Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

vai trò của driving test trong công tác tối ưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.94 KB, 25 trang )


DRIVETEST TRONG CHU TRÌNH TỐI ƯU
I.THIẾT BỊ ĐO VÀ THỦ TỤC ĐO DRIVETEST
1. Đội Drivetest
Đội Drivetest phải cần ít nhất 2 người, một lái xe và một kỹ sư Drive
test. Người lái xe phải cần hiểu được đường phố và cấu trúc của khu vực cần
đo, và như vậy lái xe có thể cung cấp thông tin về tuyến đường có thể và
cung cấp những thông tin có thể thay đổi.
2. Thiết bị Drive_test và các nguồn hỗ trợ
2.1 Thiết bị Drive_test
Thiết bị Drive_test gồm có:
- Một phần mêm đo đạc(TEms) và một máy tính sách tay
- Một điên thoại di động để test (T610 Ericsson)
- Một GPS
- Nguồn điện cung cấp (được nối với Acqui của xe để chuyển
đổi điện thành 220V cho máy tính và GPS)
- Cáp dữ liệu
- Hệ thống anten( anten gắn từ đẳng hướng có cáp nối với
điện thoại)
2.2 Các nguồn hỗ trợ
- Ô tô phải có nguồn làm việc ổn định và ac qui hoạt động tôt
- Một bản đồ đường phố cho phép định hướng đường đi
- Vị trí của Site và cấu hình chi tiết, có thể trên các bản đồ riêng
rẽ hoặc trên bản đồ có thể chỉ ra Azimuth, titls, độ cao và các thông số cần
thích hợp khác
1

- Sơ đồ đường đi, bao gồm cả bản đồ đường phố và hướng chỉ
dẫn
-Một simcard test
- Một file mô tả mạng với định dạng tương ứng với phần mềm


cần đo (CDD)
- Even Log mà kĩ sư có thể ghi chú các sự kiên về thời gian địa
điểm mà có thể ảnh hưởng đến đọc chính xác của phép đo (ví dụ như đi
trong đường ngầm cầu cao), những thông tin này có thể sử dụng cho việc
phân tích lỗi sau này
3.Thủ tục đo
3.1 Các thủ tục chuẩn bị
Đường đi phải được xác đinh cẩn thận trước khi thực hiện, Đường đi
là như nhau trong suốt quá trình tối ưu. Các điểm sau phải được cân nhắc khi
lên kế hoặc đo
- Khoảng thời gian tối đa cho mỗi cluster là 4h. Đủ số cuộc
gọi >=200 để có thể cung cấp một số liệu đáng tin cậy
- Đường đi phải bao gồm tất cá các Cells của một cluster
- Nếu có thể đường đi phải được lên kế hoặch để có thể đi
được handover cả 2 chiều
- Ít nhất tất cả các tuyến đường chính phải được đo
- Đường đi vào các vùng mà không có trên bản đồ số thì
không cần thiết đo
Trước khi Drive test được tiến hành tất cả các thông tin bao gồm độ
cao, góc và hướng anten phải được kiểm tra lại. Những vấn đề về cài đặt
phải được giải quyết trước khi thực hiện phép đo.
2

Các site chưa hoạt động cần phải được lưu ý và nếu cần thiết có thể
hoãn lại phép đo và thay đổi tuyến đường
3.2 Cài đặt thiết bị
Các lỗi ngắt nguồn trong phép đo có thể sinh ra lỗi dữ liệu khi tiến
hành phép đo. Với mục đích để ngăn ngừa các hiện tượng trên phải đảm bảo
rằng máy tính xách tay, Điện thoại test và GPS phải được nạp điện. Kiểm tra
tất cả các kết nối với nguồn đã an toàn chưa và bộ chuyển đổi không bị quá

tải.
Hệ thống Anten được sử dụng và vị trí anten có thể thay đổi:
1. Để đo mức tín hiệu trên đường hoặc để kiểm tra mức tín hiệu cho
trước, Anten phải được đặt trên noc của xe không gần hơn 45 cm
từ bất cứ cạnh nào. Nếu chiều cao của xe lớn hơn 1.8 m, thì có thể
đặt Anten trên nắp đậy máy ô tô và không gần hơn cạnh nào 45 cm
và cách kính chắn gió là 1m.
2. Để đo đặc tính trong xe Anten có thể đặt ở một vị trí cố định ngang
đầu lái xe
Một qui tắc rất quan trọng cần phải nhớ đó là giữ cho các thiết bị đo được
ổn định suốt quá trình đo. Điều này đảm bảo cho một kết quả chính xác.
Kiểm tra tất cả các kết nối để đảm bảo rằng phần mềm đo đã được kết
nối với các thiết bị.
Kiểm tra xem phần mềm đo có thê thu được các bản tin lớp ba và các
phép đo khác từ MS hay không.
Cài đặt chế độ cuộc gọi theo thủ tục sau khi đo bench marking là thời
gian thiết lập cuộc gọi là 90s, chờ 25s và lặp lại
Lưu logfile vào vị trí qui định trên máy tính với định dạng
MMDDYY_Name.
3

3.3 Quá trình kiểm tra
Bởi vì khi khởi động xe sẽ có một xu hướng làm rớt điện thế acqui do
đó sinh ra lối hiệu điện thế trên hầu hết các Inverter. Do vậy cần phải giữ xe
chạy liên tục trong suốt quá trình cần đo.
Tiến hành thực hiện đo tại một tốc độ xe cố định nếu có thể nhưng
không quá 60km/h. Khoảng thời gian dài dừng lại cần được ghi chú bởi vì
có thể sinh ra trên một vùng một kết quả sai lệch có thể rất tốt cũng có thể
rất xấu.
Trong suốt quá trình đo, kĩ sư nên quan sát bên ngoài để xem xét lỗi

(sai fiđo, mức tín hiệu thấp, cài đặt Antena hoặc vật chắn) và nơi nào cần
thiết thì ghi chú lại để kiểm tra lại.
Đảm bảo rằng logfile được bắt đầu và kết thúc khi MS ở trạng thái
rỗil; Điều này ngăn ngừa sự thông kê sai.
II.DRIVETEST TRONG CHU TRÌNH TỐI UƯ
Có 2 nguồn có thể để cho một kỹ sư sử dụng để giám sát mạng lưới,
bảng dưới đây sẽ thể hiện lợi ưu điểm cũng như nhược điểm của 2 nguồn
này.
Đặc điểm Chi phí hiệu quả Phạm vi vật lý
Field Test
measurement
thể hiện một cái
nhìn của khách
hàng mục tiêu về
chất lượng mạng-
phù hợp cho phân
tích đối thủ
Tiêu tốn nhiều thời
gian
Trong một vùng
giới hạn_ tốt cho
xác địn các vấn –
xác định được lỗ
hổng vùng phủ
NMS/OMC Cho phép lựa chọn
dữ liệu tập trung.
Thông tin liên tục,
có ích cho giám sát.
MỘt cách hiệu quả
để quản lí chất

lượng mạng
Vị trí giới hạn- có
thể xác định các
vấn đề trong từng
cell.
4

Trong quá trình trước khi đưa vào khai thác, số lượng các thuê bao
nhỏ nên việc thu được các thống kê từ từ NMS là không đáng kể. Tuy nhiên
các thông báo khác của NMS như Equipment Alarm là rất hữu ích để phát
hiện các vấn đề có thể và cũng cung cấp câu trả lời cho đặc tính mạng được
tìm thầy trong Drivetest.
Ngoài ra còn có nguồn dữ liệu được lấy từ các thông báo
Measurement Report được lấy từ MS và các đo đặc đường lên được lấy từ
BTS khi kênh được kích hoạt.
Acalter RMS và Ericson MRR là 2 hệ thống có thể cung cấp sâu hơn
về các vấn đề nhờ lựa chọn dữ liệu như Timing Advance Distribution, Sự
phân bố của tín hiệu trên đường xuông và đường lên, sự phân bố RxQual và
sự giảm bớt hoặc điều khiển công suất, các dữ liệu này có thể được biểu diễn
riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau để phát hiện ra vấn đề. Ví dụ như RxQual và
RxLev vó thể chỉ ra được vấn đề vùng nhiễu do mức tín hiệu thấp hoặc do
kế hoặc ấn định tần số kém.
5

Chu trình tối ưu
6
Optimisation Process

1 Drivetest
1.1 Kế hoạch khảo sát kiểm tra

Nhóm RNP tổ chức các đội và các thiết bị đê tiến hành khảo sát đo
đạc, bởi vì hành động này tiêu tốn rất nhiều thời gian, do đó có thể phải
thêm nhân lực. Trong trường hợp này nhóm RNP sẽ hướng dấn đổi khảo sát
có thể tập trung nhiều hơn vào phân tích các kết quả phép đo
1.2 Định dạng tuyến đường kiểm tra
Nhóm sẽ xác định tuyến đường cho nhóm kháo sát, những tuyến
đường này nên nhất quán và nên xem trước chỉ vài tháng hoặc những vùng
có khả năng thay đổi
Ví dụ sự thay đổi gồm có: tích hợp site mới, các nhà cao tàng mới xây
dựng, những con đường mới.
Trong trường hợp có thêm người để tiến hành phép đo. RNP nên đưa
ra một form yêu cầu phép đo với bản đồ kèm theo.
1.3Lựa chọn phép đo
Đội Drivetest nên điều khiển phép đo tuân theo hướng dẫn kế hoặch
và những tuyến đường được xác định bởi RNP.
Các đội nên ghi chú lại những vấn đề về thiết bị và các sự kiện không
bình thường khác(sai phi đơ) và thông báo đến các đội tương ứng. Nếu các
vấn đề được sứa chữa ngay tại điểm đó, đội đo nên tiến hành tiếp tục drive
test, nếu không thì phép đo phải được hoãn lại vào ngày khác.
2. Phân tích dữ liệu
Sự phân tích của nhóm Drivetest sẽ cho phép nhóm RNP có thể
quyết định đặc tính mạng, phát hiện ra các vấn đề và khuyến cáo thay đổi để
cải thiện mạng.
7

Để kết nối tất cả các nguồn của dữ liệu là rất cần thiết để có một sự
kiểm tra hoàn chỉnh của các giai đoạn mạng luới sau này. Phần này mô tả
một số lỗi thông thường được tìm thấy trong mạng lưới và cách giải quyết.
2.1 Không thể xác định được hoặc thiếu Neighbor
Vấn đề này được liệt kê đầu tiên bởi vì các triệu chứng có thể giống

với các vấn đề này như được nêu ở phần sau. Một ví dụ của việc chẩn đoán
nhầm của việc thiếu Neighbour là khi Drivetest chỉ ra rằng mức tín hiệu đã
rơi xuống dưới mức chỉ tiêu. Và điều này được chỉ ra là có vấn đề về vùng
phủ. Do đó tốt hơn là để phân tích dữ liệu Drive test cho việc thiết handover
trước khi tiến hành các thủ tục khác.
Trước khi xem qua các ví dụ về chẩn đoán thiếu handover, phải chú ý
rằng điều khiển công suất được kích hoạt trên kết nối hiện tại hay không.
Điều khiển công suất sẽ có ảnh hưởng đến mức tín hiệu đo được có thể
không được thực hiện với BTS tại mức công suất tối đa do đó nó có thể so
sánh với mức tín hiệu neighbor được thông báo chúng luôn được phát đi bởi
BTS tại một mức cố định.
Điều này có thể được thực hiện bởi việc kiểm tra các thông số của
Cell trong OMC, Drivetest hoặc dùng bảng dưới đây. Nó sẽ giúp cho việc
quyết định khả năng nào của mức tín hiệu của kết nối hiện tại đã được giảm
đi bởi ảnh hưởng của việc điều khiển công suất.
Kết nối hiện tại chỉ sử dụng BCCH Không dùng điều khiển công suất
Điều khiển công suất không được kích hoạt Không dùng điều khiển công suất
BCCH serving cell trong danh sách BA-
Active và được thông báo có RxLev liên
quan với RxLev của kết nối (1-2dB)
Không dùng điều khiển công suất
Rxlev dưới mức tín hiệu đường xuống
mong muốn hoặc ngoài khoảng điều khiển
công suất
Nhiều khả năng không sủ dụng điều khiển
công suất
Rxlev gần với mức tín hiệu mong muốn Nhiều khả năng điều khiển công suât được
8

đường xuống hoặc bên trong cửa số điều

khiển công suất đường xuống
sủ dụng
BCCH của cel đang phục vụ trong danh
sách BA list được thông báo có mức tín
hiệu lớn hơn so với Rxlev của kết nối
Nhiều khả năng sử dụng điều khiển công
suất
Có thể thấy trên bảng trên, có những trường hợp mà không thể nói
tuyệt đối rằng có sử dụng điều khiển công suất hay không, nguyên nhân chủ
yếu là do thực tế rằng BTS không thông báo tới MS về điều khiển công suất
được sử dụng. Do đó trong trường hợp còn nghi ngờ, Drivetest có thể được
thực hiện lại để kiểm tra vấn đề.
Trong trường hợp Rxlev của cell đang phục vụ cũng chỉ được thông
báo một trong các neighbor, khi đó nhờ sử dụng giá trị Rxlev này ảnh
hưởng của điều khiển công suất được loại bỏ. Nếu không phải là trương hợp
này và điều khiển công suất có thể được sủ dụng chó kết nối khi đó Drive
test có thể ra các thao tác thông thường.
Nếu Neighbor bị thiếu sử dụng tần số BCCH như là một phần của BA
list của cell đang phục vụ khi đó việc phát hiện thiếu neigbor là khá dễ dàng.
Một ví dụ của điều này được chỉ ở hình vẽ dưới đây.
9

Từ hình vẽ ta có thể thấy rằng kết nối trên BCCH, do đó từ bảng cho
trước co thể thấy rằng điều khiển công suất không được sủ dụng. Chúng ta
có thể thấy rõ hơn rằng MS thông báo một mức tín hiệu mạnh hơn mức tín
hiệu đang được phục vụ nhưng không có sự chuyển giao nào xảy ra vào cel
có cường độ mạnh hơn.
Ví dụ này chỉ ra rằng Cell đó là một ứng cử cho việc missing
neighbor, nhưng các bước kiểm tra dưới đây cần thiết phải được tiến hành để
chắc chắn:

- Kiểm tra nếu kết hợp BCCH/ BSIC được thông báo đã phù
hợp chưa. Nếu BSIC không được giải mã, sử dụng planning
tool để tìm ra một cell thích hợp, nếu không có cell nào được
tìm thấy phải kiểm tra xem có mạng nào khác đó đang sử
dụng tần số này.
- Nếu quan hệ neighbor đã được xác định cho cell ứng cử:
o Trong trường hợp này BSIC không giải mã được hoặc
không liên tục thì phải kiểm tra xem có khả năng
nhiễu trên kênh đó không. Nếu có một BSIC không
đáng tin cậy được decode, một handover sẽ không
được xảy ra.
o Kiểm tra xem nếu cell được điều khiển bên trong
BSC, LAC và hoặc MSC. Nếu bất kì một trong các
yếu tố trên là khác, thì kiểm tra xem các cơ sở dữ liệu
liên quan đê đảm bảo rằng các thông tin định dạng
cell và handover là xác định đúng.
o Kiểm tra xem có nghẽn không trên cel ứng cử. Nếu nó
nghẽn, không một handover nào xảy ra.
10

o Kiểm tra thông số”disable handover ” cho cell ứng cử.
Nếu Handover đến bị khoá, MS sẽ không chuyển giao
được tới cell
o kiểm tra cài đặt lớp HCS và các thông số thuật toán
handover của các nhà cung cấp để tìm ra nguyên nhân
có thể
o Kiểm tra sự truyền dẫn giữa các cell ứng cử. Một số
nhà cung cấp đã thiết kế thiết bị của họ để tiếp tục
truyền dẫn kênh BCCH thậm chí ngay cả BTS không
được nối với phần còn lại của mang lưới. tuy nhiên

nếu nhìn sau khi drive test có thể thấy cell ứng cử
được sủ dụng, lỗi truyền dẫn có vẽ như không đúng.
Một yêu cầu thay đổi có thể được phát ra chỉ cho missing neighbor trong
trường hợp sau khi kiểm tra các tình huống trên mà không tìm được nguyên
nhân. Các vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm tra có thể được sửa lại
nhờ các change request.
Nếu missing neigbour sủ dụng tần số không được xác định trong BA
list khi đó việc phát hiện thiếu neighbor là khó hơn nhưng vẫn có thể xác
định được.
11

Trong ví dụ này chúng ta có thể thấy rằng một handover đến một cell
được phát hiện là mạnh hơn so với cell đang phục vụ, tiếp đó nó lập tức
handover sang cell mới có mức tín hiệu lớn hơn cả cell cũ và cell mới.
handover lần thứ 2 được thực hiện sang cell mạnh nhất.
Trong trường hợp này nên chỉ ra rằng cell phục vụ ban đâù và cell
phục vụ lần cuối nên có quan hệ neighbor với nhau. Nếu quan hệ neigbor là
đã được xác định đến cell ứng cử, các bước kiểm tra sau đây nên được thực
hiện:
- Kểm tra danh sách tấn số đo được tù hoặc là bản tin hẹ
thống só 5 hoặc từ OMC. Nếu tần số neighbor không xuất
hiện trong danh sách khi đó handover sẽ không xảy ra được.
- Kiểm tra nếu cell đang được điều khiển trong cùng BSC,
LAC hoặc MSC. Nếu nếu tất cả các trường hợp trên là khác
nhau tiếp đó kiểm tra cơ sở dữ liệu liên quan để đảm bảo
rằng thông tin handover và định dạng cell đã được xác định
đúng.
12

Nếu không có quan hệ được xác định thì một yêu cầu thay đổi có thể được

đưa ra để thêm missing neighbor.
Trong một số trường hợp có thể xoá đi hoặc tạo ra một quan hệ
neighbor trong trường hợp có lỗi của cấu hình dữ liệu OMC/BSC .
2.2 Vấn đề về vùng phủ
Đây là môt vấn đề tương đối đơn giản đê phát hiện và phân tích. Tuy
nhiên giải pháp cho vấn đề này không phải là đơn giản.
Nguyên nhân cho tình trạng mức tín hiệu thấp được đánh giá cho là
bởi vì một ảnh hưởng ngoài ra đó là tín hiệu thấp sẽ kéo theo C/ i bị giảm.
C/i giảm gây nên chât lượng thoại giảm, trước tiên BER được tăng lên để
chỉ ra một điểm mà chất lượng thoại bị giảm và tiếp đó khi FER tăng khi các
mẫu tín hiệu bị mất tất cả và dẫn đến rớt cuộc gọi.
Nếu nhiễu được đánh giá trước mức tín hiệu, người tối ưu có thể bị
cuốn hút bởi xác định vấn đề như là chất lượng thấp và điều chỉnh tần số,
điều đó làm lãng phí thời gian bởi nguyên nhân thực sự của nhiễu là nhiễu
nhiệt hoặc nhiễu nền chúng không thể bị loại bỏ bởi việc thay đổi tần số.
Giải pháp để giải quyết vấn đề vùng phủ thấp là:
- Tăng công suât phát ra của BTS hoặc giảm suy hao BTS.
- Chỉnh lại hướng tilt hoặc tăng độ cao anten
- Sử dụng một Repeater để mở rộng vùng phủ.
- Xây dựng thêm trạm mới.
Tuỳ vào thiết bị của nhà cung cấp, có thể tăng công suất đến tối đa thông
qua yêu cầu phần mềm hoặc thay TRX với công suất cao hơn.
Một khả năng nữa đó là giảm suy hao combiner hoặc feeder nhờ sủ
dụng “air combining” hoặc feeder có suy hao thấp. “Air combining ” là một
khái niệm mà thay vì sủ dụng filter hoặc Hibrid combiner để kết nối 2 TRX
13

với một Anten, một anten riêng rẽ được sử dụng cho 1 TRX và do đó giảm
được 3dB đến 3.5 dB suy hao.
Điều quan trọng phải nhớ rằng vùng phủ uplink và downlink là phải

cân bằng, do đó việc tăng công suất đường xuống cần thiết phải kết hợp với
tăng vùng phủ đường lên nhờ thêm vào TMA.
Nếu vấn đề vùng phủ tồn tại trong một vùng mà gần với site hiện tại
và nguyên nhân bởi vật chắn, khi đó có thể giải quyết vấn đề này nhờ tăng
độ cao anten đủ để vượt qua vật chắn.
Nếu vấn đề vùng phủ tồn tại trong khu vực gần với một cell hiện tại
nhưng ở vị trí nằm giữa 2 sector khi đó ta có thể chỉnh lại hướng anten để
thu được sự cải thiện.
Quay lại hướng là kỹ thuật hiệu quả tức thì, nó sẽ đưa một số tín hiệu
cho vùng bây giờ ở trong beam chính và lấy đi một số tín hiệu mà trước đây
là beam chính. Tuy nhiên nếu trong hướng của beam cũ có mức tín hiệu
mạnh hoặc có một site khác có thể cover được vùng này , thì xoay hướng là
thuận tiện và tăng được tổng số vừng đặt được tiêu chuẩn.
Uptilt của anten có thể cung cấp một số tăng ích. Tuy nhiên có một
bất lợi của việc làm này là sẽ lam tăng sự tràn của cell có thể gây ra nhiễu
đến các cell khác. Trong hầu hết các trường hợp nâng thêm một góc-3dB
trên đường ngang sẽ không cung cấp thêm được sự cải thiện về độ tăng ích.
Trong vùng nông thôn và những nơi mà dung lượng yêu cầu là thấp,
có thể sử dụng repeater để giải quyết vấn đề vùng phủ. Có nhiều loại
repeater được cung cấp trên thị trường do vậy có thể lựa chọn trong từng
trường hợp cụ thể.
Khi phân tích vùng phủ thấp nó rất quan trọng để kiểm tra nếu mức
tín hiệu thấp là do điều khiển công suất hay không, nếu ở trường hợp này
chất lượng có thể chấp nhận được, không có vấn đề gì để thay đổi.
14

Hình vẽ trên đây và bản đồ dưới là một ví dụ về vùng phủ thấp. khả
năng về thiếu neighbor đã được loại bỏ.
Ở mức tín hiệu tiếp theo trên biểu đồ, có thể thấy rằng mức tín hiệu
giảm đi đáng kể từ khi cuộc gọi được bắt đầu đến nữa chừng cuộc gọi tại

đó nó bắt đầu tăng. Như đã đề cập trước đó khi mức tín hiệu giảm thì C/i và
quaility cũng giảm theo, điều này có thể được nhìn thấy ở đồ thị; C/i tính
toán giảm, RxQual tăng, SQI giảm và FER tăng.
Trong bản đồ trên điểm giữa đã được lựa chọn. Mức tín hiệu giảm khi MS
dịch chuyển ra xa trạm BTS cho đến điểm giữa, tại thời điểm đó MS thay
đổi hướng và quay ngược trở lại BTS. Trong danh sách serving và Neighbor
15

cell có thể thấy rằng mức tín hiệu của Cell phục vụ và Neighbor là dưới
-100dBm và mức ngưỡng thiết kế.
Trong ví dụ này khoảng cách đo được đến vùng phục vụ thấp là khá
xa từ hướng Anten và nằm trong khoảng “null” giữa 2 sector 1 và 2, nhưng
nó không hiệu quả nếu chỉ thay đổi hướng của Anten.
Phân tích sâu hơn ta thấy rằng mức tín hiệu ở dưới mức phục vụ ngoài
trời do đó việc sử dụng TRX có công suất lớn hơn và giảm suy hao của
Feeder là không giúp được nhiều. Không có cell nào ỏ phía Đông Nam do
đó cell đang phục vụ nằm ở phía rìa của mạng, nhưng xem xét thấy rằng
vùng phủ thấp vẫn nằm ở bên trong thị xã do đó giải pháp tốt nhất là xây
dựng thêm trạm mới.
Ở bản đồ tiếp theo ở trang bên chỉ ra một ví dụ khác về vấn đề vùng phủ
thấp, tuy nhiên trong ví dụ này vùng phục vụ này được bao quanh bởi các
Site và không nằm trong ngoài rìa của mạng. Phân tích vùng này thấy rằng
không có vật cản đáng kể gần cell đang phục vụ và khoảng cách của vùng có
vấn đề là nằm trong bán kính được phục vụ. Nghien cứu kĩ hơn trong vùng
phủ thấp ta thấy rằng khu vực này là khu đông đúc (đường rất hẹp và các toà
nhà là liền kề nhau) có rất ít cơ hội để có một tín hiệu đường thẳng hoặc
phản xạ và khúc xạ từ các cell lân cận thâm nhập được đên MS.
Giải pháp tốt nhất đó là xây một SITE mới trong hoặc gần với khu
vực trên bởi vì khu vực này là đông đúc và do đó lưu lượng của khu vực này
sẽ rất lớn (Repeater không thể tăng được lưu lượng) và chỉ có những tín hiệu

ở trên đỉnh mới có khả năng thâm nhập đủ đến MS (Giảm suy hao phi đơ
hoặc tăng công suất phát sẽ không cải thiện được sự thâm nhập vào khu vực
này)
16

2.3 Nhiễu nhiều và vấn đề về chất lượng tồi
Sự suy giảm chất lượng mạng gây ra bởi độ nhiễu lớn và chất lượng
tồi có thể bao gồm :
- Chất lượng thoại tồi càng tăng
- Tốc độ chuyển đổi trong GPRS giảm với số lần truyền lại
tăng lên
- Rớt cuộc gọi tăng
- Chuyển giao không thành công và rớt chuyển giao tăng lên
- Số lần thiết lập cuộc gọi không thành công tăng
Nguồn nhiễu chính là những cell bên trong cùng một mạng và do đó
thông thường có thể điều khiển được và có thể loại bỏ hoàn toàn bởi
người vận hành.
17

Các mạng khác có cùng kỹ thuật theo bởi ký thuật khác nhau và cùng
băng tần là những nguồn nhiễu thêm vào với một mức độ thấp hơn.
Một điểm cần ghi nhớ đó là thỉnh thoảng nguồn nhiễu tù những nguồn
này không thể xác định được nhờ drive test bởi vì chúng hoặc ở trong band
uplink của GSM hoặc là một kỹ thuật khác. Trong những trường hợp như
vậy, những máy đo phân tích phổ có thể trợ giúp để phát hiện ra nguồn
nhiễu.
Nhiễu nền và nhiễu nhiệt là những nguồn nhiễu cuối cùng và chúng
thông thường chỉ ảnh hưởng đến tín hiệu có cường độ rất thấp(<100dBm).
Tuy nhiên trong một vùng với mật độ site tương đối cao, nhiễu sàn(từ nhiễu
nhiệt cộng với sự tràn ra từ các cell khác) có thể được tăng đáng kể và gây ra

vấn đề nhiễu rất khó giải quyết.
Bởi vì hầu hết nhiễu là từ bên trong cùng một mạng. Nó là một kiểu
nhiễu được nhắm tới trong suôt quá trình tối ưu.
Một số phương pháp có thể để cải thiện tình trạng nhiễu:
- Thay đổi tần số trên cell phục vụ hoặc/ và nguồn nhiễu.
- Dowtilt nguồn nhiễu trong trường hợp bị tràn ra quá nhiều.
- Tăng công suất của cell phục vụ và hoặc giảm công suất
phát của nguồn nhiễu.
- Tiến hành điều khiển công suất, nhảy tần hoặc phát gián
đoạn
Phát hiện nhiễu từ logfile Drivetest là một điều gì đó dễ nhưng Log
Drive test thông thường không xác định được rõ ràng nguồn nhiễu. Một số
ví dụ từ phép đo drivetest được chỉ ra ở dưới đây.
18

Ở trong hình trên, có thể thấy rằng ở trong phần trước khi handover
thứ nhất có nhiều neighbor đã được thông báo xung quanh mức tín hiệu,
điều này chỉ ra rằng thiếu một cell vượt trội. Nhiều handover diễn ra trong
một khoảng ngắn với một số rõ ràng là do nhiễu (bởi vì tiêu chuẩn power
budget- HO dự trữ là khoảng 3dB- không đặt tới). Trong trường hợp này khó
có thể giải quyết vấn đề nhờ chỉ thay đổi một tần số. Giải pháp cho kiểu tình
huống này sẽ được thảo luận kỹ hơn.
Nhiễu đơn
Trong những trường hợp mà ở đó nhiễu giữa 2 cell cụ thể là phương
pháp đầu tiên –thay đổi một tần số hoặc trên cell phục vụ hoặc trên nguồn
nhiễu- có thể sữa được vấn đề nhiễu này.
sụ phát hiện có hoặc không nguồn nhiễu từ một nguồn đơn hoặc nhiều
có thể biến đổi rất phức tạp. Bước đầu tiên là xem xét kế hoặc tần số cho cho
một vùng và tìm ra nguồn nhiễu có nhiều khả năng nhất. Thình thoàng có
một cell nổi trội có thể giải quyết vấn đề này

Đa nhiễu
Khi vùng với nguồn nhiễu lớn nhận được nhiều mức tín hiệu từ các
cell khác nhau tại những mức tương tự làm cho tồi tệ hơn theo hàm mũ với
19

mỗi nhiễu ngoài. Trong những trường hợp này sụ thay đổi tần số trong môt
khu vực có thể cần thiết để giảm nhiễu trong một giói hạn có thể chấp nhận
được. Trong các trường hợp ngiêm trọng là có rất nhiều tín hiệu và mức
nhiễu sàn sẽ tăng, trong trường hợp này việc thay đổi tần số không thu được
nhiều hiệu quả.
Trong mạng với sự qui hoạch tần số chặt chẽ hoặc sử dụng trong một
nhóm cố định, hoặc trong vùng mật độ cell thấp xung quanh vùng có mật độ
cell lớn, điều này làm tăng lên nhiễu nhiệt có thể trở nên vấn đề nghiêm
trọng. Tiến hành nhảy tần có thể có ích nhờ việc trung bình nhiễu này nhưng
không thể loại trừ được nó.
Khi đối mặt với sự tăng nhiễu sàn này, phương pháp còn lại là được
phù hợp tốt hơn để cải thiện chất lượng trong khu vực nhiễu. Đối tượng
chính của nó là để giảm nhiễu mà không phải giảm công suất phát do đó C/i
được cải thiện để đạt đến chât lượng thoại tốt.
Downtilt Anten
Mục đích của downtilt là để phù hợp vùng phủ của một cell với vùng
phục vụ của cell đó. Nếu vùng phủ của Cell là rộng hơn so với vùng phục vụ
và khi đó cell sẽ gây ra nhiễu các cell lân cận.
Để điều chỉnh đúng tilt của anten, người lập kế hoặch phải xác định
biên của cell và tiếp đó góc của anten do đó cạnh của cell sẽ ở bên trong
phần trên của nữa búp sóng chính. Tilt chính xác phụ thuộc vào độ rộng
chiều ngang của cell và tilt điện của anten và giới hạn cuối cùng của cell là
gì.
Như hướng dẫn đầu tiên, đặt một điểm -3dB trên đỉnh của antena trên
phương ngang không được khuyến nghị bởi vì điều này sẽ dẫn đến một phần

rộng lớn của năng lượng bị mất đi vào trong không gian hoặc tồi hơn do bị
mắc ở trong vật dẫn nhiệt trong không gian chỉ quay lại trái đất tại một
20

khoảng cách xa và gây ra nhiễu các cell khác. Hình dưới đây có thể đề nghị
một góc không tuân theo các khuyến cáo ban đầu và nếu như vậy sự đồng ý
và không đồng ý của việc làm này cần được ước lượng và một sự thoả hiệp
được đạt đến.
Nếu một cell cung cấp tại một vùng có mật độ cell thấp, búp sóng
chính tập trung của anten có thể hướng về biên của Cell. Nếu cell được cung
cấp một vùng phủ trong một vùng mà có mật độ cell cao, khi đó điểm-3dB
đỉnh của bub sóng chính có thể được chỉ vào biên của của cell.
Ở những vùng có địa hình không bằng phẳng, quá trình quýêt định
góc tilt cần được cân nhắc độ khác nhau tương đối trong chiều cao tương đối
giữa MS anten và BTS. Ví dụ, nếu anten được chỉ vào một quả đồi, điểm
-3dB chỉ nằm ở bên trên quả đồi một chút. điều này làm giảm khả năng tràn
ra xa (đồng thời giảm luôn nhiễu uplink của cell) và tập trung vào công suất
truyền và nhận bên trong vùng mục tiêu.
Với mục đích để thu được một định dạng rõ ràng về biên của cell
nhiều Drivetest cần phải được tiến hành và phân tích. Tìm kiếm vùng phủ
nơi mà các cell được nhận tại mức công suất bằng nhau, nếu các cell được
hạ tilt tại vùng biên và công suât cuối cùng nhận được tại vùng biên là không
thay đổi nhiều nhưng sự tràn sẽ được giảm đi đáng kể. Tuy nhiên nếu những
mức tín hiệu tại biên của cell vẫn cao(+3dB trên mức có thể xem xét để đủ
cho phục vụ tốt trong nhà) khi đó chỉnh góc anten cho đến khi mức tín hiệu
tại vùng biên là có thể chấp nhận được.
Biên của cell nên có khoảng cách đến 2 cell là gần bằng nhau để tạo
nên sự cân bằng giữa chúng. Thỉnh thoảng một vật chắn mà một trong các
cell không thể vượt qua để xác định biên cell.
Khi biên của Cell là một khoảng đã biết, những phép tính đơn giản về

lượng giác để tính toán góc tilt chính xác. Nếu dữ liệu phân bố Timing
21

Advance là có thể từ OMC/NMS khi đó nhứng điều này có thể giúp để xác
định biên cell. Sử dụng dữ liệu này, một kỹ sư có thể chỉnh góc anten với
điểm đỉnh -3dB của bup sóng chính để cover được phần lớn lưu lượng người
dùng.
Dưới đây là biểu đồ phân bố Timing Advance của cell mà vùng phục
vụ bị tràn. Trong ví dụ này, nó tốt hơn là hạ góc anten mà đỉnh -3dB rơi
xuống khoảng 6Km (TA=12) từ Site này. Điều này nên dịch chuyển lưu
lượng không mong muốn xung quanh 9 hoặc 15km ra xa mà làm suy giảm
đặc tính của cell.
Điều chỉnh công suất đối với cell phục vụ hoặc nhiễu
Trong một vùng có vùng phủ tốt nhưng nhiễu kém nó có thể giảm
mức tín hiệu của nguồn nhiễu. Điều này làm tăng tỉ lệ C/i của cell phục vụ
và có thể dẫn đến sự cải thiện đặc tính của cell.
22

Tăng công suất trên cell phục vụ có dung lượng tốt (một site thấp hoặc
một vùng phủ bị giới hạn bởi vật chắn) và bị nhiễu bởi các cell lân cận khác
và thông thường dẫn đến C/i tốt hơn và đặc tính mạng được cải thiện.
Đặc tính của mạng
Tiến hành thiết lập điều khiển công suất một cách ôn hoà (có mức
ngưỡng chất lượng tốt trong giá trị Rxqual tốt và Rxlev cao) có thể vẫn cung
cấp sự cải thiện bởi vì những lợi ích chính thu được được thu được với sự
giảm 2-3dB công suất.
DTX và nhảy tần có thể giảm cả nhiễu mà bất kỳ góc nào kết nối với
MS nhận được do đó chât lượng mạng sẽ tốt hơn.
3 Yêu cầu thay đổi cấu hình Site
Tất cả các vấn đề được phát hiện trong phần trước đưa về một kết quả

trong một số yêu cầu để thay đổi cấu hình có thể là phần mềm hoặc phần
cứng.
Bất kỳ trường hợp nào có thể cần thiết để chứng minh sự thay đổi
bằng cách hoàn thành một yêu cầu thay đổi được ghi thành văn bản. Điều
này ngăn ngừa một người nào đó sau này rời bỏ tất cả các neighbor cần thiết
hoặc cấu hình anten với khái niệm rằng cấu hình đó là không hợp lý.
Yêu cầu thay đổi (changes Request) có thể được đưa ra bằng tài liệu lí
do của sự thay đổi, xác định các ảnh hưởng có thể đến mạng như các bộ đếm
đặc tính có thể được đánh giá để xem sự thay đổi có đem lại sự cải thiện cho
mạng hay không.
4 Thực hiện
Chu trình tối ưu nên bắt đầu lại khi mà yêu cầu thay đổi đã được tiến
hành bởi thay đổi khác trong:
- Ấn định tần số trên cell phục vụ hoặc cell bị nhiễu
- Cấu hình anten
23

- Xác định neighbor
- Các thông số điều khiển đặc tính mạng
Bởi vì không phải tất cả các thay đổi sẽ trả về một kết quả tốt, do đó
cần thiết phảiđánh giá lại mạng sau khi thay đổi.
Quá trình tối ưu được lặp lại cho đến khi tiêu đặc tính đích có thể đạt
được hoặc cho đên khi tất cả các giải pháp có thể đã được thử. Những vấn đề
không được giải quyết ên làm thành một tài liệu và được xem lại sau vài
tháng trong trường hợp có một giải pháp mới được tìm ra. (ví dụ sau khi một
site đã được tích hợp hoặc một đặc tính mới có thể)
III. Kết luận
Để đảm bảo tính ổn định của mạng lưới và nâng cao khả năng phục vụ
khách hàng chu trình tối ưu là một quá trình không liên tục không dừng, và
là một chu trình khống thể thiếu được. Trong chu trình tối ưu này Drive test

là một thủ tục quan trọng góp phần để cho chu trình tối ưu được hoàn hảo
hơn, do vậy việc ý thức được tầm quan trọng của Drive test và hiểu rõ quá
trình phân tích Drive test sẽ giúp cho kỹ sư đưa ra những quyết định để tối
ưu mạng lưới.
24

Mục lục
Trang
I. Thiết bị đo và phương pháp tiến hành đo Drivetest. 1
1. Đội đo Drivetest 1
2. Thiết bị đo và các nguồn hỗ trợ 1
3.Thủ tục đo 2
II. Drivetest trong chu trình tối ưu mạng 4
1. Drivetest 7
2. Phân tích dữ liệu 7
3. Yêu cầu thay đổi cấu hình SITE 23
4. Thực hiện 23
III. Kêt luận 24
25

×