Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu việc làm của người lao động trong những hộ bị thu hồi đất tại một số xã thuộc khu công nghiệp Yên Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 105 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THỊ HỒNG



NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG NHỮNG HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ
XÃ THUỘC KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG,
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH


Chuyên Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16


luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp




Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa





Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào trong và
ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin tài liệu được viện dẫn, trình bày trong luận văn này đều
được ghi rõ nguồn gốc tham khảo.

Tác giả


Nguyễn Thị Hồng







Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

TS Bùi Đình Hòa – Trưởng Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
công tác và thực hiện đề tài này. Cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy,
truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả


Nguyễn Thị Hồng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu chung 3
3. Mục tiêu cụ thể 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1.Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Các vấn đề về sở hữu ruộng đất, vai trò của ruộng đất và thu hồi
đất 4
1.1.2. CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn với vấn đề thu hồi đất 7

1.1.3. Lao động, việc làm và các vấn đề liên quan 9
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
1.2.1. Tình hình lao động, việc làm của Việt Nam hiện nay 14
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm, ổn định và đảm bảo cuộc sống
cho người dân trong vùng THĐ ở trong nước và trên thế giới 15
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 26
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.2. Thông tin cơ bản của các nhóm hộ điều tra 35

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
3.3. Thực trạng về tình hình thu hồi đất phục vụ xây dựng khu công nghiệp
Yên Phong và chính sách đền bù, hỗ chợ đối với các hộ điều tra 38
3.3.1. Thực trạng về tình hình thu hồi đất phục vụ xây dựng khu công
nghiệp Yên Phong của các hộ điều tra 38
3.3.2. Chính sách đền bù hỗ trợ và tình hình sử dụng tiền đền bù của các
hộ điều tra sau thu hồi đất 41
3.4. Thực trạng việc làm của người lao động trong hộ bị thu hồi đất 46
3.4.1. Mô tả chung về lao động của những hộ điều tra 46

3.4.2. Thực trạng việc làm của người lao động trong hộ bị thu hồi đất 54
3.4.3. Ý kiến về khó khăn trong tìm kiếm việc làm của lao động trong các
hộ sau khi thu hồi đất 64
3.4.4. Nguyện vọng của người lao động sau khi bị thu hồi đất 71
3.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp tạo việc làm và giúp cho lao
động trong diện bị thu hồi đất tìm kiếm được việc làm phù hợp 75
3.5.1. Một số chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân sau THĐ 75
3.5.2. Quan điểm, định hướng của huyện Yên Phong về những vấn đề của
người dân sau THĐ 77
3.5.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo và tìm kiếm việc làm cho lao
động sau THĐ trên địa bàn KCN Yên Phong 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Đề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91







Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ
CC

CNH
CMKT
DT
DV
ĐTH
ĐVT
HĐH
KCN
KD
KHKT
KTXH
NN

PTNT
THĐ
THCS
THPT
SL
SX
UBND
: Bình quân
: Cơ cấu
: Công nghiệp hóa
: Chuyên môn kỹ thuật
: Diện tích
: Dịch vụ
: Đô thị hóa
: Đơn vị tính
: Hiện đại hóa
: Khu công nghiệp

: Kinh doanh
: Khoa học kỹ thuật
: Kinh tế xã hội
: Nông nghiệp
: Lao động
: Phát triển nông thôn
: Thu hồi đất
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Số lượng
: Sản xuất
: Ủy Ban Nhân Dân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai qua một số năm (2010– 2012) 27
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất một cố cây trồng qua các năm 29
Bảng 3.3: Tình hình chăn nuôi của huyện Yên Phong 30
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Phong qua các
năm ( 2010 – 2012) 32
Bảng 3.5: Thông tin cơ bản của các nhóm hộ điều tra 36
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi đất của các hộ
điều tra 40
Bảng 3.7: Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra 43
Bảng 3.8: Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra 48
Bảng 3.9: Trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật của lao động ở các
nhóm hộ điều tra ở thời điểm sau thu hồi đất 51

Bảng 3.10a: Hiện trạng việc làm của các nhóm hộ điều tra trước THĐ 55
Bảng 3.10b: Hiện trạng việc làm của các nhóm hộ sau THĐ 56
Bảng 3.10c:Tổng hợp tình hình biến động về việc làm của lao động
trong các nhóm điều tra trước và sau THĐ 61
Bảng 3.11: Ý kiến về việc làm và vấn đề khó khăn khi tìm kiếm việc
làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất 65
Bảng 3.12: Ý kiến về những khó khăn mà lao động gặp phải khi đi tìm
việc 66
Bảng 3.13 Nguyện vọng của người lao động sau khi bị thu hồi đất 72




Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra 45
Hình 3.2: Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra 49
Hình 3.3: Trình độ CMKT của lao động ở các nhóm hộ điều tra sau THĐ 53
Hình 3.4: Tình hình biến động việc làm của lao động ở các nhóm hộ điều tra 62



Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá (CNH) diễn ra khá mạnh mẽ và
lan toả nhanh chóng từ các thành phố lớn ra các vùng phụ cận và nông thôn
Việt Nam. Biểu hiện của quá trình này đó là trong thời gian qua hàng trăm
khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp đã được xây dựng, Theo số liệu
thống kê tính đến cuối tháng 12/2011 cả nước đã có 283 khu công nghiệp
được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 76.000 ha, trong đó diện
tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt gần 46.000ha, chiếm trên 61% tổng
diện tích đất tự nhiên, quy mô trung bình của các khu công nghiệp là 268ha.
Theo kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) và quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 đã được Quốc hội khóa VIII phê duyệt, tổng diện tích đất khu công
nghiệp đến năm 2015 là 130.000ha và đến năm 2020 dự kiến là 200.000ha. [17]
Cũng chính quá trình này, đã dẫn tới việc chuyển đổi đất từ sản xuất
nông nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các KCN và khu chế xuất, đồng
thời quá trình này cũng kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang các lĩnh vực khác. Có thể nói việc thu hồi đất để xây dựng
các KCN là một yêu cầu khách quan, mang tính tất yếu của quá trình CNH,
hiện đại hoá (HĐH) đất nước. Mặc dù việc thu hồi đất phục vụ cho quá trình
CNH đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp dịch vụ
cũng như xây dựng khu đô thị mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư, đẩy mạnh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tuy nhiên quá trình này cũng đã đặt ra
rất nhiều vấn đề bức xúc trong đời sống người dân bị thu hồi đất, đặc biệt là
vấn đề việc làm, đảm bảo đời sống kinh tế của các hộ nông dân bị thu hồi đất.
Điều này khiến cho cuộc sống của hàng triệu nông dân đang gặp rất nhiều khó
khăn sau khi bị THĐ, và một thực tế mà người dân đang phải đối mặt đó là:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2

Nếu không tìm được việc làm mới, quay lại nghề nông khi đất nông nghiệp
không còn thì họ lại bị rơi vào cảnh thất nghiệp và cận kề nghèo đói. Chính vì
thế một câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để giải quyết những vấn đề cấp bách
trên, đảm bảo đời sống của người dân được tốt hơn trước thu hồi hoặc tối
thiểu cũng bằng trước thu hồi, câu hỏi này cũng đang được Đảng và nhà nước
quan tâm tháo gỡ.
Bắc Ninh là một tỉnh mới tách, có diện tích nhỏ nhưng với điều kiện
thuận lợi nên quá trình CNH, HĐH ở Bắc Ninh đã và đang diễn ra mạnh
mẽ, nhiều KCN, khu chế xuất được hình thành như: KCN Từ Sơn, KCN
Quế Võ, KCN Yên Phong…Bên cạnh những tác động tích cực mà quá trình
CNH, HĐH mang lại thì Bắc Ninh cũng đang phải đối mặt với khó khăn
lớn đó là làm sao có thể ổn định đời sống kinh tế của người dân sau khi họ bị
THĐ sản xuất.
Trong số các huyện ở Bắc Ninh thì Yên Phong là huyện có vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua đã có rất nhiều các công ty, các nhà máy được xây
dựng và phát triển trên địa bàn huyện, đầu năm 2009 huyện đã quy hoạch xây
dựng thành khu công nghiệp Yên Phong. Có thể nói đây là một cơ hội tốt để
huyện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động. Tuy nhiên một thách thức rất
lớn mà Yên Phong đã và đang gặp phải đó là làm sao để giải quyết được một
cách căn bản và bền vững vấn đề việc làm cho người lao động có đất bị thu
hồi, đảm bảo việc làm và đời sống cho họ. Đây có thể là một vấn đề bất cập
chung trong bối cảnh nước ta hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, để làm rõ được những vấn đề về thực trạng
việc làm của người lao động sau THĐ từ đó đề ra được những giải pháp nhằm
giải quyết một phần nào các vấn đề bất cập trên đảm bảo ổn định việc làm,
đảm bảo đời sống cho người lao động một cách bền vững, đồng thời đóng góp
cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thực hiện có hiệu quả ở

Số hóa bởi trung tâm học liệu


3
Bắc Ninh nói chung, Yên Phong nói riêng, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu việc làm của người lao động trong những hộ bị thu hồi
đất tại một số xã thuộc khu công nghiệp Yên Phong, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc làm của người lao động trong những hộ bị
thu hồi đất tại khu công nghiệp Yên Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
để từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cần thiết.
3. Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh tình hình thu hồi đất, chính sách đền bù, hỗ trợ việc làm cho
người lao động trong các hộ bị thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng về vấn đề việc làm của người lao động tại các hộ
bị thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu những khó khăn khi tìm kiếm việc làm mới và nguyện vọng
của người lao động sau khi thu hồi đất, từ đó đề ra những giải pháp giải quyết
việc làm cho người lao động trong hộ bị thu hồi đất.













Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Các vấn đề về sở hữu ruộng đất, vai trò của ruộng đất và thu hồi đất
1.1.1.1. Sở hữu ruộng đất và vai trò của ruộng đất
Vấn đề sở hữu đất đai được thể hiện trong điều 5 của luật đất đai 2003
như sau: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”
[10]. Chính vì vậy, Nhà nước có quyền định đoạt đối với đất đai, quyền này
của Nhà nước được thể hiện thông qua quyền được quyết định mục đích sử
dụng đất, có quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất,
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng đất; có quyền quy định giá đất và Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng thông qua giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất đối với người đang sử dụng đất ổn định và quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất. Qua đây ta có thể thấy được rõ một vấn đề đó là hiện
nay tuy đất đai thuộc sở hữu toàn dân xong mọi quyền quyết định đều thuộc
về nhà nước, người dân cũng chỉ là những chủ thể được nhà nước trao quyền
được phép sử dụng đất, và Nhà nước có thể thu hồi đất bất cứ lúc nào để phục
vụ phát triển KT - XH. Chính vì vậy, trong những năm qua để đẩy mạnh quá
trình CNH, HĐH Nhà nước đã đưa ra rất nhiều quyết định thu hồi đất của các
cá nhân đang sử dụng trong đó phải kể đến những chủ thể là người dân nông
thôn. Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế của người
dân trong diện bị thu hồi đất.
Nguyên nhân dẫn tới sự ảnh hưởng này là vì đất đai đóng vai trò rất quan
trọng trong đời sống kinh tế của người dân, đặc biệt là người dân nông thôn,
đất gắn bó với con người không chỉ theo nghĩa đất là sự cần thiết cho tồn tại

và phát triển của con người, mà về phương diện kinh tế, đất đai tạo ra của cải

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
vật chất, nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Theo nhà kinh tế học cổ điển người
Anh Wiliam Petty đã từng nói “lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải”.
Do vậy, không thể có của cải nếu thiếu lao động hoặc thiếu đất đai, không
những thế đất đai là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp, nó còn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn, bởi đất đai nó là cơ sở tự nhiên,
là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất, nó tham gia vào mọi quá trình
sản xuất của xã hội, song tuỳ vào từng ngành, từng giai đoạn mà vai trò của
nó được thể hiện khác nhau. Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, đối với
người dân nông thôn thì ruộng đất không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố
đầu vào thông thường mà nó còn là yếu tố tích cực trong sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp tới năng suất, sản lượng mà người dân thu được trong quá trình sản
xuất. Hơn nữa, đất đai mặc dù bị giới hạn về không gian nhưng sức sản xuất
của nó là vô hạn, điều này lý giải rõ vấn đề khác nhau về tỷ lệ đất đai ở mỗi
quốc gia, và sự khác nhau này nó dẫn đến tốc độ phát triển kinh tế của mỗi
nước cũng khác nhau. Nước ta là một nước có thể coi là đất chật, người đông,
với dân số xấp xỉ 86 triệu người, dân số sống ở nông thôn chiếm hơn 70%.
Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp chiếm khá lớn 9.345,4 nghìn ha (29,4%
tổng diện tích cả nước), do vậy nếu sử dụng hợp lý diện tích đất lớn này cho
phép khai thác cả chiều rộng và chiều sâu để đáp ứng những nhu cầu của
người dân, góp phần ổn định, nâng cao thu nhập và đảm bảo cuộc sống của
họ. Ngoài ra, đất đai còn là tư liệu sản xuất không bị hao mòn, không bị đào
thải trong quá trình sản xuất.
Ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp nói chung, đối
với việc tạo việc làm, giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn nói riêng.

Do đó nếu không sử dụng hợp lý đất sẽ dẫn đến tới hậu quả rất lớn đó là: Thất
nghiệp, thu nhập thấp và nghèo đói, điều này sẽ hạn chế sự phát triển của khu
vực nông thôn nói riêng và sự phát triển KT - XH của cả nước nói chung.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Chính vì vậy, trong những năm qua vì mục tiêu phát triển KT - XH nhà nước
đã thu hồi một diện tích đất nông nghiệp rất lớn (Theo số liệu thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ tính riêng giai đoạn từ năm
2001- 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên cả nước lên tới trên
366 nghìn ha, chiếm gần 3,9% quỹ đất nông nghiệp, tính bình quân mỗi năm
có gần 73,3 nghìn ha đất bị thu hồi [3]), tuy nhiên nhận thấy được vai trò rất
lớn của đất đai đối với người dân Đảng và Nhà nước ta cũng đưa ra rất nhiều
giải pháp nhằm hạn chế tối đa tác động của THĐ tới đời sống của người dân.
1.1.1.2. Các vấn đề về thu hồi đất
Trong quá trình quản lý của Nhà nước về đất đai, Nhà nước đã dùng
nhiều biện pháp khác nhau để phân phối và phân phối lại quỹ đất quốc gia cho
nhiều chủ sử dụng đất, một trong những biện pháp đó chính là thu hồi đất.
Vậy, thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của luật đất đai năm 2003. Có thể nói, thu hồi đất
là giai đoạn kết thúc việc sử dụng đất của chủ thể này, nhưng lại là bước kế
tiếp của việc sử dụng đất của một chủ thể mới. Đó cũng là mối quan hệ qua
lại giữa giao đất và thu hồi đất.
Do vậy các quy định về THĐ cần kết nối được lợi ích của 3 chủ thể quan
trọng là Nhà nước, chủ đầu tư sử dụng đất và người bị THĐ, đồng thời phải có
những chính sách quan tâm tới đời sống KT-XH của những chủ thể sau THĐ.
- Thu hồi đất: Là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, ủy ban nhân dân xã,

phường, thị trấn.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Đặc trưng của thu hồi đất: Thu hồi đất là một trong những nội dung
quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này,
quyền lực của Nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích không chỉ của
Nhà nước mà của toàn xã hội, để đảm bảo được những lợi ích trên thì việc
THĐ phải bao gồm những đặc trưng sau:
- THĐ phải là quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm
chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai và thẩm quyền này phải tuân thủ theo điều
44 của luật đất đai 2003. [10]
- Việc THĐ phải xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước về KT- XH hoặc là
những biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật đất đai của người sử dụng (Sở Giáo dục & Đào tạo Hà nội, 2006). [11]
Thu hồi đất là một trong những nội dung quan trọng trong khâu quản lý
của Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, để có thể ổn định và phát triển KT- XH
sau thu hồi đất và lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý Nhà nước về đất đai
đang là một vấn đề nổi cộm, khó giải quyết. Đặc biệt, trong quá trình CNH -
HĐH đất nước, Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ xây
dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích công cộng,
lợi ích cộng đồng, bảo vệ chủ quyền quốc gia cùng với các chủ đầu tư khác có
nhu cầu sử dụng đất rất lớn, trong khi những diện tích Nhà nước có nhu cầu
sử dụng lại do những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có quyền sử dụng
đất. Chính vì thế khi thu hồi đất sẽ không thể tránh khỏi những tác động tiêu
cực tới đời sống của các chủ thể bị thu hồi đất, do đó một trong những việc

mà Đảng và nhà nước luôn coi trọng đó là hỗ trợ cho người dân ổn định việc
làm và đời sống kinh tế sau khi thu hồi đất
1.1.2. CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn với vấn đề thu hồi đất
1.1.2.1. Các vấn đề liên quan đến CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
CNH, HĐH đất nước nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
nói riêng là một quá trình tất yếu, khách quan để phát triển nên kinh tế, nâng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
cao mức sống của người dân. Tuy nhiên, ở mỗi nước trong mỗi thời kỳ cần có
mục tiêu, bước đi thích hợp. Vùng nông thôn nước ta là một vùng rộng lớn
với hơn 70% dân số sinh sống, tỷ lệ GDP còn thấp song lại có một vị trí vô
cùng quan trọng. Do vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn là vấn đề đặc biệt quan trọng nhằm đưa nước ta thực
sự trở thành một nước công nghiệp đến năm 2020.
- Công nghiệp hoá: Là một cuộc đại phân công lao động xã hội, là quá
trình cơ cấu lại toàn bộ nền sản xuất của xã hội theo phương thức sản xuất đại
công nghiệp. Như vậy, công nghiệp hoá là quá trình nâng cao tỷ trọng của
công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một
nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về giá trị gia tăng…(Bộ nông nghiệp
&PTNT, 2005). [3]
- Hiện đại hoá: Là giai đoạn phát triển hậu công nghiệp, sự phát triển này
diễn ra với 2 cuộc cách mạng: Cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng
trong quản lý kinh tế với sự xác lập của kinh tế thị trường hiện đại và quá trình
quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế (Bộ nông nghiệp & PTNT, 2005). [3]
1.1.2.2. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn với vấn đề thu hồi đất và đời
sống người dân sau THĐ
Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngày càng được đẩy
mạnh đi đôi với việc đất nông nghiệp được chuyển sang phục vụ xây dựng

các KCN, khu đô thị ngày một tăng, mặc dù đây là một quy luật mang tính tất
yếu, khách quan của xã hội. Cũng chính quá trình này đã dẫn tới muôn vàn
khó khăn mà người dân ở nhiều địa phương đang gặp phải sau THĐ. Theo
thống kê, cứ mỗi năm có tới 73000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng
các khu, cụm công nghiệp. Tuy nhiên, bà con không giàu lên mà trái lại 53%
số hộ nghèo đi, nhiều người phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp, thiếu việc
làm và nghèo đói. Theo khảo sát của Bộ lao động – thương binh và xã hội thì
trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng không có

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
việc làm, và trung bình mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi có 13 lao động mất
việc làm. Qua đây có thể nói, việc thu hồi đất phục vụ phát triển các khu công
nghiệp đang đặt ra rất nhiều vấn đề bức xúc, đặc biệt trong lĩnh vực giải quyết
việc làm, thu hút lao động, ổn định đời sống kinh tế của người dân sau THĐ.
Tuy nhiên, trong những năm tới để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước đó là đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn thì việc THĐ nông nghiệp để phục vụ xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị là một yêu cầu khách quan không thể tránh khỏi, đây
cũng có thể được coi là một cơ hội để thay đổi bộ mặt nông thôn hiện nay.
Tuy nhiên, để tận dụng cơ hội này một cách hiệu quả thì Đảng và Nhà nước
phải có những giải pháp thiết thực để tiến hành chuyển dịch cơ cấu lao động
hợp lý, giải quyết triệt để vấn đề lao động việc làm cho người dân trong vùng
THĐ đảm bảo họ có thu nhập cao, ổn định và có cuộc sống tốt hơn trước.
1.1.3. Lao động, việc làm và các vấn đề liên quan
1.1.3.1.Lao động và các vấn đề liên quan đến lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội (Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, 2006) [9]. Do vậy, lao động có năng suất, chất lượng và

hiệu quả cao là nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước.
- Nguồn lao động (lực lượng lao động): Là một bộ phận dân số trong
độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những
người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
- Độ tuổi lao động: Theo quy định của Bộ luật lao động thì độ tuổi lao
động được tính như sau: + Đối với nam giới: Từ 15 đến 60 tuổi
+ Đối với nữ giới : Từ 15 đến 55 tuổi
Tuy nhiên, theo khái niệm trên thì những người trong độ tuổi lao động
không có nhu cầu làm việc hoặc không có khả năng làm việc thì không được
tính trong lực lượng lao động: Ví dụ như học sinh, người tàn tật

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
- Lao động có thể được phân loại theo những tiêu thức sau:
+ Phân loại theo tính chất lao động gồm có:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
+ Phân loại theo thời gian lao động gồm có:
- Lao động thường xuyên
- Lao động tạm thời
+ Phân loại theo trình độ được đào tạo:
- Lao động trình độ cao đẳng, đại học trở lên
- Lao động trình độ trung cấp
- Lao động trình độ sơ cấp
- Lao động phổ thông
+ Phân loại theo ngành nghề gồm có:
- Lao động nông nghiệp
- Lao động công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp
- Lao động dịch vụ

1.1.3.2. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
* Việc làm
Theo điều 13 Bộ luật lao động nước Việt nam (2006), thì việc làm được
định nghĩa như sau: “ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không
bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. [9]
Theo định nghĩa trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Các hoạt động tạo ra của cải, vật chất và giá trị tinh thần, không bị
pháp luật cấm, được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu
nhập cho gia đình và cho cộng đồng kể cả những việc trả công bằng tiền hoặc
hiện vật.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
- Người có việc làm: Là những người thuộc lực lượng lao động mà
trong tuần lễ trước tính đến thời điểm điều tra:
+ Đang làm công việc để nhận tiền lương, lợi nhuận hay hiện vật
+ Đang làm công việc không được tiền lương hay lợi nhuận trong các
công việc sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình mình.
- Người có đủ việc làm: Bao gồm những người có số giờ làm việc trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra ≥ 40 hoặc ≤ 40 nhưng ≥ số giờ quy định đối
với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành.
- Phân loại việc làm: Việc làm được phân loại theo các mức độ sau
+ Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm
Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác
Việc làm phụ: Là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính
+ Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng

suất và thu nhập:
Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi
người lao động làm việc theo chế độ do Bô luật lao động Việt nam quy định
(8h/ngày)
Việc làm có hiệu quả: Là việc làm với năng suất, chất lượng cao, tiết
kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động đảm bảo được chất
lượng của các sản phẩm làm ra
* Thiếu việc làm
Là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình
trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người
lao động, họ phải làm việc nhưng không hết sử dụng hết thời gian theo quy

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ sống khiến họ
muốn kiếm thêm việc làm bổ sung.
- Thiếu việc làm được thể hiện dưới 2 dạng: Thiếu việc làm vô hình và
thiếu việc làm hữu hình.
+ Thiếu việc làm vô hình: Là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Trên thực tế họ vẫn làm việc nhưng sử dụng ít thời gian trong sản xuất
do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng lao động làm việc thời gian ít
hơn thường lệ, họ không đủ vệc làm đang kiếm thêm việc làm và sẵn sàng
làm việc.
* Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tìm

kiếm việc làm (Bộ Giáo dục & Đào tạo, 2007). [2]
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần phải được phân loại để hiểu
rõ về nó. Thất nghiệp có thể được chia thành các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người đang trong thời gian
tìm kiếm công việc hơặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng, hoặc
những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc hoặc chờ
đợi đi làm.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối cung - cầu giữa các
loại lao động (không đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động
thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi) (Nguyễn Văn Ngọc, 2007). [7]
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động
thời vụ trong các cơ hội lao động.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng
cầu đối với các yếu tố đầu vào trong đó có lao động (Nguyễn Văn Ngọc,
2007). [7]
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp
với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp xảy ra khi người lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn
không tìm được việc làm.
- Ngoài ra ở các nước đang phát triển, người ta còn chia thất nghiệp

thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm
kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình: Là biểu hiện của tình trạng chưa sử dụng hết lao
động ở các nước đang phát triển, họ là những người có việc làm ở khu vực
nông thôn hoặc thành thị không chính thức, việc làm này cho năng suất thấp
và không ổn định.
1.1.3.3. Sự cần thiết phải tạo việc việc làm cho người lao động sau THĐ
Tạo việc làm, hạn chế tối đa việc dư thừa lao động là một trong những
vấn đề xã hội có tính chất chiến lược, nó là mối quan tâm của hầu hết các
quốc gia. Đặc biệt là tạo việc làm cho những lao động ở trong vùng THĐ,
đảm bảo ổn định và nâng cao thu nhập cho họ, đồng thời phải đảm họ có cuộc
sống bằng hoặc tốt hơn trước là một trong những vấn đề nổi cộm mà Đảng và
Nhà nước ta đang quan tâm giải quyết. Bởi vì nếu không tạo việc làm ổn định
cho người dân sau THĐ thì nó không những ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
KT- XH của người dân, mà nó còn ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển KT-
XH của đất nước nói chung, hơn nữa nếu không có chính sách ổn định việc
làm, thu nhập cho người lao động sau THĐ thì sớm muộn gì họ cũng sẽ rơi
vào tình trạng thất nghiệp và nghèo đói, điều này nó sẽ là vật cản quá trình
CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn đi đến thành công. Ngoài ra, đối tượng
chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc THĐ thường là những người lao động nông
thôn, trong khi việc làm của họ lại phụ thuộc chủ yếu vào đất đai canh tác, bởi
đây là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu được của họ, nó không những
giúp người dân ổn định cuộc sống mà còn đảm bảo duy trì cuộc sống lâu dài
cho họ. Do vậy, thiếu đất canh tác ở mức độ nào đó đồng nghĩa với việc thiếu
việc làm của lao động nông thôn và vấn đề này đang gây ra rất nhiều bức xúc

hiện nay. Mặt khác, trong những năm qua việc THĐ thường tập trung vào
những vùng đất tốt và thuận tiện giao thông, đây cũng là những nơi tạo việc
làm và cho thu nhập chính của người dân. Chính vì vậy, việc THĐ ảnh hưởng
rất lớn tới việc làm và đời sống kinh tế của người dân. Do đó, tạo việc làm
cho người dân sau THĐ là việc làm rất cần thiết, yêu cầu phải được thực hiện
đồng bộ và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình lao động, việc làm của Việt Nam hiện nay
Đến thời điểm 1/7/2011, cả nước có 51,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên
thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao gồm 50,35 triệu
người có việc làm và 1,05 triệu người thất nghiệp. Lực lượng lao động của
khu vực nông thôn chiếm 70,3%. Tốc độ tăng dân số bình quân trên 10 năm là
1,7%, mức tăng trung bình của số người trong độ tuổi lao động 2,6%/ năm
(khu vực nông thôn 2,5%/ năm). Tuy tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao
động cao, tuy nhiên chất lượng lao động vẫn còn thấp. Trong tổng số hơn
50,35 triệu người từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của cả nước, chỉ có gần
7,8 triệu người đã được đào tạo, chiếm 15,4%. Có sự chênh lệch đáng kể về

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn,
mức chênh lệch này là 21,9 điểm phần trăm (thành thị là 30,9% và nông
thôn là 9%).[13]
Qua đây ta thấy tỷ lệ dân số chưa qua đào tạo còn rất cao, do vậy lao
động ở nông thôn hiện nay chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ tay nghề
thấp. Tuy vậy, trong những năm gần đây, do thực hiện chủ trương của Đảng
đó là đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn nên diện tích đất canh tác
nông nghiệp ngày càng giảm để phục vụ phát triển công nghiệp. Chính điều
này đã dẫn tới vấn đề là ngày càng nhiều lao động nông thôn rơi vào cảnh thất

nghiệp và thiếu việc làm,thu nhập thấp. Do nhận thức được điều này, trong
những năm qua Đảng và nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều chính sách nhằm tạo
việc làm, giải quyết lao động dư thừa đồng thời nâng cao thu nhập cho họ,
thông qua các chương trình hướng nghiệp, tư vấn việc làm, khuyến khích tạo
điều kiện mở các nhà máy, KCN, xuất khẩu lao động…. Song thực tế cho
thấy, tình hình giải quyết việc làm cho lao động vẫn chưa tương xứng với tốc
độ gia tăng của lực lượng lao động do vậy tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
vẫn còn rất cao, thu nhập vẫn còn thấp không đảm bảo ổn định cuộc sống
hàng ngày, đặc biệt đối với lao động sau THĐ trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm, ổn định và đảm bảo cuộc sống cho
người dân trong vùng THĐ ở trong nước và trên thế giới
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân có đất bị thu hồi.
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân có đất bị thu hồi.
Trong thời kỳ đầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa, tốc độ đô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng,
kéo theo diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác động của quá trình
đô thị hoá (ĐTH), trong khi dân số lại tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
nông thôn ngày càng tăng nhanh, trong những năm 1990, ước tính Trung
Quốc có 100 – 120 triệu lao động nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số
này lại được cộng thêm 6 - 7 triệu người, hơn nữa hiện nay Trung Quốc đang
trong giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 11 (2006-2010) đó là thực
thi chiến lược “tích cực thúc đẩy tiến trình ĐTH”. Chính vì vậy, tốc độ ĐTH
không ngừng được đẩy mạnh, ước tính đến năm 2010 tỷ lệ ĐTH ở Trung
quốc ít nhất đạt 48% cũng chính quá trình này dẫn đến việc THĐ phục vụ cho

xây dựng các khu đô thị ngày càng gia tăng. Thống kê cho thấy, tỷ lệ ĐTH
tăng 1,5% thì nhu cầu sử dụng đất tăng 1%. Do vậy, từ năm 1979 – 1997
Trung Quốc đã thu hồi 18 triệu ha đất để xây dựng các KCN, các khu đô thị
và các nhà máy, xí nghiệp. Chỉ tính riêng từ năm 2000 đến tháng 6/2005 diện
tích canh tác của Trung Quốc lên tới 7,3 triệu ha. Điều này ảnh hưởng rất lớn
tới đời sống của người dân bị THĐ, theo thống kê thì hiện nay số nông dân bị
THĐ ở Trung Quốc lên tới 40 triệu người, mỗi năm số nông dân bị THĐ tăng
lên 2,5 đến 3 triệu người. Thực trạng này cũng gây ra rất nhiều khó khăn đối
với tình hình phát triển KT- XH của Trung Quốc, do là một nước có nông
nghiệp phát triển mạnh nên chính phủ Trung Quốc luôn nhận thức rằng muốn
phát triển thì phải giải quyết tốt vấn đề “tam nông”, muốn làm được tốt “tam
nông” thì phải giải quyết ổn thoả vấn đề ruộng đất cho nông dân. Chính vì
vậy, ngay từ đầu thực hiện quá trình CNH-HĐH chính phủ Trung Quốc luôn
coi trọng đến vấn đề giải quyết lao động, việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân trong vùng THĐ, điều này thể hiện thông qua một loạt các giải
pháp mà chính phủ Trung Quốc đã làm như sau:
+ Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động, tạo công ăn
việc làm thông qua các chính sách khuyến khích phát triển xí nghiệp địa
phương đã thu hút được sự đầu tư của kinh tế tư nhân vào khu vực phi nông
nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương, hơn nữa các
doanh nghiệp này lại đóng vai trò chính trong việc thu hút lao động dôi dư ở

Số hóa bởi trung tâm học liệu

17
nông thôn trong quá trình ĐTH, chính vì thế trong những năm đầu đã có tới
20% tổng thu nhập của người dân nông thôn Trung Quốc từ doanh nghiệp địa
phương. Năm 1992, số lao động làm việc trong khu vực này tăng lên tới vài
trăm triệu người, thấy được dấu hiệu thành công này Trung Quốc đã coi đây
là giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người

dân sau THĐ đồng thời góp phần giảm sức ép việc làm ở đô thị.
+ Xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư
ở các thành phố lớn, đồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho lao động sau
THĐ, thúc đẩy nông thôn chuyển đổi sản xuất, phát triển các loại hình dịch vụ
góp phần giảm khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.
+ Cải cách chế độ sở hữu ruộng đất ở nông thôn.
+ Có chính sách đền bù đất hợp lý cho người dân (thể hiện ở điều 47 luật
quản lý đất đai của Trung Quốc), đồng thời để đảm bảo cuộc sống lâu dài cho
người dân sau THĐ ngày 25/7/2006 thủ tướng Ôn Gia Bảo đã chủ trì của cuộc
họp thường kỳ của quốc vụ viện, yêu cầu các địa phương tăng mức đền bù và
đảm bảo cuộc sống lâu dài cho người dân cũng như chất lượng cuộc sống của
họ. Từ ngày 1/1/2008 Bộ lao động và An sinh xã hội, Bộ tài nguyên thổ
nhưỡng Trung Quốc đã yêu cầu các địa phương đề ra các chính sách quan tâm
kịp thời tới người dân bị THĐ, đảm bảo cho họ được chế độ an sinh xã hội.
+ Thúc đẩy phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tạo điều kiện cho
nông dân có việc làm, tạo thu nhập ổn định.
+ Thành lập các quỹ bồi dưỡng, đào tạo nghề cho những nông dân bị thu
hồi đất. Đồng thời khuyến khích người dân lập nghiệp, tạo điều kiện cho các
hộ nông dân bị THĐ vào thành phố mở các doanh nghiệp và được hưởng
chính sách ưu đãi (Đồng Minh Đoàn, 2008). [6]
b. Kinh nghiệm của Malaisia trong vấn đề giải quyết việc làm cho người
lao động sau THĐ

×