Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 106 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






ĐỖ KHẢI HOÀN





GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa









THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một công trình khoa học hay học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Đỗ Khải Hoàn















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Ủy ban nhân dân, các sở, ban ngành của tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi
những số liệu quý báu, những kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS Bùi Đình Hòa đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bè bạn, đồng nghiệp và gia đình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp
quý báu trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, năm 2012
Tác giả luận văn


Đỗ Khải Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việ c nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễ n của đề tài nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 4
1.1.1. Những vấ n đề chung về lao độ ng nông thôn 4
1.1.1.1. Mộ t số khá i niệ m chung về lao độ ng nông thôn 4
1.1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn 5
1.1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn 6
1.1.2. Khái niệm về nghề và đà o tạ o nghề 7

1.1.2.1. Khái niệm nghề và chuyên môn 7
1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề 8
1.1.3. Yêu cầ u về đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn 10
1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề 13
1.1.4.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học 13
1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề 14
1.1.4.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề 14
1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo 15
1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội 15
1.1.5.1. Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước 15
1.1.5.2. Đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xoá đói
giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội 16
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề 17
1.1.6.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề 17
1.1.6.2. Kinh phí đào tạo 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
1.1.6.3. Đội ngũ giáo viên 19
1.1.6.4. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề 19
1.1.6.5. Chương trình, giáo trình đào tạo 20
1.1.6.6. Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 23
1.2.1. Kinh nghiệ m về đà o tạ o nghề củ a mộ t số quố c gia trên trên thế giới 23
1.2.1.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn ở Trung Quốc 23
1.2.1.2. Kinh nghiệm huy động vốn để đào tạo nghề của Hàn Quốc 25
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan 25

1.2.2. Kinh nghiệ m về đà o tạ o nghề củ a mộ t số đị a phương trong nước 26
1.2.2.1. Kinh nghiệ m củ a tỉ nh Bình Dương 26
1.2.2.2. Kinh nghiệ m củ a tỉ nh Vĩnh Phúc 30
1.2.3. Mộ t số bà i họ c rú t ra đố i với đà o tạ o nghề ở tỉnh Thái Nguyên 31
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp luận 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 32
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 33
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 33
2.2.4.1. Phương pháp phân tổ thố ng kê 33
2.2.4.2. Phương pháp so sánh 33
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý 35
3.1.1.2. Tình hình sử dụng đất đai 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
3.1.1.3. Tiềm năng khoáng sản 37
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 38
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 38
3.1.2.2. Tình hình phá t triể n kinh tế 39
3.1.2.3. Kết cấu hạ tầng chủ yếu 41

3.1.3. Đánh giá chung về đặ c điể m địa bà n nghiên cứu 42
3.1.3.1. Thuận lợi 42
3.1.3.2. Khó khăn 43
3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên 43
3.2.1. Nhu cầ u đà o tạ o nghề củ a lao độ ng nông thôn tỉnh Thá i Nguyên 43
3.2.2. Kế t quả đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn tỉ nh Thá i Nguyên 45
3.2.2.1. Những chủ trương, chính sách của tỉnh Thái Nguyên về phát triển dạy nghề
cho người lao độ ng 45
3.2.2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006 - 2010 46
3.2.3. Tình hình phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh 48
3.2.4. Tình hình đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề 50
3.2.5. Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề 51
3.2.6. Tình hình phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề 53
3.2.6.1. Quản lý nội dung chương trình 53
3.2.6.2. Về giá o trì nh 54
3.2.7. Về chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn 55
3.3. Một số đánh giá chung về tình hình đào tạo cho lao động nông thôn tỉnh Thái
Nguyên 56
3.3.1. Đánh giá chung 56
3.3.2. Hạn chế 57
3.3.3. Nguyên nhân 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨ Y MẠ NH CÔNG TÁ C ĐÀ O TẠ O
NGHỀ CHO LAO ĐÔNG NÔNG THÔN TỈ NH THÁ I NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2012 - 2020 60

4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên 60
4.1.1. Quan điểm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm 60
4.1.2. Phương hướng phát triển dạy nghề giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm
2020 61
4.1.2.1. Đối tượng dạy nghề 62
4.1.2.2. Phân bố cơ sở dạy nghề 62
4.1.2.4. Về chương trình, giáo trình 66
4.1.2.5. Về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề 66
4.1.2.6. Về đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề 66
4.1.3. Nhu cầu về đào tạo nghề 67
4.1.3.1. Dự báo tốc độ tăng và qui mô dân số tỉnh đến năm 2020 67
4.1.3.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề thời kỳ 2012-2020 68
4.1.4. Mục tiêu 68
4.1.4.1. Mục tiêu tổng quát 68
4.1.4.2. Mục tiêu cụ thể 69
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Thái Nguyên 69
4.2.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền , tư vấ n họ c nghề và việ c là m đố i vớ i lao độ ng
nông thôn 69
4.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách 71
4.2.2.1. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương . 71
4.2.2.2. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề 72
4.2.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 73
4.2.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy
nghề công lập 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
4.2.2.5. Phát triển chương trình, giáo trình và học liệu 77
4.2.2.6. Hoạt động hỗ trợ lao độ ng nông thôn họ c nghề 78
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề 81
4.2.3.1. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề 81
4.2.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện 82
4.2.4. Gắn đào tạo với sử dụng lao động, tăng cường công tác đào tạo nghề và phổ
biến kiến thức cho nông dân 82
4.2.5. Giải pháp về nguồn tài chính 83
4.2.5.1. Giải pháp về huy động tài chính 83
4.2.5.2. Thực hiện xã hội hoá, tăng cường nguồn lực tài chính cho dạy nghề 84
4.2.6. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………… ……………………… 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ILO

Tổ chức Lao động quốc tế
LĐ - TBXH
Lao động - thương binh và xã hội
LĐNT
Lao động nông thôn
NLĐ
Người lao động
NSĐĐ
Năng suất đất đai
NSTW
Ngân sách Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ix
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Thái Nguyên năm 2011 36
Bảng 3.2. Dân số và lao động của tỉnh Thái Nguyên năm 2011 38
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế trên địa bàn 39
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 39
Bảng 3.4. Kế t quả thự c hiệ n kế hoạ ch đà o tạ o nghề 47
cho lao độ ng nông thôn và đố i tượ ng chính sá ch giai đoạ n 2006 -2010 47

Bảng 3.5. Tổng hợp các cơ sở dạy nghề 49
trên đị a bà n tỉ nh Thá i Nguyên giai đoạ n 2006 -2010 49
Bảng 3.6. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 -2010 53
Bảng 3.7. Kế t quả giả i quyế t việ c là m tỉ nh Thá i Nguyên giai đoạ n 2006 -2010 56
Bảng 4.1. Cơ cấ u đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn giai đoạ n 2010 -2020 65
Bảng 4.2. Dự kiế n trì nh độ đà o tạ o lao độ ng nông thôn giai đoạ n 2012 - 2020 65
Bảng 4.3. Dự báo một số chỉ tiêu về lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2020 68

Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việ c nghiên cứu đề tài
Trong cơ chế kinh tế thị trường, lao động sản xuất nông nghiệp cần đòi hỏi
có một kiến thức khoa học kỹ thuật nhất định. Do vậy, dạy nghề cho lao động nông
thôn đã và đang trở thành vấn đề cấp bách. Nếu giải quyết tốt việc đào tạo nghề cho
nông dân là góp phần tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao , tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo an sinh xã hội. Vì vậy, Thủ tướng Chính
phủ đã có Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 V/v phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, đây được xem là “chìa khoá
vàng” giúp nông dân chuyển đổi ngành nghề, đưa kiến thức khoa học kỹ thuật vào
sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, từng bước ổn định cuộc sống.
Thái Nguyên là tỉnh tru ng du miền núi ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội. Do vị trí địa lý thuận lợi, Thái Nguyên trở thành một trung tâm kinh tế
- xã hội của khu vực Đông Bắc hay cả Vùng trung du và miền núi phía Bắc. Thái

Nguyên với 9 huyện thành thị, tỷ lệ nhân khẩu nông thôn chiếm tỷ lệ cao. Vị trí địa lý
của tỉnh đã tạo ra cho tỉnh có một lợi thế đặc biệt trong phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. Năm 2011, giá trị
sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm gần 30% trong cơ cấ u giá trị tổ ng sả n phẩ m .
Thái Nguyên có nhiều sản phẩm nổi tiếng như chè và một số loại cây ăn quả không
nhữ ng cung cấ p cho thị trườ ng trong nướ c mà còn cho xuấ t khẩ u.
Thực tế cho thấy , trong thời gian qua , tỉnh Thá i Nguyên đã đẩy mạnh công
tác khuyến công, hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động. Nhờ đó, các cơ sở sản xuất đã thu hút được nguồn nhân lực có tay
nghề cao góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, duy
trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Có thể nói hoạt động đào tạo nghề
trong thời gian qua đã đáp ứng được mục tiêu, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển
một phần lao động từ nông nghiệp sang làm nghề tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn như: Nhận thức
người lao động về ngành nghề còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa nhất
quán trong tư tưởng lựa chọn về ngành nghề lâu dài . Đặc biệt, nguồn vốn dành cho
lĩnh vực đào tạo nghề còn hạn hẹp , cơ sở vật chất nghè o nà n , lạc hậu chưa đáp ứng
yêu cầ u. Bên cạnh đó, các cơ sở cũng như người lao động chưa nhận thức được rõ
những lợi ích của công tác đào tạo nghề vì thế việc hợp tác còn gặp nhiều khó khăn.
Trong khi đó, trình độ học vấn của người lao động thấp, khả năng nhận thức không
đồng đều nên việc tiếp thu kiến thức chưa hiệu quả. Thêm vào đó thời gian đào tạo
của các lớp dạy nghề lại ngắn, các tiết học thực hành còn ít , thiếu các trang thiết bị
máy móc thực hành. Vấ n đề cá n bộ quả n lý và giả ng viên đà o tạ o cũ ng cò n thiế u và
yế u. Nhu cầ u về đà o tạ o củ a ngườ i dân chưa đượ c đá p ứ ng , Do đó cầ n phả i có

nhữ ng đá nh giá cụ thể để chỉ ra kế t quả đã đạ t đượ c , nhữ ng hạ n chế và nguyên nhân
để công tác đào tạo nghề đạt hiệu quả cao , đá p ứ ng đượ c nhữ ng yêu cầ u đặ t ra củ a
Chính phủ và nhu cầu của nông dân .Vì vậy, nghiên cứ u đề tà i “Giải pháp đẩy mạnh
đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn tỉnh Thá i Nguyên” nhằm gó p phầ n giả i quyế t
vấ n đề đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mc tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đá nh giá thực trạng đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông
thôn củ a tỉ nh Thá i Nguyên trong giai đoạ n đã qua , đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằ m đẩ y mạ nh công tá c đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn củ a tỉ nh giai đoạ n
2012 - 2020.
2.2. Mc tiêu c th
- Hệ thố ng hó a nhữ ng vấ n đề lý luậ n và thự c tiễ n cơ bả n về đà o tạ o nghề cho
lao độ ng nông thôn.
- Đá nh giá thực trạng công tá c đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn trên đị a
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạ n 2006 - 2011.
- Đề xuất quan điể m, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác
đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn củ a tỉ nh Thá i Nguyên giai đoạ n 2012 - 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đi tưng nghiên cu
Là các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao độ ng nông thôn
của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cu
3.2.1. Phm vi v không gian
Đề tà i đượ c nghiên cứ u trong phạ m vi tỉ nh Thá i Nguyên.

3.2.2. Phm vi v thi gian
Các tài liệu, số liệ u phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thậ p trong giai
đoạ n từ 2006 - 2011, tậ p trung và o giai đoạ n 2006 - 2010. Định hướ ng, giải pháp và
các chỉ tiêu dự báo được xây dựng cho giai đoạn 2012 - 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễ n của đề tài nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài luận văn đã xuất những định hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm đẩ y mạ nh công tá c đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn củ a
tỉnh Thái Nguyên giai đoạ n 2012 - 2020, hoàn thành chủ trương của Đảng và Chính
phủ trong phát triể n nông nghiệ p nông thôn , góp phần thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh Thái Nguyên trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế.
Kế t quả nghiên cứ u đề tài là tài liệu cho cá c lã nh đạo, các nhà quản lý, các cơ
quan chứ c năng của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các địa phương khác có điều kiện
tương tự trong việ c xây dự ng chí nh sá ch và biệ n phá p đẩ y mạ nh công tá c đà o tạ o
nghề cho lao độ ng nông thôn . Đồng thờ i cò n là tà i liệ u tham khảo dùng cho nghiên
cứu, giảng dạy trong nhà trườ ng và cá c đố i tượ ng khá c có quan tâm.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồ m
có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Chương 2: Phương phá p nghiên cứ u
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 4: Đị nh hướ ng và giả i phá p chủ yế u nhằ m đẩ y mạ nh công tá c đà o
tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạ n 2012 - 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Nhữ ng vấ n đề chung về lao độ ng nông thôn
1.1.1.1. Mộ t số khá i niệ m chung về lao độ ng nông thôn
a. Khái niệm chung về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất
tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản
xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại
của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội, là nhân tố
quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến
kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ
đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực
sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước
hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của
con người.[12]
b. Khái niệm lao động ở nông thôn
Lao động ở nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông
thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ
từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, sử dụ ng sứ c lao độ ng củ a mình , tạo ra của
cải vật chất để nuôi số ng bả n thân , gia đì nh và cho xã hộ i . Lực lượng lao động ở
nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên
do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia
sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có
những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc
phù hợp với mình. Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính
là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.[12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
1.1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào.
Trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì lao độ ng được
xem là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang
thực hiện quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy lao động nông
thôn có vai trò hết sức quan trọng và được thể hiện qua các mặt sau:
a. Lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong
nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội.
Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, năng suấ t lao độ ng trong
nông nghiệ p tăng lên , dẫ n đế n sứ c lao độ ng trong nông nghiệ p đượ c giả i phó ng ,
nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối
và tuyệt đối do bị thu hú t sang ngà nh công nghiệ p và dị ch vụ có thu nhập cao hơn .
Thự c tế cho thấ y ở Việt Nam hiện nay có hiện tượng nhiều nông dân bỏ ruộng đấ t đi
làm các việc phi nông nghiệp hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn. Chúng ta đang
trong quá trình thự c hiệ n chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, năng
suất lao động ở nông thôn s được nâng cao , từ đó s từng bước rút bớt được lao
động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
b. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.
Việ t Nam là một nước nông nghiệp , dân số sông chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy,
nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực,
thực phẩm ngày càng cao. Sản xuất lương thực, thực phẩm chỉ có thể đạt được trong
ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do lao động
nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị

hoá, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm
ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì lao động nông thôn phải được
nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
c. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản. Công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn làm
ra. Trong thời kỳ CNH-HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng
để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
d. Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của chính
bản thân ngành nông nghiệp và của các ngành khác . Với dân số trên 70% và lao
độ ng chiế m trên 60% số ng ở nông thôn thì có thể nói nông thôn là một thị trường
tiêu thụ rộng lớn cho tiêu thụ sả n phẩ m cần phải được khai thác triệt để.[12]
1.1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của
các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao
động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau.[12]
a. Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù không thể
xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống trong đó
quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây
trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng
có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là
vĩnh cửu không thể xó a bỏ được trong quá trình sản xuất, vì vậy con người chỉ có thể
tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho

việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là việ c sử dụng lao
động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
b. Nguồn lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng: Dân số được coi là
yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động; qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa
quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát triển của quá trình đô
thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày càng
giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn nướ c ta vẫn tiếp
tục gia tăng với tốc độ khá cao do tỷ lệ dân số và lao độ ng ở khu vự c nông thôn rấ t
cao. Mặ t khá c, do nhậ n thứ c về sinh đẻ của người dân ở nông thôn cũng thấp hơn
thành thị, vì vậy cũng là nguyên nhân gia tăng dân số và lao độ ng.
c. Chất lượng nguồn lao động nông thôn thấ p: Chất lượng của người lao động
được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. (1) Trình độ
học vấn và chuyên môn kỹ thuật: lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự
phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng
được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt khi Việ t Nam
gia nhập tổ chức WTO trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Lao động nông nghiệ p, nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước, tuy vậy
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đá p ứ ng yêu cầ u củ a thự c tiễ n sả n xuấ t thì nhà
nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ cho
phát triển kinh tế - xã hội. (2) Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan
đến lượng calo tối thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày và môi trườ ng sống, môi
trường làm việc, Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các

nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhấ t là ngườ i dân
và lao động ở khu vự c nông thôn. Môi trườ ng cuộ c số ng và môi trườ ng lao độ ng ở
nông thôn cũ ng bị ô nhiễ m hơn khu vự c khá c , Vì vậy, chấ t lượ ng của lao động cả
nước nói chung và ở nông thôn nói riêng cò n thấ p.
1.1.2. Khái niệm về nghề và đà o tạ o ngh
1.1.2.1. Khái niệm ngh v chuyên môn
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những sản phẩm theo hướng phục
vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người như giá trị vật chất (thực phẩm, lương
thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh
v…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn chuyên
môn. Ở Liên Xô trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên môn, còn ở
Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều
như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ
thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã
hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất.
Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần
đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất
hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và

cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn
khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao
động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc
vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận
thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao
động” quyết định. Vì vậy lao động phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, nắm vững một
nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm…[23]
1.1.2.2. Khái niệm đo to ngh
Đào tạo được hiểu là là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động làm cho lao động trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có hiệu
quả và năng suất.
Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, khái niệm đào tạo nghề có nhiều
biến đổi. Trước đây đào tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay nghề từ
người này sang người khác; còn gọi là “truyền nghề”. Kiểu dạy này mang đậm tính
truyền thống với phương pháp chủ yếu là hành động bắt chước của người học theo
người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công được truyền dạy theo phương
pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề hiện đại thì đào tạo nghề không
chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công việc mà còn là quá trình trang bị các
kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học kỹ thuật, giáo dục tư cách đạo đức, thái độ
nghề nghiệp để người học có được nhân cách toàn diện. Với quan điểm này, người
thầy chỉ trang bị cho người học những kiến thức cơ bản, đồng thời giữ vai trò định

hướng phát triển nghề nghiệp cho họ trong tương lai.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ
liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.
- Tác giả Nguyễn Đức Tĩnh cho rằng đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề
trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề, nhằm truyền đạt kiến thức về lý thuyết và
kỹ năng thực hành cho người học nghề, để người học nghề có trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng
yêu cầu việc làm của thị trường lao động.
- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Đào tạo nghề được kết hợp chặt ch giữa giảng dạy lý thuyết với rèn luyện
kỹ năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo nghề được tiến
hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn diện trên cả 3 phương
diện: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động; đạo đức nghề nghiệp.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác
phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ

có thể làm một nghề nhất định.[23]
1.1.3. Yêu cầ u về đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn
Từ khi công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng đến nay, bộ
mặt nông thôn nước ta đã có những thay đổi rất cơ bản. Có thể kể ra những tiến bộ
nổi bật nhất của nông nghiệp và nông thôn trong những năm qua như: sản lượng lúa
gạo tăng, lượng gao xuất khẩu đứng tứ hạng cao trên thế giới; đàn gia cầm cũng
tăng nhanh; hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu tiếp tục; ngành nghề tiểu thủ công
trong nông thôn được bảo tồn và phát triển, v.v… Tuy nhiên, năng suất, chất lượng
của sản phẩm hàng hóa nông nghiệp vẫn còn thấp xa so với tiềm năng cũng như so
với một số nước trong khu vực; sản phẩm tiểu thủ công làng nghề còn kém về chất
lượng và mẫu mã. Nhìn chung, nông thôn phát triển chậm; nhiều vấn đề nảy sinh
trong nông thôn chưa được giải quyết thấu đáo. Tình hình này cho thấy trong quá
trình phát triển công nghiệp, tiến hành đô thị hóa, cần quan tâm hơn nữa đến nông
thôn. Phải coi nông nghiệp, nông thôn như cái “giá đỡ” cho nền kinh tế, nhằm ổn
định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.
Trong toàn bộ vấn đề nhân lực nước ta hiện nay, điều cần quan tâm là chất
lượng lao động trong nông thôn còn quá thấp. Chất lượng lao động nông thôn thấp
đã làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng doãng xa thêm. Chính sách xóa
đói giảm nghèo tuy đã đạt được một số kết quả, nhưng rõ ràng không thể chỉ dừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
lại ở chỗ cấp đất, tặng nhà, thực hiện các chính sách "ưu đãi" hộ nghèo, mà việc
giảm nghèo phải được thực hiện chủ yếu bằng việc nâng cao chất lượng lao động
của lao động nông thôn; nói cách khác, bằng việc đào tạo nghề cho họ, để họ làm
việc với năng suất và chất lượng cao hơn, để có thể thoát nghèo và giàu lên.ngay
trên mảnh đất quê hương.

Thực tế cho thấy, tình hình thiếu việc làm trong nông thôn hiện đang rất gay
gắt: ngoài thời gian nông nhàn chưa được tận dụng (khoảng 35% thời gian lao động
nông nghiệp), còn nhiều thanh niên hằng năm đến tuổi lao động không có việc làm;
ở những nơi đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng, người lao động được hưởng
tiền đền bù, nhiều khi khá lớn, song đất không còn, việc làm cũng không có, sinh ra
nhiều tệ nạn xã hội. Tình trạng lao động nông thôn kéo ra thành phố tìm việc làm
ngày càng tăng đang gây ra rất nhiều khó khăn cho thành phố. Rõ ràng là rất cần tạo
thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu lao
động: giảm lao động sản xuất nông nghiệp, tăng lao động kinh doanh các ngành
nghề ngay tại địa phương. Trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới đang được triển khai ở các địa phương, tiêu chí về chuyển đổi cơ cấu lao động
nông thôn là một tiêu chí khó thực hiện nhất, nhưng lại phải tích cực thực hiện cho
được bằng cách phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Tất nhiên, có thể đưa
lao động từ tỉnh nghèo sang tỉnh có điều kiện phát triển hơn hoặc đưa lao động
nghèo đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, coi đây như là một giải pháp giảm
nghèo, nhưng không thể coi là giải pháp cơ bản.
Trong nông thôn hiện nay, người lao động cần được đào tạo về tất cả những
nghề có tác dụng trực tiếp phục vụ công cuộc xây dựng nông thôn mới. Quan trọng
nhất là tăng nhanh các ngành nghề chế biến nông lâm sản - ngành công nghiệp đặc
biệt quan trọng đối với những nước nông nghiệp song lâu nay chưa được coi trọng,
dẫn đến tình trạng nhiều nguyên liệu nông lâm sản chưa được tận dụng để phát triển
các ngành nghề thủ công ngay tại địa phương.
Hiện nay, cả nước ta đã hình thành khoảng 2790 làng nghề, trong đó có
những làng nghề thủ công truyền thống lưu giữ những nghề truyền thông có từ hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
trăm, hàng nghìn năm trên đất nước ta. Làng nghề đã trở thành một tài sản hết sức

quý báu của dân tộc, không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà chủ yếu là những giá trị
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của sản phẩm làng nghề đang được nhân dân ta
và du khách nước ngoài ca ngợi. Đến nay, các làng nghề đã tạo việc làm cho
khoảng 24% lao động nông thôn, trong đó có 28,19% số làng nghề có việc làm liên
tục trong 12 tháng; 9,04% số làng nghề có công việc trong 11 tháng; 27,66% số
làng nghề có công việc trong 10 tháng; các nghề gốm sứ, đồ gỗ, mây tre đan tạo ra
công việc làm ổn định ở mức cao nhất. Điều đáng quan tâm hiện nay là một số nghề
truyền thống đang có nguy cơ mai một, vì người lao động không thiết tha với nghề,
thậm chí bỏ làng đi kiếm việc nơi xa để có thu nhập cao hơn. Do đó, việc đào tạo
nghề thủ công, trong đó đặc biệt là thủ công mỹ nghệ cho lao động nông thôn là hết
sức cấp thiết không chỉ vì thu nhập và đời sống của lao động nông thôn, mà còn
nhằm bảo tồn và phát triển những ngành nghề truyền thống, lưu giữ tinh hoa văn
hóa của dân tộc.
Cùng với các ngành trong khu vực sản xuất, còn rất cần dạy cho lao động
nông thôn các nghề thuộc khu vực dịch vụ, từ các dịch vụ cho đời sống hàng ngày
của người dân đến những dịch vụ tài chính, ngân hàng … cần thiết cho sản xuất, kinh
doanh ở nông thôn. Và cũng không nên quên việc đào tạo những người chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh - những doanh nhân xuất thân từ nông thôn, kinh doanh vì nông
thôn rồi vươn ra tầm xa hơn, vì không có họ đầu tư vốn và quản lý, điều hành, người
lao động s không có chỗ làm việc và của cải xã hội cũng khó mà sinh sôi, nảy nở
Đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn là sự nghiệ p của Đảng , Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằ m nâng cao chấ t lượ ng lao độ ng nông thôn , đá p
ứng yêu cầu công nghiệp hóa , hiệ n đạ i hó a nông nghiệ p , nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đà o tạ o nghề cho lao động nông thôn , có chính sách bảo
đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đố i vớ i mọi lao động nông thôn,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đà o tạ o nghề cho
lao độ ng nông thôn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc
làm, chuyể n nghề , tăng thu nhậ p và nâng cao chấ t lượ ng cuộ c số ng;
Chuyển mạnh đà o tạ o nghề cho lao động nông thôn từ đà o tạ o theo năng lực
sẵn có của cơ sở đà o tạ o sang đà o tạ o theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
và yêu cầu của thị trườn g lao động; gắn đà o tạ o nghề với chiến lược , quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng đị a phương;
Đổi mới và phát triển đà o tạ o nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn
tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học
nghề của mình;
Đẩy mạnh công tá c đào tạo , bồi dưỡng cán bộ , công chức , tạo sự chuyển
biến sâu sắc về mặt chất lượng , hiệ u quả đào tạo , bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn , đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo , quản lý và
thành thạo chuyên môn , nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.[2]
1.1.4. Các hình thc đào tạo ngh
Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, phân theo các tiêu
chí khác nhau thì có các hình thức đào tạo nghề khác nhau.[23]
1.1.4.1. Căn cứ vo ngh đo to với ngưi học
- Đo to mới: là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn, chưa có
nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề với thời gian đào tạo
thường dài, và sau khi kết thúc khoá học đào tạo nghề thì học viên được cấp bằng.
- Đo to li: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có trình
độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù hợp nữa đòi
hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác. Thời gian có thể dài hoặc ngắn tuỳ
vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khoá học thì học viên được
cấp bằng hoặc chứng chỉ.
- Đo to nâng cao trình độ lnh ngh: là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kiến

thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành nghề và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
đảm nhận những công việc phức tạp hơn, thời gian đào tạo thường là các hoá học
ngắn hạn và sau khi kết thúc khoá học thì học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ vo thi gian đo to ngh
- Đo to ngh ngắn hn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại trung tâm dạy
nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cơ sở
giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có trình độ học vấn và
sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn hạn có thể tổ chức theo hình
thức tổ chức học lý thuyết và thức hành theo lớp, kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực
hành là chính, vừa học, vừa làm. Chuyển giao công nghệ, đưa kiến thức khoa học
công nghệ mới và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
- Đo to di hn: Được thực hiện từ 1 - 3 năm tại các trường dạy nghề, các
trường TH nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường ĐH có đủ điều kiện được tổ chức
dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn
so với các lớp đào tạo ngắn hạn.
1.1.4.3. Căn cứ vo trình độ lnh ngh
- Cấp trình độ bán lnh ngh: ở cấp này, học viên được trang bị kiến thức và
kỹ năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và công việc ít phức
tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thườ ng dưới 1 năm. Trong quá trình phân tích
nghề người ta xác định được một số công việc không quá phức tạp và xếp các công
việc này vào trình độ bán lành nghề. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình
độ bán lành nghê, có đủ điều kiện theo quy định thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu
cầu thì được cấp chứng chỉ nghề.
- Cấp trình độ lnh ngh: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng
đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và công nghệ

trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức trung bình tiên tiến.
Thời gian đào tạo là từ 1 - 2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo. Mục tiêu đà o tạ o toàn diện
với nội dung đầy đủ, thông thường được tiến hành trong nhà trường. Học sinh học
hết chương trình dạy nghề trình độ lành nghề, có đủ điều kiện thưo quy định thì
được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng
để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề, đồng thời được
trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công việc còn lại của nghề
trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi tay nghề cao hơn để làm ra
các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao động cao và có khả năng thích ứng
nhanh với công việc mới. Thời gian đào tạo từ 2,5 - 3 năm.
1.1.4.4. Căn cứ vo hình thức đo to
- Đo to chính quy: là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề,
các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo ra các công
nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. Học sinh được học 1 cách có hệ thống từ
đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu
kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tương đối toàn diện cả về lý thuyết lẫn
thực hành. Nhưng đòi hỏi đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
nên kinh phí lớn và thời gian đào tạo dài.
- Đo to ti doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là thực
hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức. Đà o tạ o tạ i chỗ
cho nhiề u ngườ i có thể tham gia họ c , tiết kiệm chi phí giảng dạy. Trong quá trình
học tập học viên được trực tiếp tham gia vào quá trình lao động s giúp họ có thể
nắm chắc kỹ năng lao động. Nhưng việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có
tính hệ thống. Người dạy không có nghiệp vụ sư phạm dẫn đến hạn chế trong hướng

dẫn, việc dạy lý thuyết còn nhiều khó khăn và kết quả học tập còn hạn chế.
- Đo to ti lớp cnh doanh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng chủ yếu
để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết rộng về lý thuyết
và độ thực hành cao.
1.1.5. Vai trò của đào tạo ngh đi với phát trin kinh tế xã hội
1.1.5.1. To ra một lực lượng lao động có trình độ lnh ngh cao đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hoá - hiện đi hoá đất nước
Thông qua hoạt động đào tạo nghề những kiến thức, kỹ năng phù hợp với
khoa học và công nghệ mới được trang bị cho người lao động. Đây là một sự chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×