Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM THANH HẢI




HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Quang Quý




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Phạm Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy, Cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy, Cô trong và
ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cùng
với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu,
phương pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên

cứu tại trường và tại Chi cục Thuế Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đỗ Quang Quý đã giành nhiều
thời gian, công sức để hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận
văn: “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Tôi gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn và đồng nghiệp luôn tạo
những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, các nhà khoa học và bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Học viên




Phạm Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan I
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Đóng góp mới của Luận văn 3
5. Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4
1.1.1. Mộ t số vấ n đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4
1.1.2. Lý luận chung về Thuế 7
1.1.3. Lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở một số nước trên
thế giới và ở Việt Nam 31
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở một số nước trên thế giới 31
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoà i quố c doanh
ở Việt Nam 33
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyệ n Lậ p Thạ ch 37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀ I 40
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 44
2.2.4. Phương pháp dự báo 44
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của doanh nghiệp 45
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô doanh nghiệp 45
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của
doanh nghiệp 45
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Chi cục Thuế 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
HUYỆN LẬP THẠCH 47
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Lập Thạch 47
3.1.1. Đc điểm điều kiện tự nhiên 47
3.1.2. Điề u kiệ n kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch 48
3.1.3. Đánh giá chung về huyệ n Lậ p Thạ ch 51
3.2. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch 52
3.2.1. Vị trí, chức năng 52
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn 52
3.2.3. Tình hình tổ chức hoạt động củ a Chi cụ c Thuế huyệ n Lậ p Thạ ch 52
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh giai
đoạn 2010 - 2012 tại Chi cục Thuế huyện Lập Thạch 55
3.3.1. Kế t quả thu ngân sá ch giai đoạ n 2010 - 2012 55
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại huyện Lập Thạch 56
3.3.3. Đá nh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế qua kế t quả điều tra 69
3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại huyện Lập Thạch 78
3.4.1. Những mt đạt được 78

3.4.2. Những mt còn hạn chế 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI HUYỆN
LẬP THẠCH 80
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
tại huyện Lập Thạch 80
4.1.1. Quan điểm 80
4.1.2. Định hướng chung 80
4.1.3. Mục tiêu cụ thể 80
4.2. Giải pháp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
huyện Lập Thạch 81
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành 81
4.2.2. Giải pháp về thu ngân sách nhà nước 82
4.2.3. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp 83
4.2.4. Giải pháp quản lý trong ngành 83
4.2.5. Một số giải pháp khác 84
4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp đề ra 93
4.3.1. Đối với Nhà nước 94
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế 94
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HHDV : Hàng hóa dịch vụ
GTGT : Giá trị gia tăng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
KHĐT : Kế hoạch đầu tư
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
KK-KT-TH : Kê khai - Kế toán - Tin học
MST : Mã số thuế
MSDN : Mã số doanh nghiệp
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NNT : Người nộp thuế
NXB : Nhà xuất bản
QLT : Quản lý thuế
QLN : Quản lý nợ
QHS : Quản lý hồ sơ
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đc biệt
TN : Tài nguyên
TINCC : Cấp mã số



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. T lệ thuế và phí trong tổng thu Ngân sách Nhà n ước và Thu nhậ p
quố c dân giai đoạ n 1991 - 2011 13
Bảng 1.2. Tình hình th ực hiệ n kế hoạ ch thu thuế ngoà i quố c doanh huyệ n
Sông Lô giai đoạ n 2010 - 2012 34
Bảng 1.3. Tình hình th ực hiệ n kế hoạ ch thu thuế ngoà i quố c doanh huyệ n
Tam Dương giai đoạ n 2010 - 2012 36
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra phân theo loại hình doanh nghiệp 41
Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số huyện Lập Thạch năm 2012 49
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Lập Thạch năm 2011 và 2012 51
Bảng 3.3. Tình hì nh cơ cấu công chức theo Đội chức năng của Chi cục Thuế
Lập Thạch năm 2012 54
Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Lậ p Thạ ch giai đoạ n 2010 - 2012 55
Bảng 3.5. Tình hì nh quả n lý doanh nghiệ p ngoài qu ốc doanh giai đoạn
2010 - 2012 56
Bảng 3.6. Tình hình vốn đăng ký và sử dụng lao động của doanh nghiệp giai
đoạn 2010 - 2012 57
Bảng 3.7. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh giai đoạn 2010 - 2012 58
Bảng 3.8. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh giai đoạ n 2010 - 2012 59
Bảng 3.9. Kết quả thu nộp thuế của doanh nghiệ p theo các sắ c thuế giai đoạ n
2010 - 2012 60
Bảng 3.10. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp NQD huyện Lập Thạch giai
đoạn 2010 - 2012 62
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2010 - 2012 63
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai

đoạn 2010 - 2012 63
Bảng 3.13. Tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp qua phỏng vấn trực tiếp 70
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiế n c ủa doanh nghiệp qua phiếu điều tra về 4 vấn đề
doanh nghiệp quan tâm nhất hiện nay 72
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn kế toán doanh nghiệp 74
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến từ phiếu điều tra kế toán doanh nghiệp 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh 41
Hình 3.1. Mô hình tổ chức Chi cục Thuế huyện Lập Thạch 54
Hình 3.2. Tình hình nộp thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn
2010 - 2012 61



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu,
trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa
phương, thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công
việc ban đầu thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây

dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về
sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Thuế phản ánh bản chất của chế độ xã
hội, trong quản lý thuế Nhà nước cần phải luôn phải đổi mới hoàn thiện chính sách,
pháp luật thuế để một mt đảm bảo nguồn thu, mt khác động viên sự đóng góp của
toàn dân trong việc tạo ra nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây
dựng đất nước.
Ở nước ta, số thu từ thuế, phí lệ phí hàng năm chiếm khoảng 90% tổng thu
ngân sách nhà nước. Nếu so sánh với GDP thì tỉ trọng thuế huy động bằng 26,3%
GDP (trừ dầu thô còn khoảng 21,6% GDP) trong giai đoạn 2007 - 2011. Qua nhiều
năm cải cách và từng bước hiện đại hoá ngành thuế, đã hình thành được một hệ thống
chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi
bổ sung kịp thời với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thuế là công
cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Mc dù đã có sự cải cách, sửa đổi, bổ sung thường xuyên nhưng chính sách
thuế của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa đồng bộ, nhất quán, chưa cụ thể rõ
ràng, một số chính sách thuế còn có nhiều mức thuế suất khác nhau, nhiều mức miễn
giảm,…. ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao, bộ máy quản lý thu thuế còn
nhiều hạn chế cả về cơ cấu, quy mô và chất lượng, công tác quản lý thuế gp nhiều
khó khăn, đc biệt là quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngoài
quốc doanh. Do vậy, để khắc phục những hạn chế, tồn tại và đưa ra các giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo
nguồn thu ổn định, hướng tới sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện tại huyện Lập Thạch
tôi nghiên cứu và chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các luật thuế
của doanh nghiệp quốc doanh tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất
đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Lập Thạch.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại huyện Lập Thạch.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Lập Thạch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề về công tác tổ chức quản lý thu thuế của Chi cục Thuế
huyện Lập Thạch đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo các loại hình
doanh nghiệp: Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công chức
liên quan đến quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mt không gian: Nghiên cứu tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về mt thời gian: Sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 2010 - 2012.
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn này chỉ nghiên cứu về quản lý thuế GTGT
(giá trị gia tăng) và TNDN (thu nhập doanh nghiệp) đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh (DN NQD) do Chi cục Thuế huyện Lập Thạch đang trực tiếp quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Đóng góp mới của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực

tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về thuế, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt hiệu quả cao.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm tại huyện Lập Thạch và của
các huyện trong tỉnh và tham khảo nước ngoài về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các địa phương khác
trong thời gian tới.
- Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Lập Thạch và
các địa phương khác có điều kiện tương tự trong thời gian tới.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được
chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại huyện Lập Thạch.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại huyện Lập Thạch.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Mộ t số vấ n đề cơ bả n về doanh nghiệ p ngoà i quố c doanh
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoi quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện hoạt động kinh doanh. [11]
Theo hình thức sở hữu tài sản thì Doanh nghiệp bao gồm Doanh nghiệp nhà
nước và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao
gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh
nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
thành phần kinh tế không thể thiếu, ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan
trọng vào sự tồn tại và phát triển củ a đấ t nướ c.
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệ p ngoà i quố c doanh trong nề n kinh tế
Doanh nghiệ p ngoà i quố c doanh (DN NQD) ra đời và tồn tại trong nền kinh
tế quốc dân đã đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế - xã hội trong mỗi quốc gia:
- Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế: Nước ta là
nước có nền kinh tế đang phát triển, tiềm năng của nền kinh tế (như tài nguyên, sức
lao động, thị trường, ) còn dồi dào nhưng chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả
chủ yếu do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực kinh tế quốc doanh chưa khai thác
do nguồn tài nguyên, quy mô sản xuất nhỏ không đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Đồng thời đối với khu vực kinh tế cá thể chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm
năng này. Do vậy DNNQD ra đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được
khai thác. DNNQD có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế phát
triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức, cũng như trong
những lĩnh vực kinh doanh không cần nhiều vốn và lợi nhuận thấp mà các nhà đầu
tư lớn ít quan tâm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau: Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh sẽ thu hút được nguồn lực vốn kinh doanh từ lĩnh vực dân doanh,
sự huy động, tham gia cổ phần của nhiều người khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong
nhân dân; khai thác được kinh nghiệm, truyền thống trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và những lợi thế riêng có của từng địa bàn.
- Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta: Người lao
động sẽ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó
có hai đối tượng lao động là: lao động thường xuyên và lao động nhàn rỗi (mang
tính mùa vụ ở nông thôn). Từ đó tạo thu nhập cho người lao động, góp phần giải
quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế - xã hội, đc biệt ở các vùng nông thôn,
địa bàn khó khăn chưa có điều kiện công nghiệp hóa.
- Tạo nguồn thu cho NSNN: đây là vai trò quan trọng nhất. Với số lượng
doanh nghiệp kinh doanh ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề Nhà nước cho phép. Cho
nên nó đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà nước. Thông qua các khoản thu
như thuế, phí, lệ phí đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm. Do vậy
nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các doanh nghiệp này sẽ ổn định và
ngày càng chiếm t trọng lớn trong tổng thu NSNN.
1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ
phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.
DNNQD đều có những đc điểm chung đó là:
- Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu lao động. Chính đc điểm này sẽ làm
cho mỗi thành viên trong DN của mình sẽ gắn liền quyền lợi, đều có ý thức trách
nhiệm rất cao trong việc tập trung nguồn lực và sức lực vào công việc của mình.
Điều này có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN sẽ gắn liền với quyền lợi
cá nhân của người sản xuất. Vì vậy mỗi thành viên đều có ý thức trách nhiệm rất
cao trong việc tập trung tối đa sức lực, thời gian và trí tuệ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do vậy bất cứ có một thay đổi nào ảnh hưởng
đến lợi nhuận của DN đều ảnh hưởng đến mỗi thành viên trong doanh nghiệp đó. Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
vậy các DN rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá
nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo bạo
và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật kể cả
trốn thuế gây hậu quả cho xã hội. Như vậy việc quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp sẽ trở lên khó khăn hơn.
- Hoạt động của các DNNQD mang tính phân tán: phạm vi hoạt động của
các DNNQD mang tính phân tán, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, tập trung
vào các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ăn uống. Do tính chất
kinh doanh và loại hình đa dạng, DNNQD hoạt động trên phạm vi rộng, qui mô
không đồng đều, tính tập trung không cao. Do vậy nó sẽ gây khó khăn cho cơ quan
quản lý trong việc giám sát, quản lý DNNQD.
- Tính chất qui mô vốn của các DNNQD thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu đơn
giản, gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm nhận công việc
theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá và
sản phẩm cuối cùng. Các doanh nghiệp này thường hoạt động ở các ngành thường có
tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn
cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến cơ quan thuế rất khó kiểm soát.
- Trình độ văn hóa thấp: DNNQD có số đông người lao động là trình độ văn
hóa thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những người lao
động ở khu vực này có cả người già, cán bộ nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoc
không có công ăn việc làm phải kinh doanh để kiếm sống Do đó, việc tuyên
truyền giải thích chính sách gp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều
trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trường vì vậy khó
ứng phó được với tác động thị trường bên ngoài.

- Sự tồn tại và phát triển mang tính tự phát: tức là sự tồn tại và phát triển của
DNNQD còn phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hoá, vào những chính sách của
Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Về việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và những qui định của Nhà
nước còn nhiều hạn chế: vì những người quản lý doanh nghiệp cũng là những người
chủ sở hữu doanh nghiệp nên họ được toàn quyền ra quyết định. Cho nên đôi khi vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
mục tiêu lợi nhuận mà họ xem thường pháp luật: thể hiện chế độ hoá đơn chứng từ
mua bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng qui định của Nhà nước, nếu có chỉ
mang tính chất hình thức.
Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ yếu bằng hình thức thương
mại, rất ít trường hợp thanh toán qua ngân hàng do đó công tác kiểm tra, kiểm soát
của các cơ quan chức năng gp nhiều khó khăn. Các công ty dùng rất nhiều thủ
đoạn để chốn thuế và gian lận thương mại gây hâu quả xấu cho xã hội.
Trên đây là một số đc điểm cơ bản của DNNQD. Từ đó, có thể thấy được
những ưu điểm, nhược điểm chủ yếu, là cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý
thuế đạt hiệu quả nhất, phát huy thế mạnh của DNNQD trong quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2. Lý luận chung về Thuế
1.1.2.1. Khái niệm về Thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoc tìm
hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các
nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì quyền lực công
cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nh nước đó

là thuế khoá "[12]. Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để
duy trì quyền lực nhà nước. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ
rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ
sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn
thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội
trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật" [30]. Trong các quan điểm
này, người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng
chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế
như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mà
mình đang kinh doanh hoc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với
giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định lúc đó.
Trên giác độ phân phối thu nhập thì: Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đc biệt, theo đó Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư

sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo Từ
điển tiếng Việt thì “thuế là khoản tiền hay hiện vật m người dân hoặc các tổ chức
kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, v.v buộc phải nộp cho nhà
nước theo mức quy định

[10].
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của
thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước;
- Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định;
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được sử
dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ nhằm
một mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định.
Trong cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính thì: “Thuế là một khoản
đóng góp bắt buộc từ các thể nhân v pháp nhân cho Nh nước theo mức độ và thời
hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”[15].

1.1.2.2. Đặc điểm của Thuế
Qua phân tích nguồn gốc của sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được
sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng. Thuế khác với các công cụ tài chính khác như phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả …
Điều này thể hiện qua các đc điểm cơ bản của thuế trong kinh tế thị trường như sau:
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc,
thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng
hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền
kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản
và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác.
Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát
triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong
trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để
thanh toán nợ thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất đi
trong hệ thống chính sách thuế đương đại. Một số quốc gia vẫn duy trì hình thức
này dưới dạng thanh toán thuế bằng hiện vật với một số hiện vật quý, như khi đào
được cổ vật phải nộp thuế cho nhà nước với một t lệ hiện vật tùy theo quy định cụ
thể. Kỹ thuật này giúp Nhà nước sưu tập được những di sản quốc gia quý giá từ dân
chúng để bảo tồn tập trung những giá trị văn hoá của dân tộc, nhân loại.
- Luôn gắn liền với quyền lực nh nước
Đc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia.

Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà
nước tối cao. Mt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước
không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp
luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền
lực Nhà nước ban hành. Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc
hình thành qũy ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống
kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc
cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các
nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi
sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp
thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không được
Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp
năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Quốc hội có
nhiệm vụ và quyền hạn Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi
luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh”[9]. Đồng thời, Hiến pháp
cũng quy định: “Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; Nhà
nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình
đối với Nh nước và xã hội; Quyền v nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật
quy định”[8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Như vậy, theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối trả thuế,
cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có
quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để
buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.

Đây là đc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
- Luôn gắn liền với thu nhập
Đc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu
thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân,
mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoc những
quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình thức nào đều
buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh toán cho Nhà
nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa.
Với đc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
- Không hoàn trả trực tiếp v được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng
Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá. Về mt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp
thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà
nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế
do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. Mt khác, họ
cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ cho các khoản chi
tiêu trái với những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho người nộp thuế. nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa
hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp

thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần
các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần
giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản
thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế
với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ được hiểu theo nghĩa bó
hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực tế, nhà
nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá và tất yếu
các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.
1.1.2.3. Vai trò của Thuế
- Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong
nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế Trong các hình thức
nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Vì so với các
hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu điểm:
+ Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng
nộp thuế bao gồm các thể nhân, pháp nhân theo quy định cụ thể của từng Luật thuế.
+ Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao thu
nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách
nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
+ Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
+ Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn thể
hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích vật chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất lượng sản xuất và hiệu
quả kinh doanh.
Ở nước ta, nguồn thu từ thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước. Điều này được thể hiện qua t trọng số thu từ thuế trong tổng thu ngân
sách hàng năm (bảng 1.1).
Bảng 1.1. T lệ thuế và phí trong tổ ng thu Ngân sch Nhà nƣớc và
Thu nhậ p quố c dân giai đoạ n 1991 - 2011
Năm
Tổng số thuế và phí
(t đồng)
So với tổng
thu NSNN (%)
So với GDP
(%)
1991
5.906
73,7
14,0
2001
89.967
76,9
20,5
2011
400.800
92,6
20,2
(Nguồn: Tổng cục Thuế )
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong tổng
thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên

ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp
phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành một phần để tăng tích luỹ.
Do vậy có thể khằng định thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN.
- Thuế tham gia vo điều tiết kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó. Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng
cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng và bằng các
công cụ đòn bẩy để hướng các hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu Nhà
nước đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội thực hiện
trong khuôn khổ luật pháp. Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh
tế, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ
quan trọng và sắc bén nhất. Chính sách thuế được đt ra không chỉ nhằm mang lại
số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển
sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát
triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mt mất cân
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu
của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ trọng tâm của mọi Chính phủ. Sự thành công hay thất
bại của việc quản lý Nhà nước, nền kinh tế giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ
mô. Trong nền kinh tế thị trường, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của
kinh tế vĩ mô mà mọi Chính phủ phải theo đuổi đó là:
+ Thuế kích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị
trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển
sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát

triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm
bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy
ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và
t lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm
phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
+ Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm
bảo công bằng xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoc cung cấp hàng hoá công cụ. Thông qua thuế Thu
nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh
khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu
dùng như: Thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đc biệt.
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập
của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát
vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
+ Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng
lên hoc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn
định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thế để điều chỉnh
bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích
đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát do chi phí
tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào

tăng, nhà nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách giảm thuế đánh vào chi
phí, kích thích tăng năng suất lao động.
+ Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hò a nhập nền
kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài
được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông
qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp hoc không đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất
khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị
trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoc hàng hoá tiêu dùng sa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu
vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của
chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với
khu vực và cộng đồng quốc tế.
Nhà nước thường sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
+ Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
+ Thay đổi thuế suất: thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của mỗi sắc
thuế. Thay đổi thuế suất tức là mức thu thuế hay đại lượng thu thuế tính trên một
đơn vị đối tượng chịu thuế.
Thay đổi thuế suất được coi là một phương pháp quan trọng trong quá trình
nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc đánh thuế
với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà nhà nước tác động và làm thay
đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường nhằm góp phần điều tiết vĩ mô,
đảm bảo giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.

+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế: ưu đãi thuế tức là hình thức cho người
nộp thuế được hưởng các điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Trong qua thực hiện ưu
đãi thuế, nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của cục diện nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đt ra.
- Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoàng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là một công cụ để nhà nước tác động
trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được
thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đc biệt là hình thức thu thuế tiêu
thụ đc biệt. Các sắc thuế trực thu đc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử
dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập
và đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các luật thuế
đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững
số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,
những mt hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ

×