Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu vai trò của trực khuẩn e coli gây viêm ruột ỉa chảy trên đàn gà lôi trắng nuôi tại vườn quốc gia cúc phương và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 98 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
…………………………………………



NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA TRỰC KHUẨN
E.COLI GÂY VIÊM RUỘT ỈA CHẢY TRÊN ðÀN GÀ
LÔI TRẮNG NUÔI TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC
PHƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP ðIỀU TRỊ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Phạm Ngọc Thạch



Hà Nội, 2012



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii





LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii



LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành Luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè ñồng
nghiệp. Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu
của các thầy, cô giáo khoa Thú y, Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều thời gian và công sức giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học: PGS. TS. Phạm Ngọc Thạch ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Nội –
Chẩn – Dược, khoa Thú y ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới BSTY. Hoàng Xuân Thủy - Phó
giám ñốc Trung tâm cứu hộ và bảo tồn ñộng vật hoang dã, rừng Quốc gia Cúc
Phương, cùng tập thể cán bộ tại trung tâm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập.
ðồng thời, tôi cũng xin ñược cảm ơn PGS.TS. Cù Hữu Phú và các cán bộ
trong Bộ môn Vi trùng – viện Thú y Quốc gia ñã tạo ñiều kiện tốt và nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn bạn bè, ñồng nghiệp và những người thân trong gia
ñình, bố, mẹ, chồng, anh chị, em và con trai tôi luôn ñộng viên khích lệ và giúp
ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn ñể hoàn thành luận văn.
Hà nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



iv

Nguyễn Thị Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ii

LỜI CẢM ƠN iii

MỤC LỤC v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ix

DANH MỤC CÁC HÌNH x

PHẦN I 1

MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 3


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3

PHẦN II 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. ðiều kiện tự nhiên của vườn quốc gia Cúc Phương 4

2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, ñịa hình 4

2.1.2. ðất ñai, khí hậu, hệ ñộng vật 4

2.1.3. ðiều kiện xã hội 5

2. 2. Một vài nét khái quát về gà Lôi trắng 6

2.2.1. Nguồn gốc và phân loại 6

2.2.2. ðặc ñiểm hình thái 10

2.2.3. Tập tính 10

2.2.4. Sinh trưởng và phát triển. 11

2.2.5. Khả năng sinh sản 11

2.2.6. Khối lượng trứng và các chỉ tiêu hình thái trứng 11

2.2.7. ðặc ñiểm phân bố 12


2.2.8. Bệnh tật trong chăn nuôi 12

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về E. coli gây bệnh ở gia cầm 13

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 13

2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 14

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

2.4. Một số ñặc tính của trực khuẩn E. coli 16

2.4.1. ðặc ñiểm hình thái 16

2.4.2. ðặc tính nuôi cấy 16

2.4.3. ðặc tính sinh hoá 18

2.4.4. Sức ñề kháng 18

2.4.5. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli 18

2.5.6. Các yếu tố ñộc lực quan trọng và ñặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
gây bệnh ở gia cầm 21

2.5.7. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli 30


2.5.8. Bệnh do E. coli gây ra ở gia cầm 32

2.5.9. Hướng phòng trị bệnh E. coli hiện nay. 33

PHẦN III 35

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, 35

NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35

3.2. Ðịa ñiểm nghiên cứu 35

3.3. Nội dung nghiên cứu 35

3.4. Nguyên liệu nghiên cứu 36

3.4.1. Mẫu bệnh phẩm sử dụng nghiên cứu 36

3.4.2. Môi trường hóa chất 36

3.4.3. ðộng vật thí nghiệm 36

3.5. Phương pháp nghiên cứu 37

3.5.1. Phương pháp lấy mẫu 37

3.5.2. Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli 38


3.5.3. Phương pháp xác ñịnh vi khuẩn E. coli phân lập ñược 39

3.5.4. Phương pháp xác ñịnh một số yếu tố có liên quan ñến ñộc lực của vi
khuẩn E. coli 40

3.5.5. Kiểm tra ñộc lực của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược trên chuột
bạch 43

3.5.6. Xác ñịnh serotype kháng nguyên O của chủng vi khuẩn E. coli phân lập
bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. 44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

3.5.7. Phương pháp xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập ñược. 45

3.5.8. Thử nghiệm một số phác ñồ trị bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra ở gà Lôi
trắng 46

3.5.9. Xử lý số liệu 49

PHẦN IV 50

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50

4.1. Tình hình dịch bệnh trên ñàn gà Lôi trắng nuôi tại Trung tâm cứu hộ và bảo
tồn ñộng vật hoang dã, vườn Quốc gia Cúc Phương 50


4.4.1. Thực trạng gà Lôi trắng bị viêm ruột tiêu chảy 50

4.1.2. Thực trạng gà Lôi trắng bị rối loạn hô hấp và chấn thương 53

4.2. Các biểu hiện lâm sàng ở gà Lôi trắng bị tiêu chảy do nghi nhiễm E. coli . 55

4.3. Kết quả phân lập E. coli từ phân gà Lôi trắng bị tiêu chảy do nghi nhiễm E.
coli và gà Lôi trắng khỏe 57

4.4. Kết quả xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập từ phân gà Lôi trắng bị tiêu chảy và gà Lôi trắng khỏe 59

4.5. Kết quả kiểm tra ñộc lực của các chủng E. coli phân lập ñược trên chuột thí
nghiệm. 61

4.6. Kết quả xác ñịnh serotype và một số yếu tố ñộc lực của các chủng E. coli
phân lập ñược từ gà Lôi trắng khỏe mạnh và gà Lôi trắng bị tiêu chảy 64

4.6.1. Kết quả xác ñịnh serotype của các chủng E. coli phân lập ñược 64

4.6.2. Kết quả xác ñịnh một số yếu tố ñộc lực và tổ hợp các yếu tố ñộc lực của
các chủng E. coli phân lập ñược 67

4.7. Kết quả kiểm tra mức ñộ mẫn cảm của các chủng E. coli phân lập ñược từ gà
Lôi trắng bị tiêu chảy với một số loại thuốc kháng sinh thường dùng 71

4.8. Kết quả thử nghiệm của một số phác ñồ ñiều trị trên gà Lôi trắng bị tiêu
chảy do E. coli gây ra 78


PHẦN V 81

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81

5.1. Kết luận 81

5.2. ðề nghị 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC : Avian Pathogennic Escherichia coli
BG : Brilliant Green
BHI : Brain Heart Infusion
Colv : Yếu tố kháng khuẩn do Colicin V
CRD : Chronic Respiratory Disease
cs : Cộng sự
DNA : Deoxyribonucleic Acid
E. coli : Escherichia coli
EMB : Eosin Methylen Blue
EPEC : Entero pathogenic Escherichia coli
ETEC : Enterotoxigenic Escherichia coli
F : Fimbriae
L.n : Lophura nycthemera
LT : Labile Heat Toxin

NCCLS :
National Committee of Clinical Laboratory
Standards
Nð- CP : Nghị ñịnh – Chính phủ
NXB : Nhà xuất bản
PBS : Phophate Buffered Saline
PCR : Polymerase Chain Reaction
ST : Stable Heat Toxin
TAE : Tris – Acetic – EDTA
TSB : Tryptose Soy Broth
TT&BTðTV : Trung tâm và bảo tồn ñộng thực vật
VQG : Vườn quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Phân loài gà Lôi. 7
Bảng 3.1. Khái quát qui trình xác ñịnh một số yếu tố ñộc lực của E. coli 40
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn ñánh giá mức ñộ mẫn cảm và kháng kháng sinh
theo NCCLS (2010). 43
Bảng 3.3. Bố trí thí nghiệm ñiều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gà Lôi trắng do E.
coli gây ra 45
Bảng 4.1. Thực trạng gà Lôi trắng nuôi tại trung tâm cứu hộ ñộng vật - rừng
Quốc gia Cúc Phương bị tiêu chảy 48
Bảng 4.2. Tỷ lệ bị rối loạn hô hấp và chấn thương ở gà Lôi trắng trong giai ñoạn
từ tháng 6/2011 ñến tháng 6/2012 54
Bảng 4.3. Biểu hiện lâm sàng ở gà Lôi trắng bị tiêu chảy do nghi nhiễm E.

coli 53
Bảng 4.4. Kết quả phân lập E. coli từ dịch ngoáy trực tràng của gà Lôi trắng 55
Bảng 4.5. Một số ñặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ
phân gà Lôi trắng bị viêm ruột tiêu chảy 56
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra ñộc lực của các chủng E. coli trên chuột bạch 59
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập từ
gà Lôi trắng bị tiêu chảy. 61
Bảng 4.8. Tổ hợp serotype và các yếu tố gây bệnh ở các chủng E. coli phân lập
từ gà Lôi khỏe và gà Lôi trắng bị tiêu chảy 63
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra ñộ mẫn cảm của các chủng E. coli phân lập ñược từ gà
Lôi trắng bị tiêu chảy với một số loại kháng sinh thông thường 68
Bảng 4.10. Hiệu quả của một số phác ñồ ñiều trị thử nghiệm trên ñàn gà Lôi
trắng bị tiêu chảy do E. coli gây ra 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Gà Lôi trắng 2 ngày tuổi 10
Hình 2.2. Gà Lôi trắng khi 2 tuần tuổi 10
Hình 2.3. Gà Lôi trưởng thành 10
Hình 2.4. Ổ và trứng của gà Lôi trắng. 10
Hình 3.1. Phân lập và giám ñịnh E. coli từ phân và bệnh phẩm 36
Hình 4.1. Tỉ lệ gà Lôi trắng bị tiêu chảy do nghi nhiễm E. coli và tiêu chảy do
nghi mắc cầu trùng giai ñoạn từ 6/2011 ñến 6/2012 48
Hình 4.2. Tỉ lệ tử vong ở gà Lôi trắng bị tiêu chảy do nghi nhiễm E. coli và tiêu
chảy do nghi mắc cầu trùng giai ñoạn từ 6/2011 ñến 6/2012 49
Hình 4.3. Tỉ lệ bị rối loạn hô hấp và chấn thương ở gà Lôi trắng trong giai ñoạn

từ tháng 6/2011 ñến tháng 6/2012. 51
Hình 4.4. Kết quả phân lập E. coli từ phân gà Lôi trắng khỏe và gà Lôi trắng bị
tiêu chảy 55
Hình 4.5. Kết quả kiểm tra ñộc lực của các chủng E. coli trên chuột. 59
Hình 4.6. Kết quả ñịnh loại serotype của các chủng E. coli phân lập ñược. 61
Hình 4.7. Tỷ lệ xuất hiện tổ hợp các ñộc tố ở các chủng E. coli phân lập ñược từ
phân gà Lôi trắng khỏe và gà Lôi trắng bị tiêu chảy 64
Hình 4.8. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng E. coli với một số loại
thuốc kháng sinh thường dùng trong lâm sàng thú y. 69
Hình 4.9. Tỷ lệ khỏi bệnh của 3 phác ñồ ñiều trị. 71
Hình 4.10. Thời gian khỏi bệnh trung bình của 3 phác ñồ ñiều trị 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam hiện ñang phải ñối
mặt với nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loài ñộng vật quí hiếm. Các nghiên cứu
thống kê cho thấy trên cả nước hiện có khoảng 28% loài thú 10% loài chim 21%
loài bò sát và lưỡng thê ñang ñứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Trong số 53
loài thú quý hiếm thuộc sách ñỏ Việt Nam thì có 10 loài ñứng trước nguy cơ
tuyệt chủng, 18 loài ở tình trạng nguy cấp, 22 loài thuộc diện hiếm trong ñó có
gà Lôi trắng (Lê Viết Ly, 2004).
Theo hiệp hội các loài chim trĩ thế giới (World Pheasant Association) gà
Lôi trắng thuộc họ chim trĩ (Phasianidae) bộ gà (Galliformes). ða số các loài
thuộc họ này ñều rất quí. Chúng sống ở mặt ñất hoặc trên cây với nguồn thức ăn
chủ yếu là thực vật (Lophura nycthemera Linneaeus, 1758). Với phạm vi phân

bố rộng trên nhiều vùng lãnh thổ, một số cá thể gà Lôi trắng ñã có những thay
ñổi về ngoại hình ñặc trưng theo ñiều kiện thổ nhưỡng khí hậu từng vùng miền.
Từ ñó có những tên gọi khác nhau cho gà Lôi trắng.
Hiện nay trên thế giới gà Lôi trắng có 15 phân loài trong ñó có 5 phân
loài ở Việt Nam, phân bố rải rác dọc theo chiều dài ñất nước từ các tỉnh ðông
bắc bộ ñến Nam trung bộ. Loài chim này có những ñặc ñiểm hình thái nổi bật
rất ñược nhiều người ưa chuộng. Chúng có bộ lông ñuôi dài, lông toàn thân có
màu trắng xen lẫn các sọc ñen xám nổi bật. Thêm vào ñó toàn bộ mào tích chân
và lông vùng má có màu ñỏ tươi rất bắt mắt nên gà Lôi trắng ñã trở thành loài
vật cảnh ñược nhiều người săn tìm. Do vậy, việc săn bắt ráo riết làm ñộng vật
cảnh và giảm mạnh diện tích rừng tự nhiên ñã và ñang khiến số lượng loài chim
này suy giảm nhanh chóng và có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

Trước thực trạng nêu trên nhằm bảo tồn và phát triển loài chim này theo
Nghị ñịnh số 32/2006/Nð- CP ra ngày 30/03/2006 gà Lôi trắng ñã chính thức
ñược ñưa vào danh sách ñộng vật rừng nguy cấp, quý hiếm cần ñược bảo vệ và
bảo tồn nghiêm ngặt. Nhiều cơ sở nghiên cứu trong ñó Trung tâm cứu hộ và bảo
tồn ñộng vật hoang dã thuộc vườn Quốc gia Cúc Phương ñã có chương trình
cứu hộ, bảo tồn, phát triển gà Lôi trắng và bước ñầu ñã thu ñược một số thành
công ñáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược việc bảo
tồn và nhân giống gà Lôi trắng tại trung tâm này cũng gặp rất nhiều khó khăn
trong ñó có vấn ñề dịch bệnh.
Theo số liệu thống kê của trung tâm cứu hộ, tiêu chảy phân trắng, xanh
hoặc vàng nhầy là một trong những rối loạn bệnh lý phổ biến nhất ở gà Lôi
trắng nuôi tại trung tâm này. Bệnh có thể xảy ra trên gà ở mọi lứa tuổi ñặc biệt
là ở gà con khi mắc bệnh thường có tỷ lệ chết khá cao. ðối với các giống gia

cầm ñã ñược thuần hóa hội chứng tiêu chảy thường là hậu quả do các loại vi
khuẩn như: E. coli, Salmonella, Staphylococcus Proteus, họ Clostridium
Vibriocholerae, gây ra. Tuy nhiên hiểu biết về nguyên nhân cụ thể của hội
chứng này trên gà Lôi trắng nói chung còn rất hạn chế, hiện vẫn chưa có nghiên
cứu nào ñược thực hiện tại trung tâm.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy trên
ñàn gà Lôi trắng, cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc phòng trị bệnh; bước
ñầu chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu vai trò của trực khuẩn
E. coli gây viêm ruột ỉa chảy trên ñàn gà Lôi trắng nuôi tại vườn Quốc gia
Cúc Phương và biện pháp ñiều trị”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


1.2. Mục ñích của ñề tài
ðề tài ñược triển khai với các mục ñích chính sau ñây:
- Nắm ñược thực trạng mắc tiêu chảy do E. coli gây ra trên ñàn gà Lôi
trắng ở các lứa tuổi khác nhau hiện ñang ñược nuôi tại trung tâm cứu hộ.
- Xác ñịnh ñược vai trò gây bệnh của E. coli phân lập ñược từ phân gà
Lôi trắng bị tiêu chảy.
- Xây dựng phác ñồ ñiều trị thực nghiệm hiệu quả cho bệnh tiêu chảy do
E. coli gây ra trên ñàn gà Lôi trắng của trung tâm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu về E. coli của ñề tài là một tài liệu có giá trị, bổ
sung thêm các thông tin về bệnh nguyên trên gà Lôi trắng nói riêng cũng như ở
gia cầm nói chung.
- Bên cạnh ñó, ñây cũng là sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng các
biện pháp phòng, trị bệnh ñạt hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát

triển giống gà quí hiếm này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. ðiều kiện tự nhiên của vườn quốc gia Cúc Phương
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, ñịa hình
Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên tọa ñộ từ 20
o
14’ vĩ ñộ bắc ñến
105
o
44’ ñộ kinh ñông, cách Hà Nội khoảng 90Km về hướng ñông bắc và cách
biển ñông 60km về phía ñông nam theo ñường chim bay. Phía ñông giáp xã Văn
Phú, phía nam giáp xã Kỳ Phú phía ñông bắc giáp xã Yên Quang Văn Phương
và phần còn lại là giáp các ñịa phương thuộc ba huyện: Yên Thủy (Ninh Bình),
Lạc Sơn (Hòa Bình), Thạch Thành (Thanh Hóa).
Rừng Cúc Phương là khu vườn bảo tồn thiên nhiên quốc gia ñầu tiên tại
Việt Nam có diện tích khoảng 25.000 ha nằm trên ñịa phận của 3 tỉnh bao gồm
Hòa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa. Vườn Quốc gia Cúc Phương nằm ở phần
cuối của hai dãy núi ñá vôi từ Tây bắc chạy về. Xen kẽ giữa các núi ñá vôi là núi
ñất và thung ñất 3/4 diện tích Cúc Phương là núi ñá vôi có ñộ cao tuyệt ñối trung
bình 300 - 400m.
2.1.2. ðất ñai, khí hậu, hệ ñộng vật
- Tổng diện tích tự nhiên xã Cúc Phương là 12.373,51 ha trong ñó diện

tích ñất nông nghiệp chiếm 453,81 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là
2,02 ha ñất lâm nghiệp chiếm 11.422,69ha ñất chuyên dùng 108,34 ha ñất
chuyên dùng khác 0,62 ha ñất ở 14,74 ha và ñất chưa sử dụng là 373,31 ha.
- Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió
mùa. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm là 22,8
o
C nhiệt ñộ cao nhất trong năm là
38,9
o
C có khi nhiệt ñộ hạ xuống chỉ còn 2,7
o
C. Lượng mưa ở Cúc Phương
biến ñộng từ 1800mm ñến 2400mm bình quân năm là 2138mm/năm ñây là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

lượng mưa tương ñối lớn so với vùng xung quanh. Tháng 9 là tháng có lượng
mưa lớn nhất ñạt 410,9mm trong khi ñó các tháng 12, 1, 2 và 3 lượng mưa
chưa ñến 50mm. Mặc dù mùa khô có 4 tháng nhưng phân biệt rất rõ với mùa
mưa. Mưa ít cộng với nhiệt ñộ thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phương tương ñối
khắc nghiệt về mùa ñông.

Rừng Cúc Phương có hệ sinh thái khá phong phú và ña dạng. Theo kết
quả ñiều tra năm 2001 của trung tâm cho thấy Cúc Phương hiện có 43 loài
lưỡng cư 65 loài cá 67 loài bò sát 307 loài chim 12 loài giáp xác và 119 loài
thú. Diện tích vườn Quốc gia Cúc Phương so với Việt Nam chỉ chiếm 0,07%
nhưng số loài ñộng vật có xương sống chiếm 30,9% trong ñó 64 loài ñược ghi
trong sách ñỏ Việt Nam, một số loài là ñặc hữu của Cúc Phương. Vì vậy Cúc

Phương ñược coi là khu bảo tồn thiên nhiên ñộc ñáo với tính ña dạng sinh học
rất cao và chứa ñựng trong nó rất nhiều loài ñộng vật quý và ñặc hữu.
2.1.3. ðiều kiện xã hội
Vườn Quốc gia Cúc Phương ñược thành lập năm 1962 theo quyết ñịnh
của Chính Phủ với 3 nhiệm vụ chính: Bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên rừng
hiện có; ðón tiếp khách tham quan du lịch học tập và nghiên cứu và thực
hiện các dự án, ñề tài nghiên cứu khoa học.
Vườn Quốc gia Cúc Phương trải dài trên ñịa phận 15 xã thuộc 4 huyện của
3 tỉnh với số dân gần 70.000 người chủ yếu là dân tộc Mường mật ñộ bình quân
là 138 người/km
2
. Mặt bằng trình ñộ dân trí thấp nên nhận thức và sự hiểu biết về
công tác bảo vệ môi trường thiên nhiên của phần lớn người dân còn hạn chế.
Thêm vào ñó do diện tích ñất sản xuất ít năng suất cây trồng thấp
không bù ñắp ñược với tốc ñộ tăng dân số nên việc phát rừng làm nương rẫy
chặt xẻ săn bắt chim thú chăn thả gia súc bừa bãi vẫn còn xẩy ra. ðây là những
nhân tố gây áp lực lớn ñe dọa hủy hoại tài nguyên rừng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

2. 2. Một vài nét khái quát về gà Lôi trắng
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại
Bộ Gà (Galliformes) gồm 33 loài chim ở ñất hoặc trên cây nguồn thức
ăn của chúng chủ yếu là thực vật. ða số có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Những họ
ñáng chú ý là: Họ Trĩ (Phasianidae) họ chim chân to (Megapodidae) phân bố
ở Châu Úc và họ Hoa xin (Opisthocomidae) phân bố ở rừng Amazôn Nam Mỹ.
Hiệp hội các loài chim trĩ thế giới (World Pheasant Association) trong
quá trình nghiên cứu ñã cho công bố nhiều tài liệu về các loài chim trĩ trong ñó

có loài gà Lôi trắng (Lophura nycthemera Linneaeus, 1758).
Do phạm vi phân bố rộng trên nhiều vùng lãnh thổ một số cá thể gà Lôi
trắng thường có những thay ñổi về ngoại hình theo ñiều kiện thổ nhưỡng khí
hậu từng vùng miền. Từ ñó có những tên gọi khác nhau cho gà Lôi trắng. Hiện
nay trên thế giới có 15 phân loài cơ bản (bảng 2.1):
Việc nghiên cứu về gà Lôi trắng ñã ñược ñề cập từ sớm. Ở nước ta hiện
nay có 5 phân loài nằm rải rác dọc theo chiều dài ñất nước với các ñặc ñiểm
khác nhau:
- Gà Lôi trắng (L. n. linneaneus) phân bố ở các tỉnh ñông bắc.
- Gà lôi Boli (L.n. beaulieui) phân bố từ Lai Châu, Sơn La, Nghệ An và
Hà Tĩnh.
- Gà lôi Berli (L.n. berli) phân bố ở sườn ñông dãy Trường Sơn.
- Gà lôi Beli (L.n. beli) phân bố Gia Lai, Kontum, ðắc lắc, Lâm ðồng
và ðồng Nai.
- Gà lôi Vằn (Lophura nycthemera annamensis) phân bố ở nam trung bộ
và phía ñông bắc nam bộ.
Giống gà Lôi trắng hiện nay ngoài có ở Vườn Quốc gia Cúc Phương thì
còn gặp ở rừng Ô Môn Hòa Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

Bảng 2.1. Phân loài gà lôi

TT

Phân loài Tác giả và năm Phân bố
1 L. n. occidentalis Delacour1948 Miền trung Hoa Nam và ñông bắc Myanmar
2 L. n. rufipes Oates1898 Phía bắc bang Shan ở miền bắc Myanmar
3 L. n. ripponi Sharpe1902 Phía nam bang Shan của Myanmar
4 L. n. jonesi Oates1903 Từ Myanmar ñến tây nam Trung Quốc và miền trung Thái Lan
5 L.n. omeiensis Cheng ChengDNA Tang1964 Nam Tứ XuyênTrung Quốc
6 L. n. rongjiangensi Tan DNA Wu1981 ðông nam Quý ChâuTrung Quốc
7 L. n. beaulieui Delacour1948 Miền trung của Hoa Nam bắc Lào và bắc Việt Nam
8 L. n. nycthemera Linnaeus1758 Từ Hoa Nam ñến miền Bắc Việt Nam
9 L. n. whiteheadi Ogilvie-Grant1899 Hải NamTrung Quốc
10 L. n. fokiensis Delacour1948 ðông nam Trung Quốc
11 L. n. berliozi Delacour DNA Jabouille1928 Phía tây dãy Trường SơnViệt Nam
12 L. n. beli Oustalet1898 Phía ñông dãy Trường SơnViệt Nam
13 L. n. engelbachi Delacour1948 Cao nguyên Bolaven thuộc nam Lào
14 L. n. lewisi Delacour DNA Jabouille1928 Miền núi tây nam Campuchia và ñông nam Thái Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

15 L. n. annamensis Ogilvie-Grant1906 Rừng núi ñá miền nam Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

2.2.2. ðặc ñiểm hình thái
Qua theo dõi và ñánh giá nhận thấy: gà Lôi trắng khi mới sơ sinh thì hình

thái bên ngoài của con trống và con mái hoàn toàn giống nhau lông của chúng
ñều có mầu nâu hạt giẻ là cơ bản tuy vậy lông phần bụng có màu nâu nhạt.
Trong quá trình sống của gà Lôi trắng cũng diễn ra quá trình thay ñổi màu sắc
hình thái bên ngoài nhất là ñối với con ñực từ tháng thứ 3 bắt ñầu có sự thay
lông. Hiện tượng này diễn ra từ từ và khi một năm tuổi chúng ñã có mầu lông
của con trống trưởng thành.
Gà trống thông thường phải mất gần 2 năm tuổi mới thành thục hẳn lúc
ñó chúng có một bộ cánh ñẹp ñẽ như: mặt có mầu ñỏ nhung với hai dải mào phủ
kín lông bụng màu ñen lông cánh và lông ñuôi màu trắng có viền ñen. ðặc biệt
lông ñuôi rất dài cong hình lưỡi mác cẳng chân mầu ñỏ tía. ðối với con mái
trong ñời sống quá trình thay lông diễn ra chậm chạp ñến giai ñoạn trưởng thành
phần lớn lông có mầu hạt giẻ lông bụng nâu viền ñen.

2.2.3. Tập tính
Gà Lôi trắng kiếm ăn vào buổi sáng và buổi chiều trong ngày. Khu vực
kiếm ăn trong một vùng nhất ñịnh thường là nơi trống trải quang ñãng ở dưới
thung lũng hay trên eo sườn núi. Theo thợ săn chúng thường ñi kiếm ăn liên tục
hàng tuần tại một ñiểm. Thức ăn chủ yếu là các hạt quả và lá non thực vật. Côn
trùng và các ñộng vật nhỏ cũng là món ăn ưa thích của chúng.
Nơi kiếm ăn và nơi ngủ thường không xa nhau gà Lôi ngủ theo ñàn trên cây
trên núi ñá dựng ñứng. Chúng thường tìm ñến những cây cao dưới 5m có tán lớn
ñể ngủ nhất là trong các bụi giang nứa có nhiều cây ñổ ngang. ðây cũng là nơi ñể
gà lẩn tránh khi gặp nguy hiểm bằng cách bay lên các cành cây cao.
Theo kết quả quan sát ở VQG Cúc Phương cho thấy gà Lôi trắng có 3
kiểu sinh sống cơ bản ñó là: 1- sống ñàn ña giới (gồm có con ñực và con cái);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11


2- sống ñàn ñơn giới (chỉ toàn con ñực hoặc toàn con cái); 3- sống ñơn (chỉ có
1 con ñực). Hiện tượng “sống ñàn” và “sống ñơn” gặp ở các thời ñiểm khác
nhau trong năm.
2.2.4. Sinh trưởng và phát triển.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của gà Lôi trắng ñược theo dõi từ khi
mới nở ñến 2 tháng tuổi. Gà mới nở ñược nuôi trong ô lưới B40 phần nền ñổ cát
vàng thức ăn hoàn toàn bằng cám công nghiệp. Qua nhiều năm nghiên cứu
người ta nhận thấy gà Lôi thích nghi tốt với loại thức ăn ñược chế biến sẵn dạng
công nghiệp và có nhiều trên thị trường Gà Lôi trắng có sự sinh trưởng tốt và
tương ñối khá ñồng ñều. Khối lượng khi mới nở ñạt 26,4g/con giai ñoạn con
non lúc 4 tuần tuổi chúng sinh trưởng ñồng ñều nhất trọng lượng trung bình ñạt
105,9g/con. Khi phát triển ñến 1 năm tuổi trọng lượng trung bình ñạt
2024,0g/con tuy nhiên có sự chênh lệch khá lớn trong giai ñoạn này. Từ giai
ñoạn này trở ñi gà có sự tăng trưởng khác nhau nhiều.
2.2.5. Khả năng sinh sản.
Trong ñiều kiện nuôi nhốt tập tính nhặt rác làm ổ ñẻ trứng của gà Lôi
không thay ñổi nhiều so với ngoài tự nhiên. Qua quan sát theo dõi người ta làm
cho gà một ổ rơm ñẻ trứng và thấy rằng gà luôn ñẻ trong ñó ở một nơi cố ñịnh.
Gà hay ñẻ vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối. Tùy theo ñiều kiện khí hậu từng
vùng khác nhau thời gian sinh sản cũng thay ñổi theo thông thường từ cuối mùa
xuân ñến mùa hạ tỷ lệ ñẻ trong tháng 3 dương lịch cao nhất ñạt 50%.
Gà mái bắt ñầu sinh sản khi ñạt hai năm tuổi Gà Lôi trắng sinh sản theo
mùa, tỷ lệ ấp nở ñạt từ 70 - 80%. Thời gian ấp là 27 ngày. Số trứng bình quân
mỗi năm thu ñược từ 16 – 18 trứng/mái.
2.2.6. Khối lượng trứng và các chỉ tiêu hình thái trứng.
Trứng gà Lôi trắng có màu hồng trên bề mặt có phủ tuyết. Khối lượng
của trứng gà Lôi trắng trung bình là 48g/quả chiều dài trung bình 50,6 mm
chiều rộng trung bình 37,4 mm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12



Hình 2.1 Gà Lôi trắng 2 ngày tuổi Hình 2.2 Gà Lôi trắng khi 2 tuần tuổi


Hình 2.3 Gà Lôi trắng trưởng thành Hình 2.4. Ổ và trứng của gà Lôi trắng
2.2.7. ðặc ñiểm phân bố
Nơi ở thích hợp là rừng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh cao từ
500m trở lên. Có thể gặp chúng ở ñộ cao 500-1000m và trên các ñỉnh núi cao
1200 – 1800 m. Chúng thường sống trên mặt ñất và ngủ trên cây. Trong các cư
dân của rừng thẳm chúng là loài ñẹp mã nhất. Ở tầng thảm tươi của các loại
rừng ở lục ñịa ðông Nam Á và Trung Quốc.
2.2.8. Bệnh tật trong chăn nuôi.
Trong ñiều kiện nuôi nhốt gà Lôi trắng cũng thường hay mắc các bệnh
của các loài gia cầm nói chung:
- Bệnh tiêu chảy phân xanh, phân vàng.
- Bệnh giun tròn hay gặp trên gà 5 -6 tháng tuổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

- Các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng rất ít khi gặp trên gà Lôi trắng.
Bệnh xây xát do quá trình bắt ghép tách ñàn do gà Lôi rất nhút nhát khi
bắt chúng thường bay lên cao và do phần ñầu bị va ñập vào tường rào.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về E. coli gây bệnh ở gia cầm.
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở nước ta bệnh do E. coli gây ra ñã xuất hiện từ lâu và cho ñến nay bệnh
càng xuất hiện phổ biến rộng khắp ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi trong cả nước.
Tìm hiểu về bệnh do E. coli gây ra có rất nhiều nhà khoa học thú y quan tâm
nghiên cứu.
Tô Minh Châu và cs (2002) phân lập và ñịnh type vi khuẩn E. coli trên gà
trứng gà tại một số cơ sở chăn nuôi ở Thủ ðức và vùng lân cận ba serotyp ñược
xác ñịnh là O1:K1, O2:K1, O78:K80. Kết quả kháng sinh ñồ cho thấy 61,16%
các chủng E. coli mẫn cảm với Colistin; 55,27% mẫn cảm với Gentamycin và
44,74% mẫn cảm với Kanamycin.
Gần ñây tác giả Võ Thành Thìn và cs (2008a) ứng dụng phương pháp
multiplex PCR ñể phát hiện khả năng tranh dành sắt của vi khuẩn E. coli gây
bệnh trên gà phân lập ñược Khánh Hòa và Phú Yên. Nghiên cứu ñã thiết lập
ñược 4 phản ứng multiplex PCR (fhuA/iut/iron; fyuA/fepA; chuA/ireA/fecA;
fhuE/cir) dùng ñể phát hiện gen quy ñịnh sinh tổng hợp iron- receptor của 20
chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gà. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn mang gen
fhuA, iutA, iron, fyuA, fepA, fhuE, cir, ireA, fecA, chuA lần lượt là 50, 90, 75,
25, 100, 95, 95, 55, 45, và 45%. Võ Thành Thìn và cs (2008b) cũng ñã nghiên
cứu một số ñộc lực của các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh phân lập ñựợc.
Trong 96 chủng E. coli phân lập ñược bằng phản ứng ngưng kết với 25 loại
kháng huyết thanh chuẩn các chủng ñược xác ñịnh là thuộc 15 serotyp trong ñó
O8 chiếm tỷ lệ cao nhất là 10,42% tiếp là O15 chiếm 8,33% O115 là 4,17%;
O2, O5, O17, O83 là 3,13%; O6, O20, O103 là 2,08%; O9, O18, O88, O102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

O132 là 1,04 không có chủng nào thuộc O1 và O78. Xác ñịnh ñược 84/96
(85,9%) chủng có khả năng ñề kháng mạnh với huyết thanh gà là yếu tố quan
trọng giúp vi khuẩn chủng APEC tồn tại và nhân lên trong máu. Xác ñịnh gen

quy ñịnh yếu tố ñộc lực bằng phương pháp PCR: có 90/96 chủng (93,75%)
mang kháng nguyên bám dính type 1, 10 chủng (10,42%) mang kháng nguyên
bám dính P, 15 chủng (15,63%) mang gen Tsh.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu trên thế giới ñã có rất nhiều nhà khoa học ñi sâu nghiên cứu về vi
khuẩn E. coli ñặc biệt là những thập kỷ 60-70 và những năm gần ñây.
Bệnh truyền nhiễm ở gia cầm gây ra bởi vi khuẩn E. coli lần ñầu tiên
ñược David báo cáo năm 1938 và Twisselman năm 1939 (Gross, 1994) là một
trong những bệnh thường gặp nhất và gây những thiệt hại ñáng kể về kinh tế
trong chăn nuôi gia cầm nói riêng (Kikuyasu Nakamura, 2000). Bệnh làm tăng
tỷ lệ chết giảm năng suất và tăng tỷ lệ loại thải (Barnes và cs, 2003). Bệnh có
thể xảy ra ở gia cầm non gia cầm ñang lớn và cả ñàn bố mẹ. ðây là bệnh có liên
quan tới môi trường có thể nguyên phát có thể kế phát sau các bệnh truyền
nhiễm khác như bệnh do virus hay công tác quản lý không tốt gây ảnh hưởng
ñến ñàn (Alastair Johnston, 2007).
Bệnh ở gia cầm chủ yếu do các chủng vi khuẩn E. coli thuộc nhóm gây
bệnh cho gia cầm gây ra (Avian Pathogenic Escherichia coli–APEC)
(Gross,1994; Dho-Moulin và Fairbrother,1999).
Nhiều công trình nghiên cứu vi khuẩn E. coli thường xuyên có mặt trong
ñường tiêu hóa gia cầm khỏe. Ở gà số lượng vi khuẩn có thể ñạt tới 10
9
/1g phân
trong ñó 10
6
là vi khuẩn E. coli và 10-15% số ñó thuộc các nhóm huyết thanh có
khả năng gây bệnh. Phân và bụi trong chuồng nuôi gia cầm cũng là các nguồn
tiềm tàng làm lây nhiễm các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh. Các nhà nghiên
cứu ñã xác ñịnh ñược trong 1g bụi ở chuồng nuôi gia cầm có thể chứa tới 10
6
vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

khuẩn bên cạnh ñó còn có sự liên hệ chặt chẽ giữa các nhóm huyết thanh của
các chủng tìm thấy trong bụi và các chủng gây bại huyết cho gia cầm (Carlson
và Whenham, 1968). ðiều thú vị là những nhóm huyết thanh của các chủng gây
bệnh ở gia cầm lại không hoàn toàn tương tự với các chủng tồn tại trong ñường
tiêu hóa của chúng.
Năm 1975 Smith năm 1978 Holl và Kokler ñã ñề nghị: Khi lựa chọn
chủng vi khuẩn E. coli ñể sản xuất vacxin phòng bệnh cần quan tâm ñến các yếu
tố gây bệnh mà vi khuẩn tiếp nhận ñược trong quá trình phát triển cá thể bệnh
ñường ruột sinh sản hô hấp ñều thấy có mặt của vi khuẩn này. Từ ñó ñi ñến
khẳng ñịnh vai trò gây bệnh của E. coli ñi sâu vào nghiên cứu những yếu tố gây
bệnh của nó.
Theo Sokol, 1981 sở dĩ vi khuẩn E. coli từ vai trò cộng sinh thường trực
trong ñường ruột trở thành vi khuẩn trong ñường ruột trở thành vi khuẩn gây
bệnh vì trong quá trình sống có thể vi khuẩn tiếp nhận ñược các yếu tố gây bệnh
mà theo ông ñó là các yếu tố dung huyết (Hly) yếu tố cạnh tranh (ColV) yếu tố
bám dính (K88, K99) yếu tố ñộc tố ñường ruột (Enterotoxin) yếu tố kháng
kháng sinh (R). Các yếu tố gây bệnh này không ñược di truyền qua ADN của
Chromosome mà di truyền bằng ADN nằm ngoài Chromosome ñược gọi là
Plasmid. Qua hiện tượng trao ñổi di truyền bằng tiếp hợp chính những yếu tố
gây bệnh này ñã giúp cho vi khuẩn bám dính vào ñược tế bào nhung mao ruột
non xâm nhập vào thành ruột. Từ ñây vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh là
sản sinh ñộc tố phá hủy tế bào niêm mạc ruột gây dung huyết nhiễm ñộc huyết.
Lingood 1982 (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Nội, 1996) ñã nghiên cứu về
khả năng dung huyết của vi khuẩn E. coli cho rằng ñây là yếu tố ñộc lực quan
trọng của vi khuẩn.

×