Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Xác định đồng thời Paracetamol, Clopheninamin Maleat, Vitamin B1 trong thuốc viên nén Paracetamol FB bằng phương pháp trắc quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.66 KB, 81 trang )















ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







HÀ BÍCH NGỌC








XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI
PARACETAMOL , CLOPHENINAMIN MALEAT, VITAMIN B1
TRONG THUỐC VIÊN NÉN PARACETAMOL – FB
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG








LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC







Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1








































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






HÀ BÍCH NGỌC





XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI
PARACETAMOL , CLOPHENINAMIN MALEAT, VITAMIN B1
TRONG THUỐC VIÊN NÉN PARACETAMOL – FB
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG




Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số : 60.44.29



LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Tứ Hiếu







Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn
chưa công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Xác nhận
của trưởng khoa chuyên môn

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả





Hà Bích Ngọc





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Tứ Hiếu, đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái nguyên,
đặc biệt là thầy giáo TS Mai Xuân Trường. Các thầy, cô giáo Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn trong quá trình tôi
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học Trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ và những người thân
trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong
quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Hà Bích Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4



i



MỤC LỤC

Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

1.1. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và vitamin B1 2

1.1.1. Paracetamol 2

1.1.2. Clopheninamin maleat 8

1.1.3. Vitamin B1 11

1.2. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol,clopheninamin maleat và
vitamin B1 14
1.2.1 Thuốc paracetamol FB 14

1.2.2. Thuốc pabemin 15

1.3. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng 15

1.3.1. Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang xác định đồng thời
nhiều cấu tử 15


1.3.2 Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch
không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia 17

1.3.3. Các bộ phận của máy trắc quang 18

1.3.4. Các phương pháp xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ
quang phân tử xen phủ nhau 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5



ii

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1. Nội dung nghiên cứu 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu 29

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 29

2.2.2. Phương pháp thực nghiệm 29
2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích 29

2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) 29

2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp 30


2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê 31

2.4. Thiết bị , dụng cụ và hoá chất 31

2.4.1. Thiết bị 31

2.4.2. Dụng cụ 31

2.4.3. Hóa chất 32

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33

3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin
maleat, vitamin B1 33

3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CPM và B1 vào pH. 34

3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CPM và B1
theo thời gian 35

3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của paracetamol và
clopheninamin maleat, vitamin B1 theo nhiệt độ 36

3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
PRC và CPM 37

3.6. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
PRC và B1 39

3.7. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp

CPM và B1 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6



iii

3.8. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
PRC, CPM và B1. 41

3.9. Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PRC,
CPM và B1 43

3.10. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia
và xác định LOD, LOQ của dung dịch PRC, CPM và B1 45

3.10.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC 45

3.10.2. Xác định LOD và LOQ của PRC 46

3.10.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM 47

3.10.4. Xác định LOD và LOQ của CPM 48

3.10.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của B1 49

3.11. Xác định hàm lượng của PRC và CPM trong hỗn hợp tự pha. 50

3.12. Xác định hàm lượng của PRC và B1 trong hỗn hợp tự pha 53


3.14. Xác định hàm lượng của PRC, CPM và B1 trong hỗn hợp tự pha 58

3.15 . Định lượng PRC, CPM và B1 trong thuốc viên nén paracetamol FB 60

3.16. Đánh giá độ đúng của phép phân tích theo phương pháp thêm chuẩn 62

KẾT LUẬN 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN

Tiếng việt Tiếng Anh Viết tắt
Paracetamol Paracetamol PRC
Vitamin B1 Thiamine B1
Clopheninamin maleat Chlorpheniramine maleat CPM
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
High Performance Liquid
Chromatography
HPLC
Giới hạn phát hiện Limit Of Detection LOD
Giới hạn định lượng Limit Of Quantity LOQ
Bình phương tối thiểu Least Squares LS

Sai số tương đối Relative Error RE
Độ lệch chuẩn Standard Deviation S hay SD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PRC ,CPM và B1 ở các giá trị pH 34

Bảng 3.2 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo thời gian 35

Bảng 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CPM và B1 theo nhiệt độ 37
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và hỗn hợp ở một số bước sóng 38

Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PRC, B1 và hỗn hợp ở một số bước sóng 39

Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của CPM, B1 và hỗn hợp ở một số bước sóng. 40

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của PRC, CPM và B1 và hỗn hợp ở một số
bước sóng 42

Bảng 3.8. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch PRC, CPM và B1
khi có mặt hồ tinh bột. 43

Bảng 3.9. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC,
CPM và B1 khi có mặt hồ tinh bột 44


Bảng 3.10. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC theo nồng độ 46

Bảng 3.11. Kết quả xác định LOD và LOQ của PRC 47

Bảng 3.12. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của CPM theo nồng độ 47

Bảng 3.13. Kết quả tính LOD và LOQ của CPM 48

Bảng 3.14. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của B1 theo nồng độ 49

Bảng 3.15. Kết quả tính LOD và LOQ của B1 50

Bảng 3.16. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PRC và CPM Khi hàm lượng
PRC >CPM 51

Bảng 3.17. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC và CPM trong hỗn hợp tự
pha khi hàm lượng PRC >CPM 52

Bảng 3.18. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PRC và B1 Khi hàm lượng PRC >B1. 54

Bảng 3.19. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC và B1 trong hỗn hợp tự
pha khi hàm lượng PRC > B1 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9



vi

Bảng 3.20. Pha chế các dung dịch hỗn hợp CPM và B1 Khi hàm lượng

B1 >CPM 56

Bảng 3.21. Kết quả tính nồng độ, sai số của B1 và CPM trong hỗn hợp tự
pha khi hàm lượng B1 > CPM 57

Bảng 3.22. Pha chế các dung dịch hỗn hợp PRC,CPM và B1 58
Bảng 3.23. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC, CPM và B1 trong hỗn
hợp tự pha 59

Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm lượng PRC và CPM trong thuốc
ParacetamolFB 61

Bảng 3.25. Thành phần các dung dịch chuẩn PRC ,CPM và B1 thêm vào
dung dịch thuốc paracetamol FB 62

Bảng 3.26. Kết quả xác định độ thu hồi PRC, CPM và B1 trong mẫu thuốc
paracetamol FB 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.3. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat 9

Hình 1.4. Mô hình hoạt động của mạng nơron 26


Hình 3.1. Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn PRC (1) và CPM (2), B1 (3) 33

Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC(1), CPM(2) và B1(3
theo thời gian 36

Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC(1), CPM(2) và B1(3)
theo nhiệt độ 37

Hình 3.4. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc 46

Hình 3.5. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc 48

Hình 3.6. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A vào nồng độ B1 (0,2  25 g/mL) 49





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11



1

MỞ ĐẦU

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc tân dược khác nhau. Để
xác định và định lượng các chất trong thuốc này thì phải tách riêng từng chất

rồi định lượng bằng phương pháp khác nhau, kỹ thuật tiến hành phức tạp, tốn
thời gian và hóa chất.
Trong công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, xác định thành phần
của thuốc ngày càng đòi hỏi kỹ thuật chính xác, hiện đại và nhanh chóng như
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ( HPLC) đã được ứng dụng. Phương
pháp này có độ lặp lại và độ chính xác cao. Tuy nhiên phương pháp HPLC
còn hạn chế bởi đòi hỏi hóa chất và dung môi phải có độ tinh khiết cao, hệ
thống thiết bị đắt tiền và kỹ thuật phức tạp nên chưa được ứng dụng rộng rãi.
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử có nhiều ưu điểm hơn như sử dụng
máy móc đơn giản, hóa chất phổ biến và thời gian phân tích nhanh, tiết kiệm
hóa chất, hạ giá thành phân tích mẫu. Tuy nhiên phương pháp phổ hấp thụ
phân tử còn gặp nhiều khó khăn khi xác định đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử
có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau. Chính vì vậy việc định lượng
đồng thời các chất mà không phải tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp là một
vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay. Sử dụng phương pháp trắc quang dùng
phổ toàn phần kết hợp với kỹ thuật tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính
đã bước đầu được nghiên cứu và cho nhiều ưu điểm: quy trình phân tích đơn
giản, tốn ít thời gian, tiết kiệm hóa chất và đạt độ chính xác cao.
Với những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Xác định đồng
thời paracetamol, clopheninamin maleat và vitamin B1 trong thuốc viên nén
paracetamol –FB theo phương pháp trắc quang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12



2

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về paracetamol, clopheninamin maleat và vitamin B1.
1.1.1. Paracetamol
1.1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên quốc tế: Paracetamol.
- Paracetamol là thuốc có tác dụng giảm đau và hạ sốt.
- Công thức phân tử: C
8
H
9
O
2
N.
- Khối lượng mol phân tử: 151,17g.
- Công thức cấu tạo:

- Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamid hoặc p-hydroxy acetanilid
hoặc 4-hydroxy acetanilid.
- Tên gọi Paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp chất para- acetyl
aminophenol (viết tắt là PRC) [2], [3].
1.1. 1.2. Tính chất vật lý
- Paracetamol là chất bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm
3
.
- Nhiệt độ nóng chảy: 169
0
C.
- Độ tan trong nước: 0,1-0,5g/100mL nước tại 22

0
C. Ngoài ra còn có khả
năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13



3

- Chế phẩm tan ít trong nước, tan nhiều hơn trong nước sôi, khó tan trong
clorofom, ete, etanol và các dung dịch kiềm dung dịch bão hòa trong nước có
pH khoảng 5,3-5,6; pKa=9,51 [2].
1. 1.1.3. Tính chất hóa học

Tính chất hóa học của PRC do nhóm -OH, nhóm chức acetamit và tính
chất của nhân thơm quyết định.
Sự có mặt của 2 nhóm hydroxyl và acetamit làm cho nhân benzen được
hoạt hóa có thể phản ứng được với các hợp chất thơm có ái lực điện tử. Sự liên
kết giữa nhóm acetamit, hydroxyl với vòng benzen làm giảm tính bazơ của nhóm
amit và làm tăng tính axit của nhóm hydroxyl.
Nhóm - OH làm cho chế phẩm có tính axit và khi tác dụng với dung dịch
muối sắt (III) cho màu tím.
Đun nóng với dung dịch HCl thì bị thủy phân, thêm nước thì không có kết
tủa vì p-aminophenol tạo thành tan trong axit. Thêm thuốc thử kali đicromat thì
có kết tủa màu tím (khác với phenacetin là không chuyển sang đỏ) .
Quá trình xảy ra chủ yếu là:
HO NHCOCH
3
HCl
t

O
HO NH
2
K
2
Cr
2
O
7
[O]
O NH

Đun nóng dung dịch trên với axit sunfuric có mùi axit axetic có thể dùng
phản ứng này để định tính và định lượng PRC.
Để định lượng paracetamol người ta thường dùng các phương pháp sau:
- Thủy phân bằng axit rồi định lượng p-aminophenol bằng phép đo nitrit
hoặc định bằng ceri (IV).
- Bằng đo phổ tử ngoại trong môi trường methanol hoặc môi trường trung
tính hoặc kiềm.
Tổng hợp paracetamol từ nguyên liệu đầu là phenol, paracetamol được
tổng hợp theo 4 bước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14



4

- Phenol được nitro hóa bởi axit sunfuric và natri nitrit tạo ra hỗn hợp 2
đồng phân o, p-nitro phenol.
- Đồng phân para được tách ra khỏi đồng phân ortho bằng phản ứng

thủy phân.
- Khử para-nitro phenol bằng NaBH
4
trong môi trường kiềm cho ra para-
aminophenol.
- Para-aminophenol phản ứng với anhidrit axetic cho ra paracetamol.
Đem kết tinh lại paracetamol trong hỗn hợp etanol-nước. Biểu diễn quá
trình tổng hợp paracetamol theo sơ đồ sau:

1.1.1.4. Dược lí cơ chế tác dụng
Đặc điểm tác dụng: Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của
phenacetin, là thuốc hữu hiệu để điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa,
thuốc có hiệu quả nhất trong điều trị các chứng đau có cường độ thấp có nguồn
gốc không phải nội tạng, là loại thuốc thay thế salicylat để giảm đau hoặc hạ sốt.
Paracetamol được dùng để giảm thân nhiệt ở người bị sốt (hiếm khi giảm
thân nhiệt ở người bình thường), thuốc có tác dụng nên gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt
mạnh do giãn mạch và làm tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu và đông máu, không có tác
dụng trị đông máu, không thải trừ axit uric, không có tác dụng chống viêm. Khi
dùng quá liều có thể gây ngộ độc nặng cho gan, nếu quá liều cấp tính (>10g) làm
tổn thương gan có thể đến chết người.
NO
2

N
aN
O
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15




5

Chống chỉ định: Người bệnh nhiều lần thiếu máu, có bệnh tim phổi, thận
và gan. Người bệnh quá mẫn cảm với paracetamol. Người bệnh thiếu hụt
glucozo-6-photphat dehydrogenat [2], [16].
1.1.1.5. Quá trình chuyển hóa paracetamol trong cơ thể
Paracetamol đầu tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm chuyển
hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt động rồi được
bài tiết bởi thận.
Paracetamol được hấp thụ nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường
tiêu hóa. Nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút với
liều điều trị. Paracetamol phân bố đồng đều và nhanh chóng trong phần lớn các
mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein của
huyết tương.
Quá trình chuyển hóa: Paracetamol được chuyển hóa ở gan và bài tiết ở thận.
Thời gian bán hủy là 1,25 đến 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc
người bệnh có tổn thương gan.
Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90% đến 100% thuốc trong nước tiểu ở
ngày thứ nhất, chủ yếu là liên hợp trong gan với axit glucuronic (60%) và axit
sunfuric (35%) hoặc cystein (3%).
Ngoài ra còn có các sản phẩm hydroxyl hóa, khử axetyl và N-axetyl-
benzoquinonimin.
Uống paracetamol liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống
đông của coumarin và dẫn xuất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng
đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Các thuốc chống giật như: phenytoin, babiturat, cacbamazepin gây cảm

ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của
paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài
ra, dùng đồng thời isoniazit với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16



6

độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
Nguy cơ paracetamol làm độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều
paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật.
Thường không cần giảm liều đối với người bệnh dùng đồng thời paracetamol và
thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải hạn chế dùng paracetamol khi đang
dùng thuốc chống co giật.
Sơ đồ chuyển hóa paracetamol trong cơ thể:

Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm mạc dạ dày,
không ảnh hưởng đông máu, không ảnh hưởng chức năng thận. Tuy nhiên, một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17



7

số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên 2g/ngày) có thể làm tăng
nguy cơ biến chứng dạ dày.
Đôi khi dùng paracetamol cơ thể xảy ra nổi ban da và những phản ứng dị
ứng khác. Thường là ban đỏ hoặc ban mề đay, nặng hơn có thể kèm theo sốt do
thuốc và tổn thương niêm mạc.

Ở một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung
tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu [1], [2, [16].
1.1.1.6. Độc tính của paracetamol
Với liều điều trị (<2g/ngày) hầu như không có tác dụng phụ, không gây
tổn thương đường tiêu hóa, không gây rối loạn đông máu. Tuy nhiên, không nên
dùng liều cao (>4g/ngày) nếu dùng liều quá cao sau 24 giờ sẽ gây tử vong, xuất
hiện hoại tử tế bào gan có thể gây tử vong sau 5

6 ngày.
Triệu chứng: Buồn nôn, ói mửa, chán ăn, đau bụng.
Biểu hiện khi ngộ độc paracetamol: Buồn nôn, nôn và đau bụng thường
xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống quá liều thuốc.
Khi bị ngộ độc nặng thì ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng, sau đó
có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, mạch
nhanh, yếu, tụt huyết áp và suy tuần hoàn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều
cơn co giật, nghẹt thở, gây tử vong.
Điều trị:
Rửa dạ dày để loại trừ ngay thuốc đã uống.
Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N-axetyl steine uống hoặc tiêm tĩnh
mạch. Nếu gan đã bị tổn thương thì kết quả điều trị kém.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt tính hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè
đặc để làm giảm hấp thu paracetamol [12].
1.1.1.7. Dạng thuốc
Thông thường và phổ biến có 4 dạng thuốc hạ sốt chứa paracetamol được
sử dụng rộng rãi đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18



8


- Thuốc viên nén hoặc viên nang với nhiều loại, nhiều liều lượng khác
nhau. Một số nhà sản xuất có loại thuốc dạng viên nén sủi bọt.
- Thuốc dạng bột chứa trong gói (thường có vị ngọt thích hợp cho trẻ em).
- Dạng siro dùng để uống.
- Dạng dung dịch dùng để truyền.
Một số chế phẩm tại Việt Nam:
- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Tiffy, Panadol Extra, Decongen Forte
- Chế phẩm viên đạn: Efferalgan, Panadol 80mg, 150mg, 300mg.
- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan, Coldko, Hapacol codein, Panadol 500mg.
- Chế phẩm gói bột: Efferalgan 80mg, Hapacol Kids, Effe Paracetamol
- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương đương
1g paracetamol.
- Chế phẩm dạng dung dịch uống.
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác
1.1.2. Clopheninamin maleat
1.1.2.1. Giới thiệu chung
Clopheninamin maleat có công thức phân tử là: C
16
H
19
ClN
2
.C
4
H
4
O
4


Công thức cấu tạo

Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N , N -dimetyl- 3 - (4-clorophenyl) - N, N-
dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.
Tên gọi khác: 3-(4-clorophenyl)-3-(2-pyridyl) propyldimethylamim
hydromaleat, clopheninamin hydrogen maleat; 1-p-Clorophenyl-1-(2-
pyridyl)-3-dimethylaminopropanmaleat; 1-(N,N-Dimethylamino)-3-(p-
chlorophenyl)-3-(alpha-pyridyl) propan maleat Clopheninamin hydro maleat;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19



9

1-p–Cloopheny l–1–(2– pyridyl) – 3 – dimethylaminopropan maleat; 1 - (N,
N-Dimethylamino) -3 - (p-clorophenyl) -3 - (alpha-pyridyl) propan maleat .
1.1.2.2. Tổng hợp
Ngưng tụ 2-[p-cloro-α-(2-cloroethylzobenzyl] pyridin với dimetylamin, có
mặt sodimit, sau đó tạo muối với đồng phân của axit maleic.

Hình 1.3. Quá trình tổng hợp clopheninamin maleat
1.1.2.3. Dạng thuốc
Clopheninamin maleat có các dạng khác nhau như: dạng viên nén, dạng
siro và dạng thuốc tiêm.
Clopheninamin maleat 2mg hoặc 4 mg phối hợp với các thành phần
khác như paracetamol, pseudoephedrin, phenylephrin, phenylpropanolamin,
dextromethorphan trong nhiều chế phẩm đa thành phần [1]
1.1.2.4. Tính chất
Clopheninamin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi. Tan trong nước và pH = 4-5;
etanol, cloroform; ít tan trong ete, benzen.

Nhiêt độ chảy: 132-135
0
C
Độ tan trong nước: 0,55 g/100 ml ở 20
0
C
Khối lượng mol phân tử: 390,87(g/mol)
Dược lý và cơ chế tác dụng: Clopheninamin maleat là một kháng
histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20



10

clopheninamin maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết axetylcholin, nhưng
tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Clopheninamin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết
tương trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống.
Clopheninamin maleat có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng
phụ chống tiết axetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt,
tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng.Tác dụng an thần của clopheninamin maleat
tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở,
điều đó có thể gây rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải
thận trọng khi dùng cho những người có bệnh phổi mạn tính, hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do
tác dụng chống tiết axetylcholin, gây khô miệng.
Thuốc có thể gây chóng mặt, hoa mắt, và suy giảm tâm thần vận động
trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái

xe hoặc vận hành máy.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người
này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết axetylcholin. Dùng thuốc
trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng
(như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh. Thời kỳ cho con bú clopheninamin maleat
có thể được tiết qua sữa mẹ
Tương tác thuốc
Etanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ
thần kinh trung ương của clopheninamin maleat.
Quá liều của clopheninamin maleat là khi dùng khoảng 25 - 50 mg/kg
thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm, kích thích hệ thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21



11

kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng
chống tiết axetylcholin, trụy tim mạch, loạn nhịp.
Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến
chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn. Sau đó, cho dùng than hoạt tính và thuốc tẩy
để hạn chế hấp thu.
Một số chế phẩm tại Việt Nam
- Chế phẩm viên nén: Coldacmin, Panactol enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort
- Chế phẩm viên đạn: Calmezin, Amecol C, Coldacmin, Corypadol
- Chế phẩm siro: Dibigen
- Chế phẩm gói bột: ACE, Babyplex, Pamin
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác
1.1.3. Vitamin B1

1.1.3.1 Giới thiệu chung
Tên chung quốc tế : Thiamine
Công thức phân tử: C
12
H
17
N
5
O
4
S
Loại thuốc : Vitamin
- Vitamin B1 là loại vitamin rất phổ biến trong thiên nhiên, nó có nhiều
trong thức ăn nguồn gốc động vật cũng như thực vật. Nó có nhiều trong nấm
men, trong các hạt ngũ cốc, chủ yếu là ở cám gạo và các cây họ đậu, trong
khoai tây, cà chua, hoa quả và có một lượng nhỏ trong gan, tim, thận, thịt nạc,
trứng sữa… [2,3,20]
Vitamin B1 (hay thiamine) là loại vitamin tan trong nước, kém tan
trong cồn và không tan trong ete. Thiamine được dùng như một co-enzym
trong việc chuyển hóa carbohydrate ở tổ chức thành năng lượng và mỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22



12

Vitamin B1 là một trong những vitamin dễ bị hỏng bởi các điều kiện
môi trường. Nó tan trong nước, dễ bị mất khi nấu ăn và cũng bị phân hủy rất
nhanh bởi các chất kiềm( như natri carbonate) và tia tử ngoại.
Nguồn thực phẩm giàu vitamin B1: các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt

thường chứa nhiều loại vitamin B1. Ngoài ra còn có ở một số loại thực phẩm:
thịt, đậu, cá, trứng….
1.1.3.2 Vai trò của vitamin B1
Vitamin B1 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra năng lượng cần
thiết cho hoạt động của con người
Đối với hệ thần kinh: vitamin B1 là một chất chuyển vận thần kinh có
dẫn truyền xung động thần kinh tại hệ thần kinh trung ương não ( tủy sống)
cũng như hệ thần kinh ngoại biên. Đồng thời nó góp phần kích thích hoạt
động trí óc và trí nhớ.
Đối với tế bào: vitamin B1 giữ vai trò chủ đạo trong chuyển hóa năng
lượng, nhất là chuyển hóa glucid. Nếu thiếu vitamin B1 thì khả năng chuyển
hóa glucid sẽ bị ảnh hưởng. Vitamin B1 còn tham gia vào quá trình chuyển
hóa một số axit amin cần thiết cho cơ thể như leucin, isoleusin và valin.
Thiếu vitamin B1 kéo dài sẽ mắc bệnh beriberi. Bệnh nhân mắc bệnh này
thường biểu hiện: ăn không ngon miệng, tê bì ở ngoài da, giảm sút trí nhớ,
nặng hơn là phù chân, teo cơ, rối loạn thần kinh, suy tim và tử vong.
Nhu cầu vitamin B1 của cơ thể mỗi ngày tính theo năng lượng, một
người trưởng thành một ngày cần 1- 1,2 mg vitamin B1.
1.1.3.3 Tổng hợp
Năm 1912 nhà bác học người Ba Lan Fuck đã phân lập từ cám chất có
khả năng chữa bệnh tê phù. Năm 1926, Janes và Donath đã chiết xuất được
vitamin B1 ở dạng tinh thể và đặt tên cho nó là thiamine. Đến năm 1937,
Williams và Cline đã xác định được công thức phân tử của thiamine, cấu trúc
gồm hai phần: vòng pyrimidin và vòng tiazol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23



13


1.1.3.4. Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg, 300 mg. Ống tiêm 50 mg/ml,
100 mg/ml
1.1.3.5. Tính chất vật lý của vitamin B1
Vitamin B1 là vitamin tan trong nước, tồn tại dưới dạng tinh thể màu
trắng, rất kém bền với nhiệt độ nên khi nấu chín thức ăn thì phần lớn vitamin
B1 bị phân hủy.
1.1.3.6. Tính chất hóa học của vitamin B1
Cấu trúc hóa học của thiamin gồm dẫn chất pyrimidin gắn với dẫn
chất thiazol.
- Dẫn xuất pyrimidin: 2 nguyên tử nitơ trong nhân pyrimidin có tính
bazơ yếu, nhóm amin thơm có tính bazơ yếu Thiamin tạo kết tủa với dung dịch
thủy ngân (II) clorua, với dung dịch iot, với axit picric, thuốc thử Mayer. -
Dẫn xuất thiazol: Vòng thiazol là một dị vòng thơm vững bền.Trong môi
trường kiềm và trung tính, vòng bị thủy phân, mở vòng và dễ bị oxy hóa thành
các sản phẩm không có hoạt tính.
- Do chứa dị vòng thơm nên thiamin hấp thụ mạnh bức xạ vùng tử
ngoại. Ứng dụng để định tính và định lượng thiamin bằng phương pháp đo
quang phổ hấp thụ vùng tử ngoại.
- Muối kết hợp: Để phân biệt các muối thiamin, dùng các phản ứng đặc
trưng của các anion. Dạng clorua và bromua, dùng phản ứng với cloramin
trong sự có mặt của chloroform và dùng phản ứng với bạc nitrat. Để xác định
ion nitrat, cho chế phẩm tác dụng với dung dịch sắt (II) sunfat đậm đặc, thêm
axit sunfuric theo thành ống nghiệm thì mặt phân cách 2 lớp có màu nâu.
* Chỉ định:
- Phòng và điều trị bệnh beri-beri.
- Các trường hợp mệt mỏi, kém ăn, suy dinh dưỡng và rối loạn tiêu hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24




14

- Điều trị các trường hợp thiếu vitamin B1. Bệnh tê phù, viêm da dây
thần kinh, bệnh đau thấp khớp, nôn mửa và viêm thần kinh lúc có thai.
* Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm với thành phần thuốc.
- Không nên tiêm tĩnh mạch.
- Có dấu hiệu không dung nạp thiamin [2,3,15,16].
1.1.3.7. Tác dụng phụ và độc tính của vitamin B1
- Tác dụng không mong muốn dễ gặp khi dùng vitamin B1 là gây dị
ứng, nguy hiểm nhất là sốc khi tiêm tĩnh mạch.
- Về độc tính: Cho tới nay chưa có một báo cáo khoa học nào về tính
độc từ thức ăn hoặc sản phẩm có chứa vitamin B1. Có thể dùng lượng đến
500 mg vitamin B1 mỗi ngày [1,2,3,11,13].
1.1.3.8. Cách dùng và liều lượng
- Cách dùng: Vitamin B1 thường dùng uống hoặc tiêm. Tiêm bắp
vitamin B1 25 mg/2 lần/ngày, uống liều 10 mg vitamin B1 / ngày.
- Liều lượng: Trẻ em 1 - 12 tuổi 0,7 - 1,2 mg; trẻ em trên 12 tuổi
1,3 - 1,5 mg; người lớn nam là 1,5 mg và nữ là 1,3 mg; phụ nữ có thai và nuôi
con bú là 1,8 mg trên 1 lần, ngày 2 – 3 lần [2,3].
1.2. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol,clopheninamin maleat và
vitamin B1
1.2.1 Thuốc paracetamol FB
SĐK: VNB-1801-04
Dạng thuốc: Viên nang
Đóng gói: Hộp 25 vỉ bấm x 20 viên
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang
Nhóm Dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không
Steroit, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp

Thành phần: paracetamol, clopheninamin maleat, vitamin B1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25

×