Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sin Hồ, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
*
NGUYỄN QUỐC VƯƠNG
QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60340410

Sìn Hồ, tháng 9 năm 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
*
NGUYỄN QUỐC VƯƠNG
QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS TRẦN HÙNG
ii
Sìn Hồ, tháng 9 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn tận tình của PGS,TS Trần Hùng, là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân em. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác, các tài
liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Lai Châu, ngày 25 tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Quốc Vương
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Học viện chính trị
khu vực I đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập tại học viện. Đặc biệt là em xin chân thành cảm ơn
PGS,TS Trần Hùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong suốt quá trình
nghiên cứu, để em hoàn thành luận văn này.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn còn có sự đóng góp, giúp đỡ và động
viên cổ vũ của cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Đây là những động lực
thúc đẩy em trên con đường nghiên cứu khoa học.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và nhận thức của bản
thân có hạn nên văn này còn khó chánh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất
định. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy giáo,
cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Quốc Vương
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN 8
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế

8
1.1.1.1. Khái niệm quản lý 8
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước 8
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế 10
1.1.2. Khái nhiệm chính quyền huyện ở nước ta 11
1.1.2.1. Lịch sử ra đời của chính quyền huyện ở nước ta trước năm 1945 11
1.1.2.2. Lịch sử ra đời của chính quyền huyện ở nước ta theo hiến pháp 12
1.1.2.3. Khái niệm chính quyền huyện ở nước ta theo Hiến pháp và Luật
hiện hành 13
1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ 14
1.2.1. Vị trí cấp huyện trong hệ thống hành chính nhà nước 14
1.2.2. Vai trò của chính quyền huyện trong quản lý kinh tế 16
v
1.2.2.1. Vi trò quản lý kinh tế của Hội đồng nhân dân huyện……….… …… 17
1.2.2.1. Vi trò quản lý kinh tế của Ủy ban nhân dân huyện………… …… 18
1.2.3. Đặc điểm của chính quyền huyện trong quản lý kinh tế 18
1.2.3.1. Đặc điểm cơ bản đối với quản lý kinh kế của chính quyền huyện….…19
1.2.3.2. Nội dung quản lý kinh tế của chính quyền huyện……………… …. 20
1.3. NGUYÊN TẮC, MỤC TIÊU, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUẢN LÝ
KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN…………….…………….…… 21
1.3.1. Nguyên tắc quản lý kinh tế của chính quyền huyện…………….… 21
1.3.1.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế…….……….…. 21
1.3.1.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ…………………………….…………. 22
1.3.1.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa xã lợi ích xã hội…………….………… 22
1.3.2. Mục tiêu quản lý kinh tế của chính quyền huyện… ……….…… 23
1.3.3. Chức năng quản lý kinh tế của chính quyền huyện……… ……24
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện trọng quản lý kinh tế.…26
1.3.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện 26
1.3.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện 27

1.4. CÔNG CỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN 29
1.4.1. Công cụ quản lý kinh tế của chính quyền huyện 30
1.4.2. Phương pháp quản lý kinh tế của chính quyền huyện 30
1.4.2.1. Phương pháp hành chính 30
1.4.2.2. Phương pháp kinh tế 31
1.4.2.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục 32
1.4.3. Tổ chức và bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN SÌN HỒ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 35
vi
2.1. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, NGUỒN
NHÂN LỰC 35
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư-xã hội 35
2.1.1.1. Vị trí địa lý 35
2.1.1.2. Điều kiện địa hình 35
2.1.1.3. Khí hậu-thủy văn 36
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 37
2.1.1.5. Dân số, dân tộc, lao động trên địa bàn huyện 39
2.1.1.6. Giáo dục-y tế-văn hóa trên địa bàn 42
2.1.2. Bộ máy quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ 42
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện 43
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện 43
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TỚ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SÌN HỒ GIAI ĐOẠN
2010-2013 48
2.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế huyện Sìn Hồ 48
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực 51
2.2.2.1. Ngành nông-lâm-ngư nghiệp 51
2.2.2.2. công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 54

2.2.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu 55
2.2.2.4. Thương mại-dịch vụ 56
2.2.2.5. Về giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo 57
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
SÌN HỒ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SÌN HỒ 60
2.3.1. Củng cố xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tập trung giải quyết các
vấn đề bức xúc 60
2.3.2. Quản lý quy hoạch, quản lý đô thị 61
2.3.3. Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm 61
vii
2.3.4. Tạo lập môi trường, điều kiện phục vụ phát triển kinh tế 63
2.3.4.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế 63
2.3.4.2. Quy hoạch, xây dựng các khu dân cư 66
2.3.4.3. Cải cách thủ tục hành chính 66
2.3.4.4. Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, quản lý kinh doanh 67
2.3.4.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế trên địa bàn 68
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN SÌN HỒ ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 69
2.4.1. Những kết quả đạt được 69
2.4.2. Những mặt hạn chế, yếu kém 71
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 72
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
KINH TẾ CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN SÌN HỒ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ 74
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA CHÍNH
QUYỀN HUYỆN SÌN HỒ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 74
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển kinh tế 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển 74
3.1.2.1. Mục tiêu chung 74
3.1.2.2. Các mục tiêu cụ thể 75

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN SÌN HỒ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 78
3.2.1. Tập trung hoàn thiện nâng cao công tác lập quy hoạch, kế hoạch và tổ
chức quản lý thực hiện quy hoạch, nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch 78
3.2.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp 80
3.2.4. Giải pháp về quản lý, sử dụng và thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản 82
3.2.5. Tạo lập tiền đề, điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế 84
3.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính 85
3.2.7. Giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ 86
viii
3.2.8. Giải pháp về cơ chế chính sách 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 90-99
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hình thức tổ chức bộ mày nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam 33
Biểu 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ phân theo công dụng kinh
tế năm 38
Biểu 2.2: Dân số, lao động huyện Sìn Hồ giai đoạn 2010-2013 40
Biểu 2.3: Tình hình dân tộc, tôn giáo huyện Sìn Hồ giai đoạn 2010-2013 41
Sơ đồ 2.1: hình thức tổ chức bộ máy của chính quyền cấp huyện 43
Biểu 2.4: Tổng hợp số lượng, chất lượng đại biểu HĐND huyện 44
Biểu 2.5: Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ-công chức chính quyền
huyện Sìn Hồ 47
Biểu 2.6: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Sìn Hồ giai đoạn 2010-2013 50
Biểu 2.7: Diện tích-năng suất-sản lượng một số cây trồng chủ yếu huyện Sìn Hồ
giai đoạn 2010-2013 52
Biểu 2.8: Tình hình chăn nuôi-thủy sản huyện Sìn Hồ giai đoạn 2010-2013 54
Biểu 2.9: Một số chỉ tiêu về xã hội, môi trường huyện Sìn Hồ giai đoạn 2010-2013 59
ix

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý,
điều hành của Nhà nước. Sau gần 30 năm đổi mới, công tác quản lý Nhà nước
về kinh tế ở mỗi ngành, mỗi tỉnh, mỗi huyện có vai quan trọng, đóng góp chung
vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Trong điều kiện kinh tế
hội nhập và phát triển, việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực điều hành và quản
lý nhà nước về kinh tế là yêu cầu khách quan, tất yếu; thể hiện ở việc quản lý
kinh tế của chính quyền các cấp thông qua việc hoạch định chính sách, điều
hành, kiểm tra giám sát. Vì vậy, việc nâng cao vai trò, hiệu lực của chính quyền
các cấp trong quản lý và điều tiết nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết.
Đối với Huyện Sìn Hồ là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu có
tổng diện tích đất tự nhiên là 1.526,96 km
2
, với 25km đường biên giới tiếp giáp
với huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Toàn huyện có 21 xã và 01 thị
trấn; 233 bản, khu phố; với 13.971 hộ, 77.329 khẩu bao gồm 15 dân tộc sinh
sống; trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 90% tổng dân số. Là địa
bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh của
tỉnh Lai Châu, song lại là huyện có tiềm năng, lợi thế về diện tích đất tự nhiên
rộng, có khả năng để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây cao su đại
điền, trồng và sản xuất dược liệu, nuôi trồng và khai thác thủy sản vùng ngập
lòng hồ các dự án thủy điện ( thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Na 2, thủy điện
Nậm Na 3), du lịch sinh thái.
Mục tiêu quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ nhằm xây dựng
huyện Sìn Hồ ổn định và phát triển toàn diện vừa là yêu cầu, nguyện vọng của
nhân dân các dân tộc trong huyện, vừa là nhiệm vụ quan trọng đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cả tỉnh.

1
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước,
của tỉnh, chính quyền huyện Sìn Hồ đã đoàn kết, nỗ lực vượt khó, phấn đấu đạt
được nhiều kết quả quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã
hội. Kinh tế duy trì, ổn định và tăng trưởng đạt mức 14-15%/năm; hạ tầng kinh
tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng từng bước đáp ứng được cho phát
triển kinh tế và phục vụ đời sống của nhân dân, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5-6%/
năm; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên.
Tuy vậy, Sìn Hồ vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Lai Châu, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện; việc quản
lý và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu cân đối giữa các vùng; nhiều công
trình xây dựng chậm tiến độ; công tác quản lý khai thác sau đầu tư yếu. Công
tác quản lý kinh tế của chính quyền huyện còn nhiều bất cập; chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế còn hạn chế về trình độ chuyên môn và năng
lực công tác; việc thực thi các chính sách để quản lý và điều hành lĩnh vực kinh
tế còn hạn chế chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; việc quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và theo vùng kinh tế trọng
điểm còn chậm, chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa sát với mục tiêu và định
hướng phát triển; việc nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả còn hạn chế; tỷ lệ
hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững; đời sống vật chất, tinh thần của một bộ
phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn
xã hội ở một số cơ sở còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp, việc lợi dụng vấn đề
tự do tôn giáo để tuyên truyền đạo trái pháp luật, tuyên truyện thành lập “Nhà
nước Mông”, kích động di cư tự do vẫn còn sảy ra, gây khó khăn cho công tác
quản lý, điều hành của chính quyền huyện; chất lượng hoạt động của chính
quyền các cấp tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao ( thời điểm 31/12/2013 hộ nghèo
chiếm 39 %) huyện có 20/22 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn; huyện là một
trong 62 huyện nghèo nhất cả nước đang phải nhận hỗ trợ các chính sách đặc thù
nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.

2
Từ những yêu cầu phát triển và hạn chế nêu trên, những bài học kinh
nghiệm trong thời gian qua, nghiên cứu vận dụng các quy luật kinh tế, đòi hỏi
công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với chính quyền huyện Sìn Hồ cần phải
đổi mới và cần có những chính sách, cơ chế, công cụ quản lý nhà nước về kinh
tế phù hợp. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết đối với chính
quyền huyện Sìn Hồ. Là một cán bộ đang trực tiếp tham mưu giúp cấp ủy, chính
quyền huyện trong việc thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về phát triển kinh tế-xã hội của huyện, hơn ai hết bản thân tôi nhận thức
sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng về quản lý kinh tế của chính quyền
huyện Sìn Hồ. Từ thực tế trên, với những kiến thức đã được trang bị tại Học
viện chính trị khu vực I và kinh nghiệm thực tế tại địa phương đang công tác, tôi
nhận thấy cần phải tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý kinh tế của chính quyền
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu trong thời gian qua. Được sự chỉ bảo, hướng dẫn
nhiệt tình của PGS, TS Trần Hùng tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý kinh
tế của chính quyền huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” làm luận văn cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với mục đích hướng tới nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác quản lý
kinh tế, từ lâu đã có nhiều nghiên cứu về quản lý Nhà nước về kinh tế với các
ngành, các cấp; hơn thế nhiều giáo trình, đề tài nghiên cứu đã đưa ra những cơ
sở lý luận, thực tiễn và những giải pháp cụ thể để ngày càng hoàn thiện hơn
công tác quản lý nhà nước về kinh tế như:
- GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS. TS. Mai Văn Bưu ( đồng chủ biên), giáo
trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Đại học Kinh tế quốc dân, xuất bản năm 2008;
- PGS.TS Nguyễn Cúc, “Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Chính trị
Hành chính (2010);
- GS. TS. Trang Thị Tuyết (chủ biên), giáo trình “Quản lý nhà nước về
kinh tế”, Học viện Hành chính quốc gia, xuất bản năm 2011;
- GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn, sách tham khảo “Quản lý kinh tế”, dùng cho hệ
cao học và nghiên cứu sinh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tái bản năm 2009;

3
- PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa,“Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế- cơ
sở lý luận, thực tiễn và giải pháp”, chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright;
- TS Nguyễn Ngọc Hiến, “Hành chính công” Tài liệu dùng cho nghiên
cứu, học tập và giảng dạy sau đại học, NXB Khoa học kỹ thuận năm 2003;
- TS Đoàn Thị Thu Hà-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, “Giáo trình Khoa
học quản lý”, NXB Khoa học kỹ thuật năm 2002;
- Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước về kinh tế đối với
ngành Bưu chính viễn thông - thực trạng và giải pháp”
Đối với đề tài “Quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu” đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố trên các
phương tiện.
Là cán bộ trực tiếp tham mưu cho Đảng bộ, Chính quyền huyện Sìn Hồ
về những chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý, phát triển kinh tế-xã
hội bản thân sẽ nghiên cứu, tìm hiều đề tài “Quản lý kinh tế của chính quyền
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”; mục đích căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý
Nhà nước về kinh tế sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích đánh giá thực trạng,
những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại và hạn chế trong quản lý kinh tế của
chính quyền huyện; tìm hiểu nguyên nhân. Từ đó góp phần nhỏ bé của mình
nghiên cứu, đề xuất kiến nghị các giải pháp cho công cuộc cải cách hành chính
nhà nước về quản lý kinh tế và quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ
nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế ở
chính quyền cấp huyện.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền cấp huyện, đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế,
yếu kém từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý
4
nhà nước về kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Để đạt được

mục tiêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế; cơ
sở lý luận về chính quyền cấp huyện
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh tế của chính quyền huyện đối
với phát triển kinh tế trong giai đoạn 2010-2013, từ đó rút ra những bài học, chỉ
ra những tồn tại và nguyên nhân.
- Trên cơ sở quan điểm của huyện để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với chính
quyền huyện Sìn Hồ đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý kinh tế của chính quyền cấp huyện và tác động của quản lý nhà
nước về kinh tế liên quan đến tình hình phát triển kinh tế của huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: trong phạm vi hành chính của huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu.
Phạm vi về thời gian: Khảo sát đánh giá thực trạng về quản lý kinh tế của
chính quyền huyện tác động đến phát triển kinh tế huyện Sìn Hồ từ năm 2010-
2013 và giải pháp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Phạm vi ngành, lĩnh vực: nghiên cứu về công tác chỉ đạo, điều hành của
chính quyền huyện và một số cơ quan tham mưu của chính quyền huyện tác
động trực tiếp đến phát triển kinh tế của huyện Sìn Hồ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng
5
các phương pháp cụ thể như: so sánh tổng hợp; phương pháp thống kê, dự báo,
phương pháp tổng hợp các ý kiến chuyên gia. Phương pháp phân tích số liệu
định lượng: Trên cơ sở số liệu thu thập được và những số liệu qua khảo sát thực

tế, luận văn sử dụng phương pháp phân tích định lượng theo nhóm vấn đề
nghiên cứu phục vụ nội dung nghiên cứu và các kết luận tổng hợp.
Các bước nghiên cứu.
- Bước 1: Nghiên cứu các công trình, tài liệu liên quan (sách, tạp chí và
luận văn, luận án) để xây dựng khung lý thuyết về quản lý Nhà nước về kinh tế,
quản lý kinh tế của chính quyền huyện.
- Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo, đánh giá của chính quyền
huyện Sìn Hồ để phân tích thực trạng quản lý kinh tế của Chính quyền huyện
Sìn Hồ; phân tích thực trạng về quản lý kinh tế của chính quyền huyện trong giai
đoạn 2010-2013. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp thống
kê, so sánh số liệu qua các năm và phân tích hệ thống.
- Bước 3: Đánh giá thực trạng quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu; nhằm phân tích các điểm mạnh và điểm yếu theo nội dung và
phương pháp quản lý kinh tế. Phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
những điểm yếu trong quản lý kinh tế của chính huyện Sìn Hồ dựa trên cơ sở
các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định ở chương 1.
- Bước 4: Căn cứ vào quan điểm phát triển của tỉnh, của huyện để đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ tỉnh
Lai Châu đến 2020 dựa trên những điểm yếu, đồng thời đề xuất một số điều kiện
thực hiện giải pháp dựa trên những nguyên nhân đã được phát hiện ở chương 2.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về kinh tế; áp
dung đối với chính quyền cấp huyện trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và
6
cải cách nền hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền cấp huyện trong việc quản
lý kinh tế.
Về thực tiễn
Trên cơ sở, tổng hợp phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý kinh tế của

chính quyền huyện Sìn Hồ trong những năm qua làm rõ bức tranh toàn cảnh về
quản lý kinh tế của chính quyền huyện nhằm phát triển kinh tế. Điều này rất cần
thiết cho cấp uỷ đảng, chính quyền huyện trong việc hoạch định công tác quản
lý kinh tế của chính quyền trong những năm tới
Góp phần xây dựng mục tiêu, định hướng phát triển của huyện trong giai
đoạn 2015-2020, đồng thời đề xuất các giải pháp cần tổ chức thực hiện để đạt
được mục tiêu của huyện trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế.
Đề tài là tài liệu tham khảo giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Sìn Hồ
trong việc hoạch định mục tiêu, thực thi, điều hành chính sách để quản lý nhà
nước về kinh tế của chính quyền huyện trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kinh tế của chính qyền cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý kinh tế của chính quyền huyện Sìn Hồ đối
với phát triển kinh tế.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằn hoàn thiện quản lý kinh tế của
huyện Sìn Hồ đối với phát triển kinh tế.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là
một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản
lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý
cũng là một loại hoạt động lao động, là sản phẩm của sự phân công lao động
nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con người.

Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ
của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Với định nghĩa đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý
Đối tượng bị quản lý
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, xã
hội phát triển càng cao thì vai trò của nhà quản lý càng lớn, phạm vi càng
rộng và nội dung càng phong phú và phức tạp.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà
nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước,
8
hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước (cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp). Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà
nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính
tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực
hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ
chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý
nhà nước cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối
hợp các đối tượng bị quản lý.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền
lực nhà nước. Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu:
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập các
mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt động
theo đúng mục tiêu định trước. Quản lý nhà nước còn là sự tác động mang tính
quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng
pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.

Quản lý nhà nước ở Việt Nam đã qua nhiều quá trình thay đổi về chất
cùng với sự phát triển tất yếu của tình hình kinh tế xã hội. Từ năm 1986 trở về
trước, Việt Nam theo đường lối kinh tế tập trung bao cấp, Nhà nước trực tiếp
quản lý từng hoạt động nhỏ của nền kinh tế. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện
nó bộc lộ những bất cập, khuyết điểm; nhận thức được những khuyết điểm của
hình thức quản lý này và những đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã hội từ Đại Hội
VI của Đảng năm 1986 Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế, mỗi
cơ chế cần hình thức quản lý riêng, phù hợp nên quản lý nhà nước ở Việt Nam
cũng có những biến đổi không nhỏ để phù hợp với cơ chế mới. Với những đặc
trưng của tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, quản lý nhà nước ở Việt Nam
cũng có những đặc điểm riêng như sau:
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt: tính mệnh lệnh đơn
phương và quản lý bằng hệ thống chặt chẽ. Trong đó, không ai được lạm dụng
9
chức quyền, mọi người bình đẳng trước pháp luật, làm theo quy định của pháp
luật. Chỉ có nhà nước có quyền ban bố pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật
theo nguyên tắc pháp chế.
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, tổ chức và bộ
máy quản lý được xây dựng thành hệ thống, thông qua đó, nhà nước điều chỉnh
các mối quan hệ bằng pháp luật.
- Quản lý nhà nước có mục tiêu và chiến lược.
- Quản lý nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt.
- Quản lý nhà nước không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách
thể quản lý.
- Quản lý nhà nước bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong
hoạt động.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao
lưu quốc tế.
Tương tự như khái niệm quản lý nhà nước, theo nghĩa rộng, quản lý nhà
nước về kinh tế được thực hiện bởi tất cả các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan
lập pháp, hành pháp và tư pháp). Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế
được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh
tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp.
Tính chất, đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế vừa là một khoa
học vừa là một nghệ thuật và là một nghề nghiệp vì: Là khoa học vì nó có đối
tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật
và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa
các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản
lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế
10
không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của một cơ quan Nhà nước
hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các phương pháp, xuất phát từ
thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất phát từ các quy luật khách
quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương trong
từng giai đoạn và từng lĩnh vực cụ thể. Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một
nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp,
nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc,
phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay thấp …
của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước. Tính nghệ thuật của quản lý Nhà
nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình huống phong phú trong
thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không
thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có
thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế.
Còn vận dụng những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều
vào kiến thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ

thuật quản lý là đưa ra quyết định quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống
quản lý. Ngoài ra, quản lý Nhà nước về kinh tế là một nghề nghiệp với bộ máy
là hệ thống tổ chức bao gồm nhiều người, nhiều cơ quan, nhiều bộ phận có
những chức năng quyền hạn khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý có
hiệu quả các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước. Những người làm việc trong các cơ
quan đó đều phải được qua đào tạo như một nghề nghiệp để có đủ tri thức, kỹ
năng năng lực làm công tác quản lý các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm chính quyền huyện ở nước ta
1.1.2.1. Lịch sử ra đời của chính quyền huyện ở nước ta trước năm 1945
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ Học được ấn hành bởi nhà
xuất bản Từ điển Bách khoa vào văn 2010 có đưa ra khái niệm chính quyền là tổ
chức bộ máy điều hành, quản lý công việc của nhà nước và xã hội trong một
quốc gia hay vùng lãnh thổ.
11
- Nhà nước sơ khai Văn Lang thời kỳ Vua Hùng gồm có ba cấp chính
quyền: Nhà nước, Bộ lạc và Công xã nông thôn. Đây là thể chế chính trị đầu tiên
ở nước ta, mặc dù còn sơ khai, nhưng bước đầu đã có sự phân công và quy định
nhiệm vụ, chức năng cho từng quan chức. Điều quan trọng nhất là trong cơ cấu
tổ chức đã thể hiện rõ bộ máy nhà nước với đầy đủ các nhân tổ cấu thành: có
vua, các quan, có chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương.
- Đến thời các triều đại phong kiến Việt Nam khi thiết kế nền hành chính
địa phương đều có đơn vị hành chính huyện cùng với các đơn vị hành chính
trung gia khác như lộ, phủ, đạo (sau này gọi là tỉnh); trong quá trình phát triển,
đơn vị hành chính này không bị biến động nhiều như tỉnh. Chúng chỉ chịu một ít
tác động khi xuất hiện thêm một đơn vị hành chính trung gian mới ra đời kể từ
thời nhà Nguyễn đó là tổng. Dần dần nhà Nguyễn đã thiết lập hệ thống chính
quyền địa phương trên cơ sở kế thừa vừa bổ sung phát triển cấp phủ (Châu); phủ
là đơn vị hành chính gồm vài huyện hợp lại với nhau. Phủ lớn hơn huyện nhưng
chỉ được coi tương đương cấp huyện. Đứng đầu huyện là tri huyện và thường là
những người xuất thân khoa cử; tri huyện thường được chọn từ những người đỗ

đạt cáo qua các kỳ thi hương. Một mình tri huyện nắm toàn bộ quyền hành chính
và tư pháp ở huyện, thường là người xét xử mọi kiện tụng ở huyện…
1.1.2.2. Lịch sử ra đời của tổ chức chính quyền huyện ở nước ta theo
Hiến pháp
- Năm 1945 Chính phủ lâm thời đã ban hành Sắc lệnh số 63-SL ngày
23/11/1945 đây là Sắc lệnh đầu tiên quy định về tổ chức chính quyền địa
phương. Theo Sắc lệnh này chính quyền địa phương chỉ có cấp tỉnh và cấp xã ở
địa bàn nông thôn, cấp thành phố ở địa bàn đô thị được xác định là cấp chính
quyền hoàn chỉnh có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Còn cấp huyện
chỉ là cấp trung gian chỉ có Ủy ban hành chính không có Hội đồng nhân dân.
Ngày 09/11/1946 Quốc hội Chính thức thông qua bản hiến pháp đầu tiên, đặt cơ
sở vững chắc cho việc tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta; theo hiến
pháp năm 1946 chính quyền ở mỗi cấp hành chính vẫn như Sắc lệnh năm 1945.
12
- Theo Hiến pháp năm 1959 mô hình chính quyền huyện ở nước ta gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Ủy ban hành chính huyện do Hội đồng
nhân dân huyện bầu ra; đây là một điểm mới của hiến pháp năm 1959 so với hiến
pháp năm 1946. Sau khi có Hiến pháp năm 1959, Quốc hội thông qua Luật tổ
chức Hội đồng nhân và Ủy ban hành chính các cấp năm 1962, đánh dấu một giai
đoạn mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Như vậy là đến
Hiến pháp năm 1959 Hội đồng nhân dân mới được tổ chức ở cấp huyện.
- Theo Hiến pháp năm 1980. Sau khi miền nam được hoàn toàn giải
phóng, nước ta được hoàn toàn thống nhất sau hơn 30 năm chia cắt. Hiến pháp
năm 1980 (được Quốc hội thống nhất cả nước thông qua ngày 30/12/1980) đánh
dấu một giai đoạn mới trong sự phát triển đất nước; lúc này ở địa phương cơ
quan quản lý Nhà nước được đổi tên thành Ủy ban nhân dân. Về cơ bản vị trí và
tính pháp lý của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân vẫn xác định như Hiến
háp năm 1959 và Luật năm 1962 trước đây, nhưng nhiệm vụ, quyền hạnh, lĩnh
vực hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1983 đã được mở

rộng rất nhiều ở các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế.
1.1.2.3. Khái niệm chính quyền huyện ở nước ta theo Hiến pháp là
Luật hiện hành
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 được
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013, đã tạo cơ sở
chính trị - pháp lý vững chắc cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong
thời kỳ mới. Đây là bản Hiến pháp vừa kế thừa được các giá trị to lớn của các
bản Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, vừa thể chế hóa
các quan điểm, phương hướng, nội dung phát triển đã được khẳng định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011), trong đó có nội dung về Chính quyền cấp huyện.
Theo điều 111 của Hiến pháp năm 2013 quy định: Cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp
13
với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do
luật định. Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đồng thời là đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra,
chịu trách nhiện trước nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Ủy ban
nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
1.2.1. Vị trí của cấp huyện trong hệ thống hành chính nhà nước
Theo quy định của Luật pháp Việt Nam, huyện (quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh) là một trong bốn cấp hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, đồng thời huyện còn được tổ chức là một cấp chính quyền
thuộc hệ thống chính quyền địa phương, là cấp trên của xã (phường, thị trấn)
chính quyền cơ sở và là cấp dưới của tỉnh (thành phố).

Huyện được xem như là địa bàn phát triển nông, lâm -ngư nghiệp là chủ
yếu và có gắn bó với sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tạo thành một
bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế lãnh thổ của tỉnh. Về tổ chức không
gian địa lý bao gồm diện tích tự nhiên và một lượng dân cư nhất định, tuỳ thuộc
vị trí, tính chất và điều kiện phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội. Về hành
chính, huyện là cơ quan nhà nước địa phương quản lý một số xã, thị trấn nhất
định. Số lượng xã, thị trấn của mỗi huyện không có chỉ tiêu và số lượng thống
nhấ mà tùy theo đặc điểm và tính chất của từng khu vực quyết định hình thành
huyện và địa giới huyện thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Xét về tổ chức kinh tế - xã hội, huyện là một phần lãnh thổ của tỉnh được
phân chia theo địa giới hành chính bao gồm đất đai, dân cư, ở các huyện, hầu hết
đều có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển không cao, có đường giao thông, hệ
thống cung cấp điện, nước sinh hoạt còn khó khăn, dân cư phân bố không đồng
14
đều, nhân dân làm ăn sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ.
Với hoạt động đa dạng, phức tạp trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội của
hàng vạn người trên một địa bàn lãnh thổ, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành
của một tổ chức chính quyền, đó là cơ quan nhà nước cấp huyện.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Điều
110 xác định như sau:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã.
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường, xã; quận chia thành phường.
Như vậy, đơn vị hành chính của nước ta hiện nay được chia thành bốn
cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp quận,

huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; cấp xã, phường, thị trấn. Trong mối quan
hệ giữa các cấp hành chính theo phân định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, thì cấp huyện là một cấp trung gian có mối liên
hệ giữa cấp tỉnh, cấp cơ sở là cấp xã, thị trấn.
Trong mối quan hệ ấy, đơn vị hành chính cấp huyện có vai trò rất quan
trọng, quyết định sự thành công hay thất bại trong thực hiện nhiệm vụ của tỉnh.
Các hoạt động trong quản lý hành chính nhà nước ở huyện, sự lãnh đạo của cấp uỷ
đảng được thể hiện ở đường lối, chủ trương, chính sách và các biện pháp lớn; đó là
những vấn đề quan hệ với tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội có tầm chiến lược,
tác động, ảnh hưởng lâu dài đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(thường là Nghị quyết của Ban Chấp hành đảng bộ huyện). Nhưng những vấn đề
về đường lối, chủ trương, chính sách và các biện pháp lớn ấy chỉ trở thành hiện
thực khi thông qua hoạt động của hệ thống chính quyền cấp huyện là Hội đồng
15
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và sự hưởng ứng thực hiện của quần chúng nhân
dân. Để quần chúng nhân dân hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và tự giác thực hiện tất yếu phải thông qua quá trình tổ chức thực hiện
trên phạm vi địa bàn hoạt động của mỗi địa phương, cơ sở. Vì vậy, không thể thiếu
vai trò trung gian của cấp huyện.
Cấp huyện là một cấp hành chính được lập ra ở các tỉnh trong cả nước. Cấp
huyện trực tiếp lĩnh hội mọi vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách từ cấp
tỉnh, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của tỉnh. Đối với cấp huyện, nhiều vấn đề
trên địa bàn bị chi phối rất lớn và gắn bó về kinh tế, kế hoạch và sự quản lý của
tỉnh. Do sự phát triển về kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hoá đang diễn ra ngày
càng nhanh ở nước ta, việc hình thành đơn vị hành chính cấp huyện là rất cần thiết.
Trong vài thập kỷ qua, qua việc cải cách thí điểm, một số quận, huyện,
tỉnh, thành phố ở nước ta được sáp nhập với quy mô không thích hợp với điều
kiện thực tế. Đến nay, nhà nước đã phải hoạch định lại địa giới theo hướng nhỏ
và gọn hơn, phù hợp thực tế của từng vùng, cấp huyện trở thành đơn vị hành
chính có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

1.2.2. Vai trò của chính quyền huyện trong quản lý kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp huyện được thực hiện bởi Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có chức năng
quản lý tập trung, thống nhất mọi công việc quản lý hành chính nhà nước; đảm bảo
pháp chế và quyền dân chủ của nhân dân; giám sát mọi cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và công dân chấp hành đúng pháp luật nhà nước trên địa bàn; tham gia quản
lý và xây dựng kinh tế trên địa bàn nhằm phát triển kinh tế và chăm lo đời sống của
nhân dân trên địa phương.
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có chức năng quản lý công
việc trên địa bàn căn cứ vào Hiến pháp, Luật và các văn bản Nhà nước cấp trên.
Vấn đề quan trọng là cần phải xác định rõ vai trò của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, mối quan hệ nội tại, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau của hai tổ chức này.
16

×