Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn các trường THCS Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.41 KB, 94 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN VĂN KHUÔNG





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC






Thái Nguyên – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục, số
lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền. Cơ sở
vật chất trường, lớp ngày càng được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng
nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát
triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến
tích cực.
Điều 9- Luật Giáo dục qui định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [35].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [1].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt; Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam [13].
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và
mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình
độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Giáo dục trung học cơ sở là cấp học nối tiếp giữa tiểu học và trung học
phổ thông. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Đội ngũ giáo viên ở trường THCS được chia thành các tổ chuyên môn, mỗi
tổ chuyên môn có một tổ trưởng và hai tổ phó, do hiệu trưởng ra quyết định bổ
nhiệm vào đầu năm học. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trung học phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo qui
định nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt
động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên
theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác
của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá,
xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các quy định khác hiện hành; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; đề xuất
khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một
lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi hiệu trưởng yêu cầu
[4].
Để các tổ chuyên môn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, đòi hỏi đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn phải có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng,
có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, gương mẫu, năng động, sáng tạo, biết huy
động, tập hợp lực lượng tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn trong nhà
trường. Bởi tổ trưởng chuyên môn có một vị trí quan trọng trong việc điều hành
hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa hiệu trưởng và giáo viên
để bộ máy hoạt động đồng bộ, hiệu quả. Tổ trưởng giúp hiệu trưởng triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
các nội dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng giáo viên; thay mặt
hiệu trưởng điều hành, tổ chức thực hiện việc dạy học và các hoạt động giáo
dục; tham mưu cho hiệu trưởng trong việc bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên
giảng dạy và chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy tối đa khả năng của họ;
tổ chức kiểm tra đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên theo kế hoạch đề ra.
Những năm qua, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng, ngành GD&ĐT
luôn được Đảng và nhân dân quan tâm đúng mức. Ngành GD&ĐT đã có những
chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy học;
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng và hiệu quả
hơn, đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đã
đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường trung học cơ
sở từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, sự nghiệp
GD&ĐT phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất
nước.
Tuy vậy, GD&ĐT Lục Ngạn trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó
khăn và thách thức, chất lượng và hiệu quả thấp, nhiều bất cập; năng lực
chuyên môn của một bộ phận GV còn hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy
đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người GV trong giai đoạn hiện nay. Việc phân
công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và các ngành hữu quan
còn bộc lộ những bất cập, chưa tạo được sự chủ động trong quản lý và điều
hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo kịp tình
hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người HT đã nhận thức được
vai trò, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ TTCM chưa
khoa học, hiệu quả. Việc bổ nhiệm tổ trưởng còn mang tính chủ quan, thời vụ,
chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
TTCM của Phòng Giáo dục và Đào tạo còn lỏng lẻo, chưa quan tâm chỉ đạo
hiệu trưởng các trường quản lý hoạt động bồi dưỡng TTCM, do vậy TTCM các
trường THCS chưa thực hiện tốt chức trách của mình Công tác quản lý hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
động bồi dưỡng TTCM từ Phòng đến trường chưa được thực hiện đồng bộ. Đó
là một trong những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động
dạy học, quản lý các hoạt động của tổ chuyên môn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn các trường THCS huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả luận văn đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn các trường THCS
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao năng lực quản lý của tổ
trưởng chuyên môn, tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Lục Ngạn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn các trường THCS
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường THCS giữ vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng giáo dục. Nếu tôi đề ra được
các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn:
- Theo đúng chức năng quản lý;
- Phù hợp với chức năng của hiệu trưởng trường THCS, của Phòng Giáo
dục và Đào tạo;
- Mang tính đồng bộ từ Phòng Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng trường
THCS, tổ trưởng chuyên môn các trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
thì sẽ nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn, góp phần
nâng cao chất lượng quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5. Giới hạn nghiên cứu:
5.1. Chủ thể quản lý: Phòng Giáo dục và Đào tạo Lục Ngạn.
5.2. Nội dung nghiên cứu ( giới hạn nghiên cứu ):
- Hoạt đông của tổ trưởng chuyên môn bao gồm:
+ Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học;
+ Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học;
+ Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, phân
phối chương trình, đề xuất điều chỉnh phân phối chương trình môn học phù hợp
với học sinh của trường;
+ Chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn, đánh giá xếp loại các thành
viên trong tổ hàng tháng, học kỳ, cuối năm;
+ Tham gia việc sắp xếp giảng dạy, phân công chuyên môn giáo viên
- Để tổ chức có hiệu quả các hoạt động trên của tổ trưởng chuyên môn
trong các trường THCS, đòi hỏi đội ngũ tổ trưởng phải có năng lực chuyên
môn vững vàng, nhiệt tình, gương mẫu, năng động, sáng tạo đồng thời phải
nắm được những nét cơ bản về khoa học quản lý. Để đáp ứng được yêu cầu
công tác thì tổ trưởng chuyên môn các trường THCS phải được tổ chức bồi
dưỡng để nâng cao năng lực quản lý. Trong luận văn này, tôi đi sâu nghiên cứu
tìm biện pháp của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng tổ trưởng chuyên môn, nhằm nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng
chuyên môn các trường THCS huyện Lục Ngạn.
5.3. Khách thể khảo sát
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang;
- Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của 32 trường THCS huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
5.4. Địa bàn nghiên cứu:
32 trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
5.5. Phạm vi khảo sát: Số liệu khảo sát trong 3 năm học gần đây ( 2010-
2011; 2011-2012; 2012-2013 )
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng
chuyên môn các trường THCS;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
TTCM các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng TTCM các trường
THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã
đọc các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các tài liệu khoa học về quản lý bồi dưỡng đội ngũ TTCM trường
THCS. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu, phân tích các số liệu về thực trạng
bồi dưỡng TTCM các trường.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7. 2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về hoạt động bồi dưỡng TTCM ở các trường THCS
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực

trạng vấn đề nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp tiếp xúc với CBQL các cấp, tổ trưởng chuyên môn thông qua
một số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ TTCM, quản lý bồi dưỡng TTCM các
trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động giáo dục ở các trường THCS huyện Lục Ngạn
với các hình thức:
- Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi
- Quan sát có tham dự: Tham quan cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà
trường; dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường, nghiên
cứu sản phẩm của đội ngũ TTCM (kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ tổ chuyên môn trường THCS…)
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể
nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất
trong đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ số
tương quan… để thống kê số lượng, chất lượng về đội ngũ TTCM, kết quả học
tập của HS trường THCS và xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu nhằm
đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
8. Cấu trúc nội dung luận văn:
Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng
chuyên môn các trường THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên
môn các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên
môn các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN CÁC TRƢỜNG THCS

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở nước ngoài có nhiều công trình nổi tiếng của các nhà khoa học đề cập
đến công tác quản lý. Đặc biệt tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản lý”
(NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, năm 1992) của ba tác giả: Harold Koontz,
Cyril o

donnell và Heinz Weihrich được coi như là cẩm nang của các nhà quản
lý, đề cập sâu sắc, toàn diện về các yêu cầu của chất lượng quản lý và hệ thống
khoa học quản lý. Ngoài ra còn kể đến công trình của Wiliam Ouchi (Giáo sư
trường Đại học California, LosAngeles, Mỹ), ông đã khẳng định, yếu tố quan
trọng của văn hóa trong QL và nêu ra 7 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả QL
được mô tả trong sơ đồ 7S: Strategy (chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách
thức), System (hệ thống), Structure (cơ cấu), Shared value (các giá trị chung)
và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô hình và phân tích đặc điểm của 7
yếu tố trên, chúng ta sẽ thấy giá trị của chất lượng đội ngũ người QL.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của
các tác giả như: "Những vấn đề về quản lý trường học" (P.V Zimin, M.I

Kônđakốp), “Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” ,(M.I Kônđakốp).
Nhà giáo dục học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh
nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là hiệu trưởng nhà trường cho rằng
“Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức
đúng đắn các hoạt động dạy học”. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn
mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, ở Liên xô (cũ), các công trình nghiên cứu, xét ở góc độ lý luận
giáo dục học của các tác giả đã đề cập tới lực lượng GD; trong đó nêu rõ vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
trò, vị trí, chức năng của CBQL trường học, tiêu biểu là công trình của các nhà
khoa học nổi tiếng như: Ilina T.A với tác phẩm Giáo dục học (tại tập 3: Những
cơ sở của công tác giáo dục [22].; Savin N.V với tác phẩm Giáo dục học (ở
Chương 22, tập 2: Những vấn đề cơ bản của QL nhà trường).
Tác phẩm “Quản trị hiệu quả trường học” của ba tác giả K.B.Everad,
Geofrey Morris và Ian Wilson (NXB Giáo dục, năm 2009) với nội dung mạng
tính thực tiễn cao trên cơ sở lý luận về quản lý hiện đại mà chính các tác giả là
người trực tiếp thực hành viết ra cho những người thực hành, đây là cuốn sách thật
sự có ý nghĩa, thiết thực cho cán bộ CBQL trường học và các cơ sở giáo dục khác.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể, tương ứng với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn, đề ra được những giải pháp quản lý trong lĩnh vực quản lý và phát
triển giáo dục - đào tạo ở Việt Nam có hiệu quả như tác giả Nguyễn Ngọc
Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” [31] đã đề cập
đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo dục, các đối tượng của
khoa học quản lý giáo dục.

Tác giả Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị “Chính sách và kế hoạch phát
triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình
chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục, GS-TSKH Vũ Ngọc Hải, PGS-
TS Trần Khánh Đức: “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ
XXI”; PGS-TS Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo”,
PGS.TS. Trần Kiểm “ Những Vấn đề nghiên cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ
thống giáo dục, làm rõ tư tưởng quản lý.
Tháng 11/1998 Hội thảo khoa học “Chiến lược xây dựng đội ngũ CBQL
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH” đã mở ra bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
cứu, quy hoạch, xây dựng phát triển đào tạo đội ngũ cán bộ QLGD có phẩm chất,
có tầm nhìn, có khả năng dự báo, phân tích, có kỹ năng, có phong cách đáp ứng yêu
cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT.
Tác giả Trần Hồng Quân cho rằng: Quản lý là một khoa học. Nếu chỉ bằng
kinh nghiệm thì không tiến xa được, trường CBQL phải giúp Bộ trưởng thường
xuyên bồi dưỡng CBQL. Ngoài ra còn có nhiều giải pháp khác để xây dựng đội ngũ
CBQL.
Tác giả Lê Vũ Hùng với bài: “CBQL GD trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH”. Đã chỉ ra rằng GD luôn luôn là yếu tố then chốt trong tiến trình CNH-HĐH.
Sự nghiệp GD&ĐT chỉ có thể hoàn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ thống các
trường được đảm bảo bằng đội ngũ CBQL có đủ năng lực, phẩm chất bao gồm: đạo
đức, văn hoá, quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp và phong cách điều
hành tiến trình đào tạo thích hợp cho từng trường, từng cơ quan của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Tháng 11/2008, Hội thảo khoa học - công nghệ “Nguồn nhân lực QLGD
thế kỷ 21” với mục tiêu hướng đến những giải pháp phát triển nguồn nhân lực
QLGD Việt Nam trên cơ sở các vấn đề về lý luận và thực tiễn đặt ra đối với sự phát

triển đội ngũ CBQL giáo dục và đào tạo trong thế kỷ 21 trước những cơ hội và
thách thức phát triển giáo dục của kỷ nguyên mới.
Trong trường THCS, tổ trưởng chuyên môn tham gia nhiều hoạt động
của người CBQL. Gần đây xuất hiện một số tài liệu có liên quan đến việc bồi
dưỡng năng lực cho TTCM, song rất ít và mới chỉ đề cập một cách chung
chung. Trong cuốn “ Sổ tay hiệu trưởng trường dân tộc nội trú” của nhóm tác
giả do Đỗ Ngọc Bích chủ biên có nói về việc dựa vào đội ngũ TTCM để đẩy
mạnh hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn; tăng cường kiểm tra việc dạy học
trên lớp; xây dựng tập thể sư phạm và coi đây là giải pháp rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tác giả Nguyễn Văn Lê
trong cuốn “ Người hiệu trưởng trường trung học cơ sở ” cũng có đề cập tới vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
trò của TTCM trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn. Trong năm 2004 trên Tạp chí thông tin quản lý giáo dục có một
số bài viết về vị trí, vai trò, năng lực và một số biện pháp nâng cao năng lực
cho TTCM trong trường trung học của các tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh;
Ngô Viết Sơn; Trần Minh Hằng. Nhìn chung, các tài liệu này hoặc chỉ là
những bài báo đề cập vấn đề một cách khái quát, hoặc là không phải là tài liệu
tập trung viết về TTCM mà chỉ đề cập đến khi có liên quan. Tuy vậy, tất cả đều
thống nhất về vai trò rất quan trọng và việc cần thiết phải nâng cao năng lực
cho TTCM coi như là một giải pháp then chốt trong việc đổi mới hoạt động
quản lý chuyên môn trong các trường học. Gần đây đã có một số luận văn Thạc
sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu về tổ chuyên môn và TTCM như:
Luận văn “Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác tổ trưởng chuyên môn
trường THCS tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Tiến Khải (2005)
Luận văn “ Biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý cho tổ
trưởng chuyên môn các trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh” của tác giả
Tiêu Quí Hương (2009)

Luận văn “Biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên
môn của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắc Lắc” của tác giả Nguyễn Hữu Cho (2009)
Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường THCS huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hà (2010)
Các luận văn mới đề cập đến các vấn đề Biện pháp bồi dưỡng nâng cao
năng cho TTCM, Biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho TTCM, Biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Chưa có luận văn nào đề cập đến vấn đề
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng TTCM
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác
định cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
quản lý hoạt động bồi dưỡng TTCM các trường THCS trên địa bàn huyện
Lục Ngạn cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan tới vấn đề nghiên cứu:
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Theo Từ điển tiếng Việt thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [36,tr.958].
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Cho đến nay, về cơ bản mọi người đều cho rằng: Quản lý chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã đòi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản lý.
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ngày

càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải
dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn
ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [28,t.23; 28,t.480].
Như vậy, C.Mác đã lột tả được bản chất của quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn
ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất, tùy theo quan điểm tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra
các định nghĩa khác nhau.
Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo quan điểm của kinh tế học: Quản lý là sự tính toán, sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định”

[18, tr.23].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [17, Tr.19].
Theo tác giả Trần Khánh Đức (đồng chủ biên): “Quản lý là công việc của
nhà quản lý nhằm thiết lập và duy trì một khung cảnh nội bộ trong đó con
người làm việc chung theo tập thể có thể thực hiện công việc một cách hữu
hiệu để đạt được các mục tiêu” [14, tr.88].
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể QL
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất [23].
Cũng có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Hay quản lý là một hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
mục đích của nhóm.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL
nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể QL.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số ý:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ), đó là chủ
thể quản lý (là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối
tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng,

không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Để thực hiện một chủ trương, chương trình,
dự án… kế hoạch hóa là hành động đầu tiên của người quản lý, là việc làm cho
tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ pháp lý quy định
hành động của cả tổ chức . Kế đó là chức năng tổ chức (nhân sự, bộ máy).
Thực hiện chức năng này, người quản lý phải hình thành bộ máy, cơ cấu các bộ
phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho
các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa
chúng. Lãnh đạo (chỉ đạo, tổ chức, thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người
quản lý. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
Chính ở khâu này đòi hỏi người quản lý phải thực hiện chức năng kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý rằng khi kiểm
tra phải tuân theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc
đối với thành viên của mọi tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông
tin đầy đủ, khách quan, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch
định kế hoạch. Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là
chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Trong thông tin truyền tải
mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt
động của tổ chức. Và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người
quản lý xem xét các mức độ đạt được mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi
triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.” [25, tr. 46].







Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý

1.2.2. Hoạt động
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt thuật ngữ hoạt động được định nghĩa là: “Tiến
hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất
định trong đời sống xã hội” [40,tr.536].
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học
Macxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của
các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các
Chức năng
kế hoạch
hoá
Chức năng
tổ chức
(nhân sự)
Chức năng
lãnh đạo
(chỉ đạo)

Chức năng
kiểm tra
Thông tin phục vụ quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá trình chuyển
hoá năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật,
thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự
vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ
thể.
Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm
về phía con người.
Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng
thời, thống nhất và bổ sung cho nhau:
Chiều thứ nhất: là quá trình tác động của con người với tư cách là chủ
thể vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình này tạo ra sản phẩm mà trong đó
chứa đựng các đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con người
đã chuyển những đặc điểm tâm lý của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm là
nơi tâm lý của con người được bộc lộ. Quá trình này được gọi là quá trình xuất
tâm hay quá trình đối tượng hóa.
Chiều thứ hai: là quá trình con người chuyển những cái chứa đựng trong
thế giới vào bản thân. Đó là quá trình con người có thêm kinh nghiệm về thế
giới, những thuộc tính, những quy luật của thế giới… được con người lĩnh hội,
nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời con người cũng có thêm kinh
nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm chất cần thiết để
tác động hiệu quả vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm lý ở
chủ thể. Còn gọi là quá trình chủ thể hóa hay quá trình nhập tâm
Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế
giới, vừa tạo ra sản phẩm của chính mình.
1.2.2.2. Các đặc điểm của hoạt động
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Hoạt động là quá
trình tác động vào thế giới, cụ thể vào một cái gì đó. Như vậy, bản thân khái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
niệm hoạt động đã bao hàm cả đối tượng của hoạt động. Hoạt động học tập là
nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… để biết, hiểu, tiếp thu và đưa vào vốn
kinh nghiệm của bản thân, tức là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ấy. Do
đó, nói một cách đầy đủ về khái niệm là hoạt động có đối tượng.
- Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành. Nói lao động trước hết
nghĩ ngay tới người lao động là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất. Giáo
viên là chủ thể của hoạt động dạy. Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập.
Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người. Chẳng hạn, thầy tổ chức,
hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động dạy và học, trò thực hiện hoạt động đó, tức là
thầy và trò cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản phẩm là
nhân cách học sinh. Như vậy cả thầy và trò là chủ thể của hoạt động dạy và
học.
- Trong hoạt động lao động người ta dùng công cụ lao động để tác động
vào đối tượng lao động. Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể
lao động và đối trượng lao động, tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao
động.
Tương tự như vậy, tiếng nói, chữ viết, con số và các hình ảnh tâm lý
khác là công cụ tâm lý được sử dụng để tổ chức, điều khiển thế giới tinh thần ở
mỗi con người. Công cụ lao động và công cụ tâm lý đều giữ chức năng trung
gian trong hoạt động và tạo ra tính chất gián tiếp của hoạt động.
- Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định. Trong mọi hành động
của con người tính mục đích nổi lên rất rõ rệt. Lao động sản xuất ra của cải vật
chất, sản phẩm tinh thần, để đảm bảo sự tồn tại của xã hội và bản thân, đáp ứng
nhu cầu về ăn, mặc, ở, v.v… Học tập để có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thỏa mãn
nhu cầu nhận thức và chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống. Mục đích của
hoạt động thường là tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với
việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.

1.2.3. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là khâu tiếp nối của quá trình đào tạo. Có thể coi bồi dưỡng là
quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc lậu, bổ túc ngề nghiệp,
đào thêm hoặc củng cố kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề, nhằm tạo điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
kiện cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề
nghiệp một cách có hiệu quả và thường xuyên xác định bằng chứng chỉ. Đối
tượng được bồi dưỡng là những người lao động đã trưởng thành, làm việc trong
cơ quan Nhà nước, các xí nghiệp, doanh nghiệp
Theo Từ điển Giáo dục học, " Bồi dưỡng là trang bị thêm các kiến thức,
kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong lĩnh
vực cụ thể. Thí dụ: Bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm … vv" [39; T30].
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu là quá trình cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm
chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có
một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao năng năng lực chuyên môn, nghề nghiệp, quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay
kỹ năng chuyên môn của bản thân mình, đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp.
1.2.4. Tổ trưởng chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng trong tổ chức nhà trường. Đây
là đầu mối để hiệu trưởng quản lý nhiều mặt hoạt động giáo dục, mà cơ bản
nhất là hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. Đứng đầu tổ chuyên
môn là tổ trưởng, tổ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý điều hành mọi
hoạt động của tổ. TTCM trường THCS do hiệu trưởng trực tiếp bổ nhiệm mỗi

năm một lần vào đầu năm học. Xét trong phạm vi nhà trường, TTCM là cán bộ
quản lý cơ sở. Vì vậy, TTCM là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng
giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên trong tổ mình phụ trách. Đây
chính là một mắt xích trong quản lý nhà trường. Các quyết định của hiệu
trưởng đều thông qua tổ trưởng để chuyển đến giáo viên. TTCM trực tiếp tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
thu các chủ trương từ hiệu trưởng để điều hành hoạt động của tổ, đồng thời
TTCM cũng là người đại diện cho tổ chuyên môn phản ánh những ý kiến của
tập thể giáo viên trong tổ đến hiệu trưởng.
Về mặt quản lý, TTCM là chủ thể quản lý trong hệ thống tổ chuyên môn
nhưng lại là đối tượng quản lý trong hệ thống quản lý nhà trường; TTCM là
con chim đầu đàn của tổ, luôn giúp đỡ đồng nghiệp tiến bộ, đồng thời là đồng
sự, là chỗ dựa để hiệu trưởng quản lý chuyên môn.
TTCM là người quản lý hoạt động chuyên môn của tổ. Do vậy TTCM
phải nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, những phương pháp cơ bản
đặc trưng của môn học, phương tiện dạy học của tổ chuyên môn. Hơn nữa,
người tổ trưởng phải biết rõ năng lực, phẩm chất của những giáo viên mà mình
phụ trách. Từ đó có biện pháp huy động tối đa nguồn lực ấy cho mục tiêu dạy
học của tổ. Để thực hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chuyên môn đòi hỏi người
TTCM phải là người trội nhất trong tổ về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức.
TTCM phải là người chuyên môn vững vàng, đó là trình độ đào tạo, kinh
nghiệm sư phạm, kết quả giảng dạy …. Đây là một trong những yêu cầu hàng
đầu của TTCM, vì quản lý chuyên môn mà không vững vàng về chuyên môn
thì không giúp gì được cho các thành viên trong tổ và không có được sự nể
phục của họ.
Người TTCM không chỉ có năng lực về chuyên môn, mà còn phải là
người có phẩm chất đạo đực tốt. Bởi vì TTCM không chỉ quản lý tổ chức các

hoạt động của tổ mà còn giúp đỡ, tạo điều kiện cho các thành viên trong tổ
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.2.5. Bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn
Bồi dưỡng TTCM là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng cần thiết
nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực quản lý cho TTCM. Nội dung
bồi dưỡng bao gồm: kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, khoa học quản lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
quản lý giáo dục, nghiệp vụ sư phạm, tin học … vv. Bồi dưỡng TTCM là hoạt
động cần thiết đối với mỗi nhà trường, đối với các cấp quản lý giáo dục. TTCM
là những người giáo viên có trình độ chuyên môn khá giỏi, có uy tín với giáo
viên trong tổ chuyên môn, được hiệu trưởng phân công nhiệm vụ và ra quyết
định bổ nhiệm. Do vậy TTCM cần được các nhà quản lý giáo dục, cơ quan
quản lý giáo dục quan tâm bồi dưỡng để họ hình thành và nâng cao năng lực
quản lý, đặc biệt là các TTCM mới được bổ nhiệm. Đối với TTCM ở trường
phổ thông nói chung, ở trường THCS nói riêng, nội dung quan nhất cần bồi
dưỡng cho họ đó là hàng năm họ cần được bồi dưỡng về khoa học quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn
Quản lý hoạt động bồi dưỡng TTCM là quá trình tổ chức, điều khiển, tác
động của nhà quản lý giáo dục hoặc cơ quan quản lý giáo dục nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng TTCM, trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho TTCM để nâng cao và hoàn thiện năng lực quản lý cho người tổ
trưởng.
Chủ thể quản lý của hoạt động bồi dưỡng TTCM là Phòng Giáo dục và
Đào tạo, hiệu trưởng nhà trường. Đối tượng quản lý là " Hoạt động bồi dưỡng
TTCM". Hoạt động bồi dưỡng TTCM diễn ra dưới nhiều hình thức, đó là: bồi
dưỡng theo hình thức mở các lớp tập trung, hiệu trưởng bồi dưỡng TTCM tại

trường thông qua các công việc quản lý, TTCM tự bồi dưỡng …
Như vậy quản lý hoạt động bồi dưỡng TTCM là quản lý các nội dung
bồi dưỡng, hình thức tổ chức bồi dưỡng, hiệu quả công tác bồi dưỡng …
nhằm nâng cao năng lực quản lý cho TTCM đáp ứng yêu cầu công tác của
TTCM.
1.3. Nội dung bồi dƣỡng tổ trƣởng chuyên môn
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và
mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình
độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Giáo dục trung học cơ sở là cấp học nối tiếp giữa tiểu học và trung học
phổ thông. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[4].
1.3.2. Vai trò của tổ chuyên môn trường THCS
Điều 16. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định " Hiệu trưởng, các Phó Hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ
làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ
chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng
cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu
sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới
thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học"[4, Tr8].
Như vậy tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức
quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có
mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và tổ
chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của
nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động
khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
Điều 19. Điều lệ trường trung học qui định hiệu trưởng có quyền " Thành
lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường;
bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình
cấp có thẩm quyền quyết định" [4, Tr9].

Công văn số 871/HD-SGDĐT ngày 12/8/2011 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Giang chỉ đạo định hướng thành lập tổ chuyên môn trong các trường
THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau: Cán bộ quản lý, giáo viên
của đơn vị được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học
hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học. Nếu tổ được thành lập từ nhóm môn
học thì các môn trong tổ phải có liên quan đến nhau ( Lý-KTCN; Sinh-KTNN;
Sử-Địa-GDCD … ). Mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 05 thành viên, có tổ trưởng
và tổ phó ( nếu tổ có trên 10 thành viên thì có thể bố trí 02 tổ phó ); nếu tổ
thành lập từ nhóm môn học thì nên bố trí tổ trưởng, tổ phó khác môn [26]
1.3.3. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn trường THCS
Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân
phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học và các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu" [4, Tr8].
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn trường
THCS
TTCM là người đứng đầu tổ chuyên môn, có trách nhiệm quản lý điều
hành các hoạt động của tổ chuyên môn:
TTCM là người chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động chung theo nhiệm
vụ của tổ chuyên môn

TTCM triển khai thực hiện nhiệm vụ từng tuần, tháng, kỳ, cả năm theo
kế hoạch hoạt động chung của tổ đã xây dựng
TTCM có trách nhiệm hướng dẫn các thành viên trong tổ xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các
hoạt động giáo dục khác của nhà trường
TTCM có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ;
tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;
Hàng năm TTCM chỉ đạo tổ chuyên môn giới thiệu tổ trưởng, tổ phó để
hiệu trưởng thực hiện qui trình bổ nhiệm và bổ nhiệm lại
TTCM có quyền đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
TTCM có nhiệm vụ tổ chức sinh hoạt chuyên chuyên môn hai tuần một
lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
1.3.5. Nội dung bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường THCS
Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn cấp học trong phạm vi quản lý chỉ
đạo, bởi TTCM được đào tạo từ 1 đến 2 môn nhưng phải quản lý chuyên môn ở
nhiều bộ môn khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
Bồi dưỡng về khoa học quản lý, đó là bồi dưỡng TTCM có sự hiểu biết
cơ bản đại cương về quản lý và quản lý giáo dục
Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý theo các chức năng của quản lý: Xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá
Bồi dưỡng năng lực quản lý
Bồi dưỡng về nghiệp vụ tin học, các kiến thức mới phát sinh theo yêu
cầu công việc từng thời kỳ, giai đoạn.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng tổ trƣởng chuyên môn
1.4.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Thông tư 47/2011/TTLT-BGDĐT-
BNV qui định về vị trí, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ Phòng Giáo dục và

Đào tạo
1.4.1.1. Vị trí và chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý
giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy
chế thi cử cà cấp văn bằng chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của
UBND huyện; đồng thời chựu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo [5]
1.4.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện:
a) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp
luật, các quy định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và
chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên
địa bàn;

×