiến nghị mang tính khoa học trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách hiệu quả.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng trong nông
nghiệp và nông thôn
Chương 2: Đc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của hệ
thống ngân hàng trên địa bàn Huyện Võ Nhai

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN

1.1. SỰ TỒN TẠI KHÁCH QUAN CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.
Nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế
mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng
giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc
nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Mặt khác do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xã hội
thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức, cá nhân này và
hiện tượng thiếu vốn ở các tổ chức, cá nhân khác. Hiện tượng thừa, thiếu vốn phát
sinh do có sự chênh lệch về thời gian sử dụng vốn. Trong khi đó số lượng các khoản
thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải
được tiến hành một cách liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân
hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết được
những mâu thuẫn đó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng -
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức,

cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường và nếu được tổ
chức tốt thì đây là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách
linh hoạt, đầy đủ và kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.2. Bản chất và hình thức của tín dụng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Trên thực tế,
người ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức
phân chia sau:
 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
* Tín dụng có kỳ hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày trả nợ:
Tín dụng có kỳ hạn, tín dụng trung và dài hạn. Mặc dù hầu hết các nước đều thống
nhất về điều này nhưng thời gian cụ thể được quy định cho từng loại lại không hoàn
toàn đồng nhất. Ở Việt Nam hiện nay, theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng cùng với quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN/ ngày 31/12/2000
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì:
- Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn
vay của tổ chức tín dụng.
+ Thời hạn cho vay trung hạn : từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp
nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
* Tín dụng không kỳ hạn: Là khoản tín dụng được ứng dụng đối với khoản

vay không xác định rõ thời hạn trả nợ.
 Phân loại theo thành phần kinh tế
Theo thành phần kinh tế, ta có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước.
- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế tư nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
 Phân loại theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay có thể được phân chia theo
hai loại: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời
gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thế được hoàn trả theo thoả thuận
trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả được tiến hành theo định kỳ, các khoản này có
thể bằng nhau hay không bằng nhau tuỳ theo thoả thuận và được thực hiện theo
nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Thông thường, các ngân hàng thương mại thường áp dụng phương thức trả
góp đối với các khoản cho vay trung và dài hạn còn phương thức trả một lần thường
áp dụng đối với cho vay ngắn hạn.
 Phân loại theo mức độ đảm bảo
Các ngân hàng có thể cho vay có đảm bảo hay không có đảm bảo tùy thuộc
vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đôí với khách hàng vay cũng như độ rủi ro của
phương án xin vay.
* Cho vay có đảm bảo: Từ “đảm bảo” của khách hàng ở đây chỉ được hiểu là
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Cách đảm bảo
này có mục đích giảm bớt rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không trả

được nợ hay không muốn trả nợ khi đến hạn. Các tài sản được đem thế chấp thường
là các bất động sản trong khi các tài sản được đem cầm cố lại là các động sản nhỏ,
vật tư hàng hóa, chứng khoán và các giấy tờ khác…Yêu cầu cơ bản đối với các tài
sản đem thế chấp, cầm cố là chúng phải có tính thị trường tức là có khả năng thanh
lý được.
* Cho vay không có đảm bảo: Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, có tình
hình tài chính vững mạnh và lợi nhuận có được từ dự án xin vay là khả quan thì
ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo, điều này các ngân hàng ở Việt Nam
gọi là cho vay tín chấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Điều này giải thích tại sao các ngân hàng có thể cung cấp cho một số khách
hàng những khoản tín dụng lớn mà không cần đảm bảo, đó là những doanh nghiệp
có quan hệ vay trả sòng phẳng thường xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính
vững mạnh, lợi nhuận tương đối ổn định với hệ thống quản lý có hiệu quả, sản
phẩm dịch vụ được thị trường chấp nhận. Trường hợp này tương tự như việc các
ngân hàng thương mại quốc doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước vay không phải
có tài sản thế chấp trong thời gian vừa qua.
 Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng
Theo nguồn phát sinh tín dụng (hay theo quan hệ giữa ngân hàng với người
vay), có thể chia các khoản vay thành:
- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà trước khi cấp tiền ra ngân hàng có
mối liên hệ trực tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình
người vay…
- Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức
kinh tế xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
- Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng

cổ điển, nhưng cho tới ngày nay vẫn được coi là một trong những kỹ thuật cấp tín
dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu
chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu
trừ đi số tiền lãi và phí hợp đồng.
- Tín dụng thấu chi: mỗi khách hàng đều có một tài khoản tiền gửi tại ngân
hang. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được sử dụng số tiền đã gửi trên tài khoản. Do
nhu cầu kinh doanh, khách hàng thường có nhu cầu chi quá số tiền gửi trên tài
khoản. Thấu chi là hình thức cấp tín dụng trước được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một số tiền lớn hơn số tiền gửi mà
khách hàng hiện có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Những khách hàng có nhu cầu đối với hình thức tín dụng thấu chi là những
doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thường xuyên và thu nhập bằng tiền gửi vào tài
khoản của ngân hàng, thường là các doanh nghiệp thương mại (thường xuyên có
nguồn tiền vào ra).
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ động và
tiện lợi, tuy nhiên cũng gặp nhiều rủi ro. Vì vậy, chỉ áp dụng cho những khách hàng có
khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng thuê mua (leasing): Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thuê mua
rất phát triển. Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê bất động sản như: nhà cửa, máy
móc thiết bị, xe vận tải, xe chuyên dụng, thiết bị văn phòng…Các chủ thể thuê có thể
là: các ngân hàng trực tiếp, các công ty con của ngân hàng hoặc các công ty chuyên
doanh thuê mua độc lập thực hiện nghiệp vụ. Ngân hàng cũng có thể liên kết với các
nhà kinh doanh bất động sản để đầu tư dưới hình thức thuê tín dụng thuê mua.
Khách hàng thuê tiến hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thoả thuận với
ngân hàng. Khi giá trị của tài sản đã trả xong, khách hàng được quyền sở hữu tài sản
đó. Trong thời gian chưa trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.

Tiền thuê bao gồm giá vốn, chi phí các loại thuế và lãi kinh doanh, tuỳ từng
loại đối tượng khác nhau mà giá cả thuê mua được tính khác nhau.
Thời hạn thuê mua có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Tuy nhiên, thời hạn
trung và dài hạn vẫn là chủ yếu. Tín dụng thuê mua ngắn hạn ít được sử dụng.
- Tín dụng trả góp: là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng trả dần số tiền vay
gồm cả gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trả góp có quan hệ chặt chẽ với việc mua bán
hàng hoá (tái sản). Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ sở thoả thuận của ba bên
có liên quan: khách hàng mua - người đi vay, công ty bán hàng và ngân hàng.
Tín dụng trả góp khác về cơ bản với tín dụng thuê mua là tài sản sau khi bán
đã thuộc quyền sở hữu của người mua và họ có quyền định đoạt. Trong trường hợp
tài sản thuộc đối tượng của tín dụng là bất động sản thì có thể làm thế chấp cho
ngân hàng, khi khách không trả được nợ thì ngân hàng được phát mại tài sản thế
chấp và chỉ thu được phần nợ còn thiếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Tín dụng trả góp có ưu điểm là không những nó phù hợp với đặc điểm sử dụng
vốn của vay mà còn kích thích lưu thông hàng hoá, mở rộng sản xuất và tiêu dùng. Mặt
khác, người vay phảI trả một khoản tiền cố định bao gồm cả gốc và lãi vào những thời
điểm xác định nên họ dễ dàng tính được số tiền phải trả từ đó lập được kế hoach trả nợ.
- Tín dụng bảo lãnh: là một loại tín dụng phát sinh khi ngân hàng nhận thanh
toán cho người bán hàng trong trường hợp người mua không có khả năng thanh
toán số nợ này. Ngân hàng thu dịch vụ phí bảo lãnh, mức thu phụ thuộc vào loại nhu
cầu bảo lãnh và thời gian cho vay. Thời hạn có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Hình
thức bảo lãnh của ngân hàng cũng rất phong phú và đa dạng: bảo lãnh tín dụng, bảo
lãnh cung cấp hàng hoá…Tín dụng bảo lãnh phát triển đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán, chi tiêu của các nhà sản xuất kinh doanh trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng.
- Tín dụng vãng lai: là hoạt động vay mượn thường xuyên giữa khách hàng và
ngân hàng với nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của hình

thức tín dụng này là ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản vay vừa dư nợ,
vừa dư có (tài khoản vãng lai). Toàn bộ thu nhập của người vay đều được ghi vào
bên có tài khoản, toàn bộ chi tiêu ghi bên nợ tài khoản. Khi không còn số dư có,
khách hàng được sử dụng một khoản tín dụng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng với một mức dư nợ tối đa nào đó. Ngân hàng khống chế số dư nợ mà không
khống chế số dư có. Khách hàng được sử dụng vốn vay rất linh hoạt dưới dạng tiền
mặt, chuyển khoản, tín phiếu…
Điều kiện được vay vốn đối với loại tài khoản vãng lai là người vay có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngoài ra trong một số trường hợp, người vay có uy
tín cao thì có thể không cần bảo đảm bằng tài sản. Thời hạn vay thường từ 3 -6
tháng. Trên lý thuyết, tín dụng vãng lai được xem như tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên, hiện nay có nhiều ngân hàng cho vay với thoả hạn 2-3 năm nên tín dụng vãng
lai trở thành tín dụng trung và dài hạn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.3. Hiệu quả của tín dụng.
1.1.3.1 Quan niệm về hiệu quả tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất
ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: “ Chất lượng là sự phù hợp
mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó”.
Danh từ “Tín dụng” xuất phát từ gốc la tinh “Credium” có nghĩa là sự tin
tưởng tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó là một trong những sản phẩm
chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất là
dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được sau khi khách hàng
đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp

ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng được thể hiện qua các quan điểm sau:
 Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu
cầu của khách hàng về lãi xuất (giá sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán,
hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc
tín dụng Ngân hàng.
 Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp
với phạm vi, mức độ, giới hạn của bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Hiện nay, tín dụng vẫn chiểm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các
Ngân hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dung ở
các Ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
a) Chỉ tiêu định tính
 Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dùa trên các nguyên tắc nhất định.
Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó
ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có
các nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan
trọng đố với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là
khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không ?
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành
theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước.

Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay. Quy định rõ:
“ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.”
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay nào cũng phải đảm bảo.
 Cho vay đảm bảo có điều kiện:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm
bảo đúng điều kiện hay không?
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành
theo Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 7. Điều kiện vay vốn. Quy định rõ:
“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau::
1. Có năng lực pháp luật dân sù, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
a) Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng

lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt Nam, các
văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”
 Quá trình thẩm định:
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc
cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rót ra những kết luận làm căn cứ cho đưa ra
quyết định cho vay.
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về
năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng …
Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản
vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay
đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản vay rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh
doanh. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ,
hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng

phân tích tài chính có như vạy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một
cách có hiệu quả và đảm bảo chất lượng một khoản vay.
b) Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản
vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng là:
 Doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng
cho từng đối tượng vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay =
Doanh số cho vay từng đối tượng vay
x 100%
Tổng doanh số cho vay
 Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng đã thu hồi
được sau khi đã giải ngân trong một thời kỳ.
Tỷ lệ thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
Tổng dư nợ của
Để phản ánh tình hình thu nợ, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản
ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Doanh số thu nợ

x 100%
Doanh số cho vay
 Dư nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng chưa
thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đựoc cho vay đến
hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu
như:
Tỷ lệ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của từng
đối tượng và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với từng đối tượng. Dư nợ quá
hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi
ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó
việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là
vấn đề quan trọng trong quản ký Ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các
Ngân hàng.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ
nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tổng nợ khó đòi
x 100%
Tổng nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay
có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
 Vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
D n bỡnh quõn =
D n u nm + D n cui nm
2
Vũng quay cng ln vi s d n luụn tng, chng t ng vn ca Ngõn
hng b ra ó c s dng mt cỏch cú hiu qu, tit kim chi phớ, to ra li nhun
ln cho Ngõn hng.
Li nhun ca Ngõn hng.
L mt ch tiờu quan trng xem xột cht lng tớn dng. Ch tiờu ny phn
ỏnh tn xut s dng vn oc xỏc nh bng cụng thc:
Li nhun = Tng thu - Tng chi - Thu
Thụng qua ch tiờu li nhun ta cú th ỏnh giỏ c hiu qu s dng vn
ca Ngõn hng cng nh hiu qu ca ng vn ú mang li. Thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận ta có thể đánh giá đ-ợc hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng nh- hiệu
quả của đồng vốn đó mang lại.
c) Mt s ch tờu khỏc.
- Ch tiờu 1.
Doanh s cho vay
Tng s lt vay vn
Ch tiờu ny phn ỏnh s tin vay mi lt ca tng i tng vay. S tin vay
cng cao chng t hiu qu cng nh cht lng cho vay cng tng lờn. iu ú th
hin sc sn xut cng nh quy mụ hot ng sn xut kinh doanh ca tng i
tng sn xut tng lờn cao. ng thi th hin cht lng cho vay cú xu hng
tng, bi th Ngõn hng cho mt lt tng i tng sn xut vay nhiu hn m
vn m kh nng thu hi v cú lói.

- Ch tiờu 2.
T l cho vay
Trung v di hn
=
D n cho vay trung v di hn
x 100%
Tng s d n
õy l ch tiờu tng i phn ỏnh mc ỏp ng nhu cu vn trung, di
hn tng i tng sn xut m rng sn xut kinh doanh. Cho vay trung di
hn tng i tng sn xut phi t cao hn cho vay ngn hn thỡ h mi vn
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

16
để cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, từ đó tạo cơ sở để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngắn hạn. Theo đánh giá thì tỷ lệ này cần phải đạt tối thiểu 30%
Tổng dư nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Tuy vậy, tỷ lệ này có thể cao,
thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương cũng như chính sách
tín dụng của từng NHTM.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển
kinh tế sản xuất qua đó đánh giá được chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm.
Số cán bộ tín dụng
quản lý
=
Tổng số hộ vay vốn
Tổng số cán bộ tín dụng
Do năng lực của mỗi con người có hạn, địa bàn nông thôn rộng lớn và tính
phức tạp trong cho vay nông nghiệp, nông thôn. Nếu cán bộ tín dụng quản lý quá
nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng ở nước ta chỉ tiêu
này chưa được coi trọng, thường mỗi CBTD của NHNo&PTNT Việt Nam quản lý

khoảng 600 – 800 hộ, trong khi ở các nước khác con số này chỉ là 200 – 300 hộ .
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
Việc nâng cao hiệu quả TDNH đối với từng đối tượng sản xuất có ý nghiã rất
lớn đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sù thành bại của Ngân hàng. Do vậy,
phải nâng cao hiệu quả tín dụng từng đối tượng sản xuất là một yêu cầu thường
xuyên đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
a. Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín
dụng sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh nhất
là sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên . Nếu „ mưa thuận
gió hoà‟ thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người dân được mùa sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×