Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 115 trang )


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ MINH NGỌC





PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ MINH NGỌC





PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN




Chuyên ngành: Quản lý - Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN




THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii




LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN






NGUYỄN THỊ MINH NGỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng nhất tới
các tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Chí Thiện
- người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, khoa Sau đại
học đã trang bị cho tôi những kiến thức trong quá trình học tập và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Thái Nguyên, các phòng ban trong chi
nhánh đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày…. tháng … năm 2012


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ATM : Máy rút tiền tự động
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước
DEG : Công ty đầu tư và phát triển Đức
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DPRR : Dự phòng rủi ro
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GEF : Quỹ môi trường toàn cầu
HTLS : Hỗ trợ lãi suất
HTX : Hợp tác xã
JIBIC : Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
KFW : Ngân hàng tái thiết Đức
NHCT : Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
NHDT&PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NN&PT : Nông nghiêp và phát triển
SMEDF – EU : Dự án quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Châu Âu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK&HQNL : Tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UNDP : Chương trình phát triển liên hợp quốc
WTO : Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG viii
Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 4
1.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1 9

1.1.2. Vai trò của DN NVV trong nền kinh tế 6 11
1.1.3. Đặc điểm của DN NVV 10 14
1.2 Tổng quan về phát triển tín dụng ngân hàng đối với DN NVV 11 15
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng 11 1510
1.2.2 Vai trò của tín dụng 12 16
1.2.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng cung ứng cho DN NVV 14 18
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển tín dụng ngân hàng hỗ
trợ DN NVV 25
1.4 Kinh nghiệm của một số nƣớc về phát triển tín dụng hỗ trợ DN
NVV cho NHCT TN 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
1.4.1. Tín dụng đối với DNNVV của một số nước 28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Công thương Thái Nguyên 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Câu hỏi nghiên cứu 32 33
2.2 Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá việc phát triển tín dụng đối với
DN NVV 35
2.3.1 Chỉ tiêu phát triển tín dụng đối với DN NVV theo chiều rộng 35 35
2.3.2 Chỉ tiêu phát triển tín dụng đối với DN NVV theo chiều sâu 36 36
2.4. Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng DN NVV 37 40
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng DN NVV của NHTM 37 40
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng 38 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở NGÂN HÀNG CÔNG

THƢƠNGTHÁI NGUYÊN 40
3.1 Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp NVV trên địa bàn
Thái Nguyên 40
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến phát triển DN NVV ở Thái
Nguyên 40 43
3.1.2. Thực trạng phát triển DN NVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 42 45
3.1.3. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của sự phát triển
các DN trên địa bàn 47
3.1.4. Hoạt động của các TCTD cho vay đối với doanh nghiệp trên địa bàn
Thái Nguyên 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho DN NVV ở
NHCT Thái Nguyên 57
3.2.1. Quá trình phát triển của NHCT Việt Nam 57 58
3.2.2. Quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng của NH Công Thương
cho DN NVV 59
3.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng hỗ trợ DNNVV ở NHCT
Thái Nguyên 61
3.2.4. Tình hình huy động vốn ở NHCT Thái Nguyên 72
3.3. Đánh giá về phát triển tín dụng hỗ trợ DN NVV ở NHCT Thái
Nguyên 77 75
3.3.1. Những kết quả đạt được 77 75
3.3.2 Tồn tại và nguyên nhân 78 77
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG THÁI NGUYÊN 81
4.1 Định hƣớng phát triển tín dụng ngân hàng 81
4.1.1. Định hướng và kế hoạch phát triển doanh nghiệp NVV 81

4.1.2. Định hướng phát triển các DN NVV ở tỉnh Thái Nguyên 83
4.2 Các giải pháp phát triển tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
của ngân hàng công thƣơng Thái Nguyên 85
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu vốn vay
trên địa bàn 85
4.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động của NHCT Thái Nguyên 87 85
4.2.3. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng và chấn chỉnh hoạt động tín dụng trên
địa bàn 88
4.2.4. Điều chỉnh lãi suất linh hoạt cho phù hợp với DN NVV 90 87
4.2.5. Ứng dụng phương pháp tính điểm tín dụng trong cho vay đối với các
DN NVV 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
4.2.6. Xây dựng các chương trình, dự án cho vay riêng của DN NVV 92 89
4.2.7. Giải pháp đào tạo và sử dụng CBTD DN đủ năng lực thực hiện tín
dụng có hiệu quả 93
4.2.8. Giải pháp từ nội lực DN NVV để phát triển 95 92
4.3 Một số kiến nghị 97
4.3.1. Kiến nghị với tỉnh và ban ngành trên địa bàn Thái Nguyên 97 93
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 99 93
4.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 100 96
Kết luận 102 97
Tài liệu tham khảo 104 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp và lao động 40

Bảng 3.2. Quy mô và cơ cấu doanh nghiệp 45
Bảng 3.3. Tổng hợp huy động vốn của các tổ chức tín dụng 54
Bảng 3.4. Tổng hợp dư nợ của các tổ chức tín dụng 56
Bảng 3.5. Tổng hợp dư nợ của Ngân hàng Công thương Thái Nguyên 63
Bảng 3.6. Dư nợ theo thành phần của NHCT Thái Nguyên 66
Bảng 3.7. Dư nợ theo ngành của NHCT Thái Nguyên 67
Bảng 3.8. Tổng hợp dư nợ quá hạn của NHCT Thái Nguyên 69
Bảng 3.9. Tổng hợp huy động vốn của NHCT Thái Nguyên 74
Bảng 3.10. Tình hình huy động vốn và cho vay từ năm 2009 - 2011 76







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU


1- Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc thù năng động, linh hoạt và thích ứng nhanh với các thay đổi của
thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam nói chung và Thái
Nguyên nói riêng trong thời gian qua đã khẳng định vị trí và vai trò của mình
trong nền kinh tế.Việc phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hoá các thành
phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy
nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá dịch
vụ và còn góp phần giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng

triệu lao động.
Một thực trạng là số lượng lớn các DNNVV có quy mô sản xuất kinh
doanh nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị mới. Tuy nhiên, tiếp cận vốn của
các DNNVV còn gặp phải nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển DNNVV
từ nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế. Chính vì vậy, để mở rộng sản
xuất kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng và
nguồn vốn này được coi là công cụ quan trọng trong việc hỗ trợ cho các
DNNVV trong toàn bộ quá trình phát triển, bắt đầu từ khâu khởi sự, đi vào
hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ năm 2000, Ngân hàng công thương Việt Nam nay là Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam đã đánh giá các DNNVV là đối
tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà NHCT cần hướng
tới. Điều đó đã được cụ thể hoá bằng các chương trình hành động trong kế
hoạch phát triển hàng năm tài trợ cho DNNVV. Đến nay NHCT Việt Nam
được đánh giá cao như là một trong các Ngân hàng thương mại (NHTM) hàng
đầu Việt Nam về cho vay DNNVV, được Bộ Tài chính Ngân hàng Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nước chỉ định là Ngân hàng duy nhất của Việt Nam tham gia ký kết biên bản
ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ cho DNNVV Việt Nam. Số
lượng khách hàng DNNVV chiếm 50% số lượng khách hàng và chiếm tới
60% dư nợ cho vay của NHCT Việt Nam.
Năm 2009, cùng chung tay với các quốc gia trên thế giới Chính phủ Việt
Nam đã đưa ra các giải pháp kích thích tăng trưởng nhằm nâng đỡ nền kinh
tế. Tuy các gói kích cầu hỗ trợ lãi suất cho khách hàng thông qua hoạt động
tín dụng chưa thực sự phát huy hiệu quả như mong muốn nhưng nó cũng đã
đóng góp một phần quan trọng trong việc duy trì và ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh cho các DNNVV Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

Vì vậy việc đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp hỗ trợ
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm giúp DNNVV vượt qua thử
thách, ổn định và phát triển là việc cần thiết và cấp bách không chỉ là của các
doanh nghiệp mà còn là của các NHTM. Chính vì những lý do trên, em đã lựa
chọn đề tài: “Phát triển tín dụng ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Ngân hàng TMCP công thƣơng Thái Nguyên” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ.
2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ yêu cầu và tính cấp thiết của đề tài, luận văn nghiên cứu
nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Hệ thống, phân tích luận giải để làm rõ hơn những vấn đề cơ
bản về phát triển dịch vụ tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV.
Thứ hai: Phương pháp nghiên cứu
Thứ ba: Phân tích, đánh giá đúng mực thực trạng tín dụng hỗ trợ
DNNVV của NHCThái Nguyên.
Thứ tư: Luận văn đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
dịch vụ tín dụng hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3- Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng ngân hàng là vấn đề rộng, luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu về tín dụng ngân hàng hỗ trợ đối với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn lấy thực tế hoạt động tín dụng đối với
DNNVV ở NHCT Thái Nguyên trong giai đoạn 2009- 2011 làm cơ sở minh chứng.
4- Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu…
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được bố cục thành 4 chương:
Chương 1: Lý luận về phát triển tín dụng ngân hàng hỗ trợ DNNVV
của NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tín dụng ngân hàng hỗ trợ DNNVV ở NHCT
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm phát triển tín dụng ngân hàng hỗ trợ
DNNVV ở NHCT Thái Nguyên.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại các nền kinh tế khác nhau, ở từng giai đoạn phát triển kinh tế thì việc
phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn (DNL) và DNNVV thay đổi.

Tại Hồng Kông các DNNVV được phân loại theo ngành sản xuất và số
lượng nhân viên. Theo đó, các DNNVV trong các ngành sản xuất có số nhân
viên dưới 100 người và ngành phi sản xuất có số nhân viên dưới 50 người.
Bên cạnh đó, từ góc độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân hàng tại Hồng
Kông còn đưa ra việc phân loại dựa vào các tiêu chí như doanh thu hàng năm,
mức độ tập trung tư bản, năng lực tín dụng
Tại Đài Loan, tùy thuộc vào bản chất của từng ngành kinh doanh các cơ
quan Chính phủ phân loại DNNVV dựa trên số lượng nhân viên thường
xuyên:
- Các doanh nghiệp trong ngành sản xuất, ngành xây dựng hoặc ngành
khai thác mỏ, số lượng nhân viên thường xuyên dưới 200 người
- Các doanh nghiệp trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và chăn nuôi, ngành điện, nước và gas, ngành bán lẻ, bệnh viện, ngành
giao thông và liên lạc, ngành tài chính và bảo hiểm, bất động sản và cho thuê,
ngành dịch vụ công nghệ và khoa học, ngành dịch vụ giáo dục, ngành y tế và
phúc lợi xã hội, ngành văn hóa thể thao và giải trí hoặc các ngành dịch vụ
khác có số lượng nhân viên dưới 50 người.
Bên cạnh đó, theo Bộ Kinh tế Đài Loan, DNNVV là những doanh nghiệp
đăng ký với Bộ Kinh tế và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Doanh nghiệp trong ngành sản xuất, ngành xây dựng, hoặc ngành khai
thác mỏ có vốn góp không quá 80 triệu Nhân dân tệ.
- Doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp và
chăn nuôi, ngành điện, nước và gas, ngành bán lẻ, bệnh viện, ngành giao
thông liên lạc, tài chính và bảo hiểm, bất động sản và cho thuê, ngành dịch vụ
công nghệ và khoa học, ngành y tế và phúc lợi xã hội, ngành văn hóa thể thao
và giải trí hoặc các ngành dịch vụ khác có doanh thu của Nhà nước không quá
100 triệu Nhân dân tệ.

Tại Việt Nam, việc phân loại DNNVV được quy định cụ thể tại Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ V/v trợ giúp phát
triển DNNVV Việt Nam, theo đó DNNVV được khái niệm như sau:
“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm ( tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I- Nông,
lâm nghiệp
và thuỷ sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến

200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II- C/nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III- Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10

người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Một trong những điểm mới của Nghị định 56 là đưa ra một định nghĩa
tương đối cụ thể về DNNVV phân theo 03 loại hình: doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Và một điểm nhấn quan trọng của
Nghị định là " DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật", theo đó khu vực DNNVV đến nay không chỉ có doanh
nghiệp mà còn có các hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
Từ các quan niệm trên có thể rút ra những tiêu chí để xác định DNNVV
trong khu vực cũng như ở Việt Nam.
- Số lượng lao động
- Số lượng vốn góp
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
1.1.2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2009 Việt nam có khoảng
400.000 doanh nghiệp dự kiến đến năm 2011 có khoảng 623.700 doanh
nghiệp đăng ký theo Luật doanh nghiệp; trong số này khoảng 97% là các
DNNVV. Khu vực DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền
vững của các nền kinh tế thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, góp phần đáng kể vào sự phát triển và ổn định KT-XH: Việc phát

triển DNNVV đã có những đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt đối với những nước có trình độ phát triển thấp như Việt Nam thì giá trị
gia tăng hoặc GDP do các DNNVV tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn,
đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu cơ bản của nền kinh tế.
Hai là, DNNVV thu hút nhiều lao động, giải quyết nhiều việc làm với
chi phí đầu tư thấp (chi phí trung bình để tạo ra một chỗ việc làm chỉ bằng 1/3
- 1/5 so với doanh nghiệp lớn). Tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các
DNNVV là giải quyết một số lượng lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu
nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực DNNVV lại thu hút số
lao động này hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn hẳn khu vực các
doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế thì lao động của các DNNVV trong các khu vực phi nông nghiệp hiện
có khoảng 7,8 triệu người, chiếm 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và
chiếm 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
- DNNVV là nơi trực tiếp sản xuất một khối lượng sản phẩm hàng hoá
tương đối lớn đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của
thị trường, đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Ba là, đa dạng hóa và tăng thu nhập của dân cư một cách ổn định,
thường xuyên. Kết quả điều tra cho thấy, thu nhập của dân cư vùng có
DNNVV phát triển gấp 4 lần thu nhập của vùng thuần nông. Như vậy, với sự
phát triển mạnh của các DNNVV sẽ góp phần giảm bớt chênh lệch về thu
nhập giữa các bộ phân dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa
các vùng và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Bốn là, khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các
địa phương, các nguồn tài chính của dân cư các vùng.
Hiện nay, theo đánh giá của các chuyên gia thì tiềm năng trong dân còn

rất lớn chưa được khai thác (như tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao
động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề, quan hệ huyết thống, làng nghề
với những hương ước nghề nghiệp). Hiện cả nước có trên 2.000 làng nghề,
trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống. Việc phát triển các DNNVV ở các
ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng
quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân mà hiện nay đang
có xu hướng mai một dần, đồng thời thu hút lao động nông thôn phát huy lợi
thế từng vùng, nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
Năm là, DNNVV đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp - một vấn đề hết sức nan giải và bức thiết khi mà một số lượng lớn lao
động còn khả năng lao động dôi dư do sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà
nước. Việc giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp sẽ dẫn đến giảm bớt các
tệ nạn xã hội và tạo ra phát triển hài hoà cho nền kinh tế.
Phát triển DNNVV cũng có nghĩa là phát triển công nghiệp và dịch vụ
nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Hơn nữa, sự phát triển DNNVV sẽ làm cho cơ cấu của
thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên
nhanh chóng, các DNNN được sắp xếp và củng cố lại, kinh doanh có hiệu quả
để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Đối với cơ cấu ngành, việc phát
triển nhiều ngành, nghề đa dạng, phong phú (cả ngành nghề hiện đại và truyền
thống) theo hướng lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo. Trong cơ cấu
lãnh thổ, các doanh nghiệp được phân bố đều hơn về lãnh thổ (cả nông thôn
và thành thị, miền núi và đồng bằng). DNNVV góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng kinh tế thị trường,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền KT

Sáu là, cùng với sự phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng
nhiều hơn các nhà kinh doanh, đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc
đẩy sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Hiện nay đội ngũ các nhà
kinh doanh ở nước ta còn khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do ảnh
hưởng của cơ chế cũ để lại. Do đó, sự phát triển của các DNNVV có tác dụng
đào tạo, thử thách, chọn lọc qua thực tế đội ngũ các nhà sản xuất - kinh
doanh, góp phần xây dựng một đội ngũ các doanh nhân, lực lượng cán bộ
quản lý doanh nghiệp có chất lượng cao cho đất nước. Cơ chế quản lý mềm
dẻo trong các DNNVV cũng tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của
người lao động, từng bước thực hiện công bằng xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bảy là, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát
triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều DNNVV vào sản xuất - kinh
doanh làm cho số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế
tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường,
tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đổi mới, giảm
chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó
tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó,
DNNVV là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây là
nguồn vốn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.
Theo kế hoạch, đến năm 2011 Việt nam sẽ có 600.000 doanh nghiệp (đa
phần là DNNVV đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp). Vai trò của
các DNNVV trong nền kinh tế được tạo ra chủ yếu là do các đặc điểm của các
doanh nghiệp này (được đề cập chi tiết hơn ở phần sau). Tính dễ khởi sự đã
tạo điều kiện cho việc thành lập các DNNVV trở nên dễ dàng, do đó góp phần
tích cực vào việc tạo việc làm. Số lượng đông đảo các DNNVV đã tạo điều
kiện cho việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục đích
kinh doanh và đầu tư. Với một môi trường kinh doanh thuận lợi thì rào cản

tham gia vào thị trường là tương đối thấp, góp phần khuyến khích các cá nhân
tham gia kinh doanh và thành lập doanh nghiệp. Việc luân chuyển hàng hoá,
dịch vụ và lao động của các DNNVV góp phần tích cực vào phát triển đồng
đều giữa các vùng. Cọ xát và tích luỹ kinh nghiệm trên thương trường góp
phần đào tạo các cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp lớn cũng như tạo điều
kiện cho các DNNVV hội nhập hiệu quả hơn vào nền kinh tế thế giới. Tính
linh hoạt và năng động tạo điều kiện cho các DNNVV đóng vai trò quan trọng
trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và HĐH


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNNVV được phân loại thông qua qui mô, số lượng lao động và
vốn tạo nên các đặc điểm của DNNVV. Trong các điều kiện và các hoàn cảnh
khác nhau thì đây có thể là điểm mạnh hoặc điểm yếu của các doanh nghiệp này.
Tính dễ khởi sự. Luật Doanh nghiệp hiện nay áp dụng mức vốn pháp
định bắt buộc khi khởi sự đối với các ngành nghề kinh doanh không có điều
kiện Luật cũng không qui định số lượng lao động tối thiểu khi cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp. Cùng với môi trường kinh doanh đang được cải thiện
thì số lượng các DNNVV đăng ký mới gia tăng nhanh chóng.
Tính linh hoạt cao. Do mô không lớn nên đầu tư của các DNNVV vào
các dây chuyền và máy móc công nghệ không nhiều, chính vì lẽ đó nên sau
một thời gian hoạt động nếu nhận thấy một ngành, hay một mặt hàng kinh
doanh nào đó không có lời thì lập tức các DNNVV sẽ chuyển hướng sang các
mặt hàng và dịch vụ hiệu quả hơn. Một số DNNVV sau một thời gian khẳng
định được uy tín và thương hiệu đã tiến hành các biện pháp tích luỹ vốn và
mở rộng qui mô để trở thành các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, có nhiều chủ
DNNVV bằng lòng với qui mô của doanh nghiệp mình và thể hiện tính linh

hoạt cao để khẳng định vị trí trên thương trường.
Tính linh hoạt trong cạnh tranh. Với xuất phát điểm là khả năng dễ
tham gia vào thị trường cũng như rút khỏi thị trường, trong các chuỗi giá trị
ngành hàng thì các DNNVV có thể khá dễ dàng tìm cho mình phân khúc phù
hợp trong hợp tác với các doanh nghiệp lớn.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNNVV, mà khởi đầu là thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn
lực về tài chính và con người. Đối với một số ngành hàng thì các DNNVV
không tận dụng được các lợi thế về qui mô. Còn một điểm nữa đó là sự hình
thành và phát triển của các DNNVV phụ thuộc nhiều vào chủ doanh nghiệp
nên khó thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến lược của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua cách thức đưa ra các quyết định quan
trọng mang tính chiến lược của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp lớn các
quyết định mang tính chiến lược được thực hiện theo qui trình và có hệ thống,
tuy nhiên tại các DNNVV thì các quyết định này trong nhiều trường hợp
mang nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phát triển tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có
tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để
đáp ứng nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hoá đang có nhu
cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là
quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng
số vốn đó sẽ được hoàn trả lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể
định nghĩa quan hệ tín dụng một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là quan hệ

chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị( dưới hình thức giá trị hoặc hiện
vât) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau:
- Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự
chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả
của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm
bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần cần sử dụng lượng giá
trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến
quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự
chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một
khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lượng giá trị đó.
- Tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần
lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự
chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó
là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế
nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự
gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình

thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người
đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba.
Như vậy, quan hệ tín dụng ra đời và phát triển dựa trên cơ sở vốn có của
mâu thuẫn quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội. Cùng một lúc có chủ
thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh
tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Khi mâu thuẫn đó được giải quyết thì
nguồn lực của xã hội được sử dụng một cách có hiệu quả và quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục.
1.2.2. Vai trò của tín dụng
1.2.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
- Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tiêu thụ sản phẩm. Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những
thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
- Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào vào nguồn vốn tự có của
bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư
mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
- Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những
người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo
mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
1.2.2.2. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu

vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ
mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về
mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ
thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp,
bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín
dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều
kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng
vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền
kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác
động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều
kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác
động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.2.3. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này,
phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức
tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có
điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Chẳng hạn việc tài trợ vốn
cho người nghèo ngày nay được thực hiện phổ biến bằng tín dụng đối với
người nghèo với lãi suất thấp. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục
tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối
tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo
hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ sẽ được cải thiện từng
bước. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu

chính sách bằng con đường tín dụng.
1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng cung ứng cho DNNVV
Căn cứ vào thời hạn vay vốn, các khoản vay của doanh nghiệp bao gồm:
tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung-dài hạn.
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
* Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo
yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất, kinh
doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức
rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về
lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô Căn cứ vào
tính chất của việc cấp vốn và phương pháp cho vay của tổ chức tín dụng, các
hình thức cụ thể của cho vay ngắn hạn bao gồm: chiết khấu chứng từ có giá,
cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thấu chi, bao thanh toán…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Chiết khấu chứng từ có giá
Đây là hình thức mà qua đó ngân hàng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn
của người thụ hưởng trước khi các giấy tờ có giá này đến hạn thanh toán. Đối
tượng chiết khấu là các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, các trái
phiếu có thời gian lưu hành còn lại tới 12 tháng, các giấy tờ khác trị giá bằng tiền.
- Cho vay từng lần
Đây là hình thức thường được dùng bởi các doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn không thường xuyên, cần vay tiền cho hoạt động kinh doanh cụ thể. Theo
hình thức này mỗi lần vay doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng

Theo hình thức này, ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngân hàng và doanh nghiệp căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài
sản bảo đảm, khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để tính toán và thoả
thuận với doanh nghiệp một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nội dung thoả thuận này phải được thể
hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hình thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có uy tín với
ngân hàng, có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất -
kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
So với hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng tạo
điều kiện cho doanh nghiệp linh hoạt và chủ động hơn trong việc sử dụng vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×