Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc đại học trong hệ thống giáo dục mở tại trường đại học hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.87 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐÀM THÚY HIỀN







QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
BẬC ĐẠI HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC MỞ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐÀM THÚY HIỀN






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
BẬC ĐẠI HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC MỞ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH.Đặng Ứng Vận





HÀ NỘI – 2014

i
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng được
gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức nền tảng cơ
bản, sâu rộng và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Hội đồng Quản trị, Ban giám hiệu, các
Phòng, Khoa thuộc Trường Đại học Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện để tôi
được tham gia khóa học này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH.Đặng Ứng
Vận - người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tâm động viên, giúp đỡ
và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã thực sự nỗ lực, cố gắng rất nhiều song luận văn chắc không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả



Đàm Thúy Hiền



ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CĐ Cao đẳng
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 ĐH Đại học
5 ĐT Đào tạo
6 GD Giáo dục
7 GDĐH Giáo dục đại học
8 GDM Giáo dục mở
9 GV Giảng viên
10 KTĐG Kiểm tra đánh giá
11 SV Sinh viên
12 XH Xã hội


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng Nội dung Trang


1 Bảng 2.1. Tỷ lệ GV và CBQL đánh giá về nội dung đề
thi/kiểm tra
40
2 Bảng 2.2 Đánh giá về hoạt động coi thi 42
3 Bảng 2.3 Đánh giá về công việc chấm thi 43
4 Bảng 2.4 Ảnh hưởng của việc kiểm tra/đánh giá thường
xuyên tới người học
48
5 Bảng 3.1
Tư duy, nhận thức, ý thức trách nhiệm của
CBQL, GV, SV đối với hoạt động KTĐG
65
6 Bảng 3.2
Đánh giá về việc Bồi dưỡng trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý hoạt động KTĐG
67
7 Bảng 3.3
Đánh giá đối với biện pháp Xây dựng và đánh
giá chuẩn đầu ra
68
8 Bảng 3.4
Biện pháp tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra
69
9 Bảng 3.5
Kết quả khảo nghiệm Biện pháp Xây dựng
Trung tâm đánh giá giáo dục độc lập ở tầm
quốc gia và trong các cơ sở giáo dục.
70



iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
I. Sơ đồ:

STT

Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 2.1.

Bộ máy Tổ chức của Trường Đại học Hòa Bình 35


II. Biểu đồ:

STT

Biểu đồ Nội dung Trang

1 Biểu đồ 2.1.

Nội dung thi/kiểm tra 40
2 Biểu đồ 2.2.

Các hình thức thi kết thúc học phần môn học


42
3 Biểu đồ 3.1
Đánh giá về cơ chế quản lý và vận hành hệ

thống KTĐG đã xây dựng được

66







v
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỤC LỤC v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BẬC ĐẠI HỌC TRONG HỆ THỐNG
GIÁO DỤC MỞ 8
1.1.Tổng quan các nghiên cứu về Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của người học ở một số Trường Cao đẳng và Đại học trong nước. 8
1.1.1. Kinh nghiệm của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh 9
1.1.2. Kinh nghiệm của Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế 11
1.1.3. Kinh nghiệm của Trường ĐH Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN) 11
1.2.Các khái niệm cơ bản 13
1.2.1. Quản lý 13
1.2.2. Quản lý Nhà trường 13
1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 13

1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục . 15
1.3. Hệ thống giáo dục mở 16
1.3.1. Giáo dục mở 16
1.3.2. Hệ thống Giáo đục mở 17
1.3.3. Mục tiêu của Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong
nền giáo dục mở 18
1.4. Kiểm tra đánh giá trong Giáo dục Đại học 19
1.4.1. Hệ thống Giáo dục Đại học Việt Nam 19
1.4.2. Sự mở rộng các hình thức đào tạo Giáo dục đại học Việt Nam 21
1.4.3. Ảnh hưởng của xu hướng phát triển giáo dục đại học mở tới quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập 23
1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá trong Giáo dục đại học 24
1.5.1. Xây dựng kế hoạch (hoạt động) kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
sinh viên 24

vi
1.5.2. Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
trong giáo dục đại học 25
1.5.3 Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong
giáo dục đại học 25
1.5.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập trong nền giáo dục đại học 26
1.5.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc đại học trong
hệ thống giáo dục mở 27
1.6. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập trong hệ thống giáo dục mở 28
1.6.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động kiểm tra đánh giá 28
1.6.2. Nghiệp vụ của cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của sinh viên 28
1.6.3. Các chế độ, chính sách của Nhà nước và qui định của Nhà trường 29

1.6.4. Công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý 30
1.6.5. Yếu tố tài chính, điều kiên cơ sở vật chất, môi trường đảm bảo cho
công tác kiểm tra đánh giá 31
1.6.6. Yếu tố Giáo dục Mở và hệ thống Giáo dục Mở 32
1.6.7. Yếu tố ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá 33
Tiểu kết chương 1 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA
BÌNH 35
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hòa Bình 35
2.1.1. Nhiệm vụ và chức năng 35
2.2.2. Bộ máy tổ chức của Nhà trường 36
2.2.3. Nhân lực của Nhà trường 37
2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quảng dạy và học tập 38
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV ở Trường
ĐH Hòa Bình 39
2.2.1.Việc ra đề thi/kiểm tra 40
2.2.2. Phương pháp, hình thức thi/kiểm tra 42
2.2.3. Việc coi thi 43

vii

2.2.4. Việc chấm thi 44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV
Trường Đại học Hòa Bình. 45
2.3.1. Quản lý Kế hoạch KTĐG: 45
2.3.2. Quản lý Tổ chức thực hiện hoạt động KTĐG: 46
2.3.3. Quản lý Chỉ đạo thực hiện hoạt động KTĐG 46
2.3.4. Quản lý Thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động KTĐG 48
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của sinh viên 48
2.4.1. Những ưu điểm: 48
2.4.2.Những điểm cần khắc phục trong thời gian tới 49
2.4.3. Nguyên nhân 50
Tiểu kết Chương 2 51
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BẬC ĐẠI HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO
DỤC MỞ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 52
3.1. Các yêu cầu về biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập bậc đại học trong hệ thống giáo dục mở 52
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học 52
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống 52
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 53
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi 53
3.2. Các biện pháp về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc
đại học trong hệ thống giáo dục mở 54
3.2.1. Đổi mới về tư duy, nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý,
giảng viên, sinh viên trong hoạt động kiểm tra – đánh giá 54
3.2.2. Xây dựng cơ chế quản lý và vận hành hệ thống kiểm tra đánh giá đã
xây dựng được 55
3.2.3. Bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý hoạt động KTĐG
cho đối tượng cán bộ, giảng viên 56
3.2.4. Thông qua ngân hàng câu hỏi – bài tập của môn học, xây dựng và đánh
giá chuẩn đầu ra phù hợp với các nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo
trong hệ thống giáo dục mở 59

viii
3.2.5. Biện pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 62
3.2.6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của người học 63

3.2.7. Xây dựng các Trung tâm đánh giá giáo dục độc lập ở tầm quốc gia cũng
như ở các cơ sở giáo dục 64
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 65
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Đổi mới về tư duy, nhận thức,
ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trong hoạt động
kiểm tra – đánh giá 66
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Xây dựng cơ chế quản lý và
vận hành hệ thống kiểm tra đánh giá đã xây dựng được 67
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Bồi dưỡng về trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý hoạt động KTĐG cho đối tượng cán bộ, giảng viên 68
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Xây dựng và đánh giá chuẩn
đầu ra phù hợp với các nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo trong hệ
thống giáo dục mở thông qua ngân hàng đề thi 68
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra 69
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Tăng cường ứng dụng CNTT
trong quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học 70
3.3.7. Kết quả khảo nghiệm đối với biện pháp Xây dựng Trung tâm đánh giá
giáo dục độc lập ở tầm quốc gia và trong các cơ sở giáo dục. 71
Tiểu kết Chương 3 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 73
PHỤ LỤC 76




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà

nước và của toàn dân. Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã chỉ ra những yếu kém của giáo
dục: Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu
liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn
nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu găn kết với nghiên cứu khoa
học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thi trường lao động. Phương hướng
đề ra là: đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục đào tạo; Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu
tiên phát triển giáo dục đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số; Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục đào tạo. Chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục đào tạo, đồng thời giáo dục
đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển đất nước; Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt-học tốt.
Xã hội phải thừa nhận việc học suốt đời của con người là định hướng
của cả thế giới. Khi người ta đã đi làm, một thời gian sau người ta cũng phải
học nâng cao và học nhiều thứ khác, nhưng không phải ai cũng có thể bỏ việc
để đi học chính quy được cả.
Xây dựng một nền giáo dục mở, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng có vai trò hết sức
quan trọng. Hệ thống giáo dục mở là một hệ thống tạo ra những cơ hội học
tập cho mọi đối tượng có nhu cầu, không phân biệt lứa tuổi, trình độ học tập
và nghề nghiệp, địa vị xã hội, giới tính và tín ngưỡng tôn giáo. Khái niệm
“mở”ở đây biểu hiện ưu thế của hệ thống giáo dục mới gồm những thuộc tính

2
mềm dẻo và đa dạng, khả thi trong một thời gian và không gian khác nhau.
Nhờ đó, sự học hành của con người không bị hạn chế ở một lứa tuổi nào đó

trong cuộc sống, mà được kéo dài suốt đời. Hệ thống giáo dục mở sẽ tạo ra
những điều kiện và cơ hội để mỗi con người luôn được hưởng những thành
tựu khoa học và công nghệ do tri thức mới mang lại, được cập nhật và ứng
dụng những tri thức mới trong công việc mình đang làm. Sự mở rộng tri thức
trên đây là điều kiện tiên quyết để tăng năng lực con người trong nền kinh tế
tri thức …
Thực tiễn giáo dục ở Việt Nam cho thấy: lâu nay xã hội vẫn phê phán
về hình thức đào tạo không chính qui như: tại chức, giáo dục thường xuyên,
giáo dục từ xa; Bộ Giáo dục-Đào tạo đã cho phép các trường đại học liên kết
đào tạo tại chức với các trung tâm giáo dục thường xuyên ở hầu hết các tỉnh;
mặt khác, không có biện pháp kiểm tra, giám sát từ khâu tuyển sinh đến quá
trình đào tạo và thi tốt nghiệp. Chính sự buông lỏng quản lý đó đã biến những
cơ sở liên kết đào đại học tại chức ở các địa phương thành những “cái chợ” để
mua bằng bán điểm và bán luôn cả lương tâm nhà giáo. Việc lo ngại về chất
lượng giáo dục đại học theo hình thức đào tạo mở (tại chức, từ xa …) là chính
đáng, bởi thực tế hiện nay trong hệ thống giáo dục của nước ta vẫn còn tình
trạng học giả, bằng thật, học ít, điểm nhiều. Nhưng bên cạnh đó, vẫn có
những nơi đào tạo ra nhiều người học có trình độ chuyên môn giỏi thực sự,
những học viên đang đi làm có thể ứng dụng ngay kiến thức mình được học
mà không cần đợi đến khi ra trường.
Nguyên nhân của những điểm còn tồn tại trong hệ thống giáo dục của
Việt Nam nói trên chính bởi vì quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất
lượng thường xuyên hiện nay còn yếu. Thứ nhất bởi tần số đánh giá không
cao. Thứ hai, khi đánh giá thường xuyên không chú ý phân tích định tính để
giáo viên và học sinh biết và kịp thời sửa chữa, điều chỉnh cách dạy cách học.
Tóm lại, kiểm tra đánh giá không chỉ không đúng lúc kịp thời mà còn đưa lại
thông tin phiến diện về kết quả dạy và học.

3
Khi thông tin phản hồi không thường xuyên kịp thời sẽ làm cho lỗ hổng

kiến thức của học sinh ngày càng lớn, càng bị khoét sâu thêm và kết quả là
học sinh ngày càng đuối về học lực. Hiện tượng học sinh “ngồi nhầm lớp” có
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân giáo viên và học sinh không
thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi để uốn nắn điều chỉnh việc dạy
việc học. Giá trị điều khiển của thông tin phản hồi phụ thuộc vào chất lượng
của các thông tin đó. Chất lượng được đánh giá bởi khả năng phản ánh chính
xác, đầy đủ mục tiêu dạy học bao gồm các lĩnh vực về kiến thức, kỹ năng
hành động, thái độ.
Đánh giá kết quả học tập hiện nay vẫn chỉ là dựa vào khối lượng kiến
thức để xếp hạng học trò. Học sinh nào nhớ được nhiều kiến thức, thu được
nhiều nội dung thì được điểm cao, ít thì điểm thấp. Còn đánh giá năng lực học
sinh thông qua những tình huống, vấn đề có giá trị ứng dụng thực tiễn, sát với
thực tiễn, học sinh giải được những bài tập đòi hỏi vận dụng kiến thức một
cách tích hợp thì chưa được quan tâm và chưa phát triển được năng lực
người học. Các bài kiểm tra chỉ chú ý đánh giá kiến thức. Khi chấm điểm giáo
viên chỉ cho điểm mà không nhận xét định tính, chỉ ra chỗ được và chưa được
trong bài làm của học sinh. Việc tổ chức trả bài kiểm tra thì rất hình thức,
không biến việc làm đó thành một hoạt động tổ chức học sinh suy ngẫm trải
nghiệm; Kết quả kiểm tra đánh giá không được giáo viên lưu giữ một cách hệ
thống trong một hồ sơ có giá trị như một “cuốn y bạ” lưu lại “bệnh án” của
từng “bệnh nhân”, nghĩa là kiểm tra đánh giá trong giáo dục chưa được giáo
viên sử dụng như một hồ sơ để liên tục tác động uốn nắn, dạy học phân hóa
đến từng cá nhân học sinh.
Đứng trước thực trạng trên, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người
học trong các trường đại học không chỉ là nhiệm vụ của giáo viên, của các tổ
bộ môn mà còn là nhiệm vụ và công việc quan trọng của các nhà quản lý. Với
vai trò là một cán bộ quản lý của Trường Đại học Hòa Bình, việc làm sao để
tạo dựng được thương hiệu cho một trường Đại học ngoài công lập luôn là bài

4

toán khó, nhưng còn khó hơn nữa là làm sao để đảm bảo được chất lượng học
tập sinh viên của trường đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực của xã hội,
đảm bảo cho các em có được việc làm, hòa nhập được với xã hội ngay khi tốt
nghiệp, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước lại còn khó
hơn rất nhiều lần.
Vấn đề quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bậc đại
học chưa thực sự phát huy hết vai trò quan trọng của mình và một trong
những nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm tra đánh giá là hoạt động
tổ chức và quản lý kiểm tra đánh giá chưa tốt. Do đó, chuẩn hóa hoạt động
kiểm tra đánh giá là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của tất
cả các cấp bậc học, hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm
bảo chất lượng nguồn lực và xây dựng xã hội học tập.
Đã có những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập bậc đại học như: “Nghiên cứu thực trạng việc đánh
giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Trung ương” của Nguyễn
Thị Hạnh … tuy nhiên đề tài trên mới chỉ nghiên cứu ở mức độ ở một trường
công lập, đào tạo theo hình thức chính qui. Để hướng tới một xã hội học tập,
một hệ thống giáo dục mở, không phân biệt đối tượng người học, đào tạo
trong mọi thời điểm khác nhau và không gian khác nhau, hệ thống giáo dục
mở có ưu thế là “mềm dẻo” và đa dạng, thì vai trò kiểm tra đánh giá cần được
nâng lên một bước quan trọng trở thành khâu quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng. Vấn đề này còn chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ.
Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bậc đại học trong hệ thống giáo dục
mở tại trường Đại học Hòa Bình”. Từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm
cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá cho phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát
triển của hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, đảm bảo
chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học trong giai đoạn tới.

5

2. Mục tiêu nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học
trong hệ thống giáo dục mở, nhằm khắc phục tình trạng yếu kém của giáo dục
đại học hiện nay đặc biệt là trong các chương trình không chính quy, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động KTĐG kết quả học tập.
3.2 Khảo sát thực trạng Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập tại Trường
Đại học Hòa Bình
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động KTĐG
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KTĐG kết quả học tập bậc đại học trong hệ thống GDM
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập bậc đại học
trong hệ thống GDM.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập bậc đại học trong hệ
thống giáo dục mở cần dựa trên những cơ sở lý luận nào?
- Thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập bậc đại học hiện
nay và thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập tại Trường Đại
học Hòa Bình như thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động KTĐG kết quả học
tập bậc đại học trong hệ thống GDM có hiệu quả và áp dụng tại trường Đại
học Hòa Bình?
6. Giả thuyết khoa học

6
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là một trong những
khâu quan trọng hàng đầu để đảm bảo chất lượng đào tạo, nhưng thực tế khi

tổ chức triển khai, hoạt động này còn nhiều hạn chế.
- Trong nền giáo dục mở, có sự liên thông giữa các trình độ, loại hình,
phương thức đào tạo thì đòi hỏi tất yếu phải có hoạt động kiểm tra đánh giá để
đảm bảo chất lượng liên thông. Tổ chức quản lý việc kiểm tra đánh giá là yếu
tố quyết định thành công trong đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của
hệ thống giáo dục mở.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở phạm vi một số trường đại học,
ở Trường Đại học Hòa Bình
- Các luận cứ khoa học dựa trên các tài liệu công bố gần đây nhất (từ 2000
trở lại đây) và các Nghị quyết, chỉ thị của Nhà nước…
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các Nghị quyết, văn bản về các vấn đề
liên quan đến nội dung nghiên cứu.
8.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham
vấn chuyên gia.
8.3.Phương pháp xử lý thông tin
Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống kê.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận và thực tiễn, nêu ra được những bài học kinh nghiệm về
“ Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc đại học trong hệ
thống giáo dục mở.”

7
Cung cấp luận cứ khoa học cho các kiến nghị về việc quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập bậc đại học trong các trường đại học theo

các hình thức đào tạo mở (tại chức, từ xa …)
Có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và người học, tài liệu
hoạch định chính sách.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho trường Đại học Hòa Bình,
các cơ sở giáo dục khác trong cả nước và đảm bảo đánh giá đúng chất lượng
giáo dục bậc đại học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập bậc đại học trong hệ thống giáo dục mở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập ở trường Đại học Hòa Bình
Chương 3: Đề xuất Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập bậc đại học trong hệ thống giáo dục mở tại trường Đại học Hòa
Bình.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BẬC ĐẠI HỌC
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC MỞ
1.1.Tổng quan các nghiên cứu về Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của người học ở một số Trường Cao đẳng và Đại học

trong nước.
Chất lượng Giáo dục luôn là vấn đề “nóng” trong bất kỳ một cuộc hội
thảo nào ở các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đã có
rất nhiều cuộc hội thảo tổ chức trên quy mô toàn quốc về vấn đề này như Hội
thảo Nâng cao chất lượng đào tạo lần thứ I và III được tổ chức tại Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2000, 2002; Hội thảo Kiểm định, đánh giá và quản lý
chất lượng đào tạo Đại học được tổ chức ở Trường Đại học KHoa học XH &
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2008 … Các đại biểu đã nhận thức
rõ yếu kém, bất cập của hoạt động KTĐG trong GD ĐH và có những đề xuất
cải tiến. Bên cạnh đó cũng những công trình khoa học nghiên cứu về nâng cao
chất lượng giáo dục, đổi mới giáo dục, giải pháp quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập có hiệu quả của người học trong nước và trên thế
giới như “Bộ tiêu chí của mạng lưới các Trường Đại học Đông Nam Á” hay
Đề tài cấp ĐH Quốc gia Hà Nội “Xây dựng quy trình, nội dung và hình thức
KTĐG kiến thức, kỹ năng của SV ĐH Sư Phạm” do GS. Phạm Hữu Tòng chủ
trì năm 1998; Đề tài “Tiếp tục đổi mới KTĐG trong dạy - học” do nhóm GV
của Khoa Sư Phạm, ĐH Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2008; “Nghiên cứu
Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục Đại học ở Việt
Nam” của TS. Cấn Thị Thanh Hương (năm 2011).
Trong khuôn khổ luận văn của một thạc sỹ, tác giả chỉ có thể điểm qua
tình hình nghiên cứu tại một số Trường Đại học, Cao đẳng tại Việt Nam như
sau:


9

1.1.1. Kinh nghiệm của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
Đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá là một trong hai nội dung cơ
bản, mang tính đột phá của Nghị quyết đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT ,
được ưu tiên thực hiện trước. Đổi mới công tác đánh giá nhằm tác động đến

việc thay đổi cách dạy và cách học.
Khắc phục những hạn chế đã xảy ra như chỉ đánh giá người học ở mức
rất thấp, ai nhớ nhiều, học thuộc nhiều thì được điểm cao, nảy sinh tâm lý học
để thi không phải thi để học. Vì vậy, nội dung cụ thể về đổi mới công tác này
như thế nào đang được nhiều học sinh, thầy cô giáo quan tâm. PGS.TS Lê
Thế Vinh - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh đã đưa ra những phân
tích cũng như chia sẻ định hướng về khâu đổi mới đột phá này.
Hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá được sử dụng trong nhiều trường hợp
khác nhau, như thi tuyển sinh đầu vào, kiểm tra thường xuyên trong quá trình
dạy học, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi. Mỗi trường
hợp có mục đích, ý nghĩa riêng, như mục đích của thi tuyển sinh là xác định
năng lực của thí sinh để có thể xét vào học một chương trình đào tạo của một
ngành nghề cụ thể; Kiểm tra định kỳ môn học để xác định kiến thức, kỹ năng
mà người học đạt được trong quá trình học, giúp giáo viên và người học điều
chỉnh cách dạy học cho phù hợp để đạt được mục tiêu của môn học thông qua
việc người học tiếp thu từng phần nội dung của môn học; Thi hết môn học để
đánh giá kết quả học tập của người học khi học xong môn học đó; Còn thi học
sinh giỏi nhằm tuyên dương khen thưởng, tạo phong trào thi đua học tốt cho
người học.
Với mỗi trường hợp, cách thức đánh giá được chọn phù hợp. Ví dụ, đối
với thi học sinh giỏi, các kết quả thi cần được công bố công khai đối với tất cả
mọi người nhằm khuyến khích khen ngợi những em đạt kết quả cao, còn kiểm
tra định kỳ trong quá trình học thì kết quả thi thuộc thông tin cá nhân của mỗi
người học, kết quả này chỉ dùng cho người dạy và cá nhân người học biết để

10

điều chỉnh cách dạy, cách học sao cho đạt kết quả cao hơn, nên việc công bố
kết quả công khai có thể không tốt với các em đạt kết quả thấp, vì có thể làm
các em xấu hổ, giảm tự tin.

Về hình thức thi, kiểm tra, đánh giá, hiện nay nhiều cơ sở đào tạo, giáo
viên thường sử dụng ba hình thức chủ yếu: tự luận, trắc nghiệm, và vấn đáp.
Nếu như thi tự luận giúp cho người học trình bày rõ ràng quá trình tư duy
logic, thể hiện khả năng diễn đạt thì trắc nghiệm có ưu điểm kiểm tra được
nhiều kiến thức, trong một thời gian ngắn, còn vấn đáp có thể đánh giá trực
tiếp năng lực của người học thông qua giao tiếp thực tế giữa thầy và trò.
Hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá như một thước đo, công cụ được sử
dụng thường xuyên của giáo viên trong quá trình dạy học. Thầy cô giáo, là
người thực hiện việc lên lớp giảng bài, hướng dẫn cho HS-SV học tập, hoạt
động hình thành năng lực và phẩm chất con người tốt cho các em. Để đào tạo
được một con người, người thầy dành tâm trí, sức lực, trí thông minh, thời
gian để thực hiện.Từng nội dung bài học, kiến thức, kỹ năng, thái độ được
thầy cô tổ chức truyền thụ cho học sinh qua việc tổ chức học tập là cả một
nghệ thuật với biết bao công sức tìm tòi, nghiên cứu để thực hiện. Trong đó,
liên tục lắng nghe, điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau khi truyền đạt thành
công một nội dung bài học.
Hiện nay, đa số người dạy áp dụng cách đánh giá quá trình nhận thức
theo các mức của Bloom, gồm các mức: biết, hiểu, áp dụng, phân tích, (tổng
hợp), đánh giá và sáng tạo. Tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể, giáo viên có
thể chọn mức độ đánh giá phù hợp. Việc giáo viên chủ động lấy ý kiến người
học khi kết thúc môn học để có thông tin phản hồi, rút kinh nghiệm cho việc
tổ chức dạy học lần sau cũng rất quan trọng. Điều này là tích cực, không nên
hiểu là trò đánh giá thầy như nhiều bài viết đã đề cập.



11

1.1.2. Kinh nghiệm của Trung tâm Đào tạo từ xa – Đại học Huế
Trung tâm Đào tạo Từ xa - Đại học Huế đưa ra biện pháp dưới đây để

tạo động lực, kích thích quá trình tự học thường xuyên của sinh viên (SV):
- Vở tự học: tất cả các học phần bắt buộc SV đều phải có vở tự học ở
nhà. Nội dung ghi trong các vở tự học được Trung tâm qui định trong cuốn Sổ
tay sinh viên Đào tạo Từ xa. Khi có yêu cầu của Trung tâm, SV phải nộp vở
tự học bất cứ học phần nào.
- Bài kiểm tra điều kiện: sinh viên thực hiện bài kiểm tra điều kiện bằng
1 trong 2 hình thức là làm bài kiểm tra tại lớp học trong các đợt tập trung hoặc
làm bài thu hoạch ở nhà tùy theo quy định của Trung tâm. Bài thu hoạch ở
nhà có mục đích thúc đẩy, đánh giá việc tự học của SV. Các bài thu hoạch ở
nhà được thực hiện theo quy định của Trung tâm theo các đề lấy từ ngân hàng
đề thu hoạch ở nhà, SV phải chép tay và gửi về Trung tâm, bài thu hoạch
được rọc phách và chấm. Nếu SV nào có điểm 5 bài kiểm tra tại lớp hoặc bài
thu hoạch ở nhà gọi là đạt (đây là điều kiện để SV được công nhận kết quả thi
kết thúc học phần đó).
- Thi kết thúc học phần: Sau từng đợt tự học, Trung tâm sẽ tổ chức
những lần tập trung ngắn hạn tại Trung tâm hoặc tại các Cơ sở tiếp nhận
chương trình ĐTTXa để tiến hành hệ thống hoá kiến thức, giải đáp thắc mắc
và thi kết thúc học phần nhằm đánh giá một cách chính xác, khách quan và
trung thực chất lượng tự học, tự làm bài ở nhà.
1.1.3. Kinh nghiệm của Trường ĐH Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN)
Từ năm 2000, Trường ĐHSPHN đã có chủ trương đổi mới phương
pháp KTĐG kết quả học tập của người học song song với đổi mới phương
pháp giảng dạy. Nhà trường tập trung vào khâu đổi mới, khâu ra đề thi với

12

mục đích khách quan hóa khâu ra đề thi, cụ thể Trường đã xác lập tiêu chí
đánh giá ngân hàng câu hỏi chuẩn cho từng môn học (tự luận và trắc nghiệm
khách quan). Thông qua việc triển khai Dự án “Khách quan hóa quá trình
kiểm tra, thi của SV các hệ ĐT Trường ĐHSPHN”, Nhà trường đã khuyến

khích các khoa tổ chức xây dựng ngân hàng câu hỏi bài tập của các chuyên
ngành ĐT gồm các câu hỏi tự luận ngắn và trắc nghiệm khách quan. Kết quả
là trường đã xây dựng được số lượng lớn câu hỏi cho từng học phần tuân theo
quy trình thẩm định và nghiệm thu nghiêm túc. Song song với việc phát triển
ngân hàng đề thi, nhà trường đã khuyến khích các hệ ĐT đổi mới hình thức
KTĐG kết quả học tập nhằm đánh giá năng lực toàn diện hơn, có chú ý tới kỹ
năng thực hành và kỹ năng sáng tạo. Các phương pháp KTĐG thông qua viết
tiểu luận, bài tập lớn hoặc kết hợp nhiều hình thức được phát triển ở nhiều bộ
môn. Các dạng đề thi mở đã bước đầu được ứng dụng đối với hệ không chính
quy. Cho tới năm 2006, 18/22 khoa đã hoàn thành xây dựng ngân hàng câu
hỏi bài tập bước 1 và thí điểm sử dụng để chỉnh sửa hoàn thiện.
Trường đã ứng dụng CNTT trong tổ chức thi trắc nghiệm khách quan
của hai học phần môn chung là Ngoại ngữ và Tâm lý GD. Trung tâm Đảm
bảo chất lượng và Khảo thí đã thực hiện chức năng trộn đề, chấm thi cho
nhiều học phần của các khoa Hóa học, Vật lý, GD Quốc Phòng, … Một số đề
thi đã được phân tích đánh giá đo độ khó và độ phân biệt. Kết quả phản ánh
tương đối khách quan, mục tiêu đánh giá được các GV và SV ủng hộ.
Tuy nhiên, trong việc phát triển và ứng dụng ngân hàng đê thi còn có
một số khó khăn: GV chưa có kinh nghiệm về việc chọn mục tiêu, cách đặt
câu hỏi để nâng cao chất lượng câu hỏi về độ chính xác, mức đánh giá nhận
thức và tư duy của câu hỏi. Do đó, vẫn còn tình trạng thi theo đề mở nhưng
người học vẫn có thể sao chép từng phần trong sách và tài liệu, đề thi cuối
khóa chưa bao trùm được mục tiêu môn học.

13

Về nguyên tắc, ngân hàng câu hỏi bài tập cần phải được cập nhật
thường xuyên cho phù hợp với chương trình đào tạo, nhưng trên thực tế
trường ĐHSPHN đã không làm được điều này nên đến nay hầu như ngân
hàng câu hỏi bài tập không sử dụng mà việc ra đề lại quay về thực hiện như

trước (phỏng vấn một CB của Trường).
Ở nước ta, quản lý KTĐG kết quả học tập cũng được nhiều trường ĐH
khác cũng như nhiều CBQL, GV quan tâm. Mỗi cơ sở ĐT, mỗi CBQL, GV
tiếp cận theo một khía cạnh khác nhau nên chưa đề xuất được những giải
pháp đồng bộ, hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra các giải pháp quản lý
KTĐG kết quả học tập trong GDĐH trên cơ sở các nghiên cứu lý luận cũng
như thực tiễn, kinh nghiệm trong nước và nước ngoài cùng với việc phân tích
các số liệu thực nghiệm là rất cần thiết.
1.2.Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý lên khách thể/đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lý Nhà trường
Quản lý nhà trường (QLNT), một dạng đặc biệt cuả quản lý, là quá
trình hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý
tới quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới các mục tiêu giáo
dục đã xác định.
1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
* Kiểm tra - đánh giá: là một khâu quan trọng của quá trình quản lý nói chung
và quản lý giáo dục nói chung.
Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình quản lý nhằm có được
thông tin về tình trạng và kết quả hoạt động của đơn vị, của tổ chức, về những

14

nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp phù hợp,
đem lại hiệu quả cho hoạt động của tổ chức đó.
Hoạt động đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý nói chung và
trong quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục để tạo ra sự thay đổi tích
cực trong mỗi cơ sở giáo dục cũng như mỗi con người. Muốn biết những biến

đổi đó diễn ra ở mức độ nào, cần phải tiến hành một loạt công việc (đó là hoạt
động đánh giá) có liên quan mật thiết với nhau như phải xây dựng thước đo
để đo đạc cái cần đo (đo lường); phải xác định mức độ của cái được đo theo
chuẩn mực đưa ra (đánh giá); phải chỉ ra giá trị của cái vừa đo trong mối
tương quan nào đó (định giá trị).
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở đo lường, kiểm tra, bao giờ cũng đi
liền với kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lường một cách khách quan
dựa trên kiểm tra (hay trắc nghiệm). Còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê
phán mang tính chủ quan để tiến tới sự phán xét.
Đánh giá giáo dục là “Sự thu thập, chỉnh lí, xử lí, phân tích một cách
toàn diện, khoa học, hệ thống những thông tin về sự nghiệp giáo dục, để rồi
phán đoán giá trị của nó nhằm thúc đẩy công cuộc cải cách giáo dục, nâng cao
trình độ phát triển của giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng
đồng xã hội”.
* Học tập: là quá trình chuyển kiến thức của người khác thành kiến thức của
mình, là sự lĩnh hội kiến thức, tiếp thu những gì mới mẻ cũng như rèn luyện
những kỹ năng đã được người khác truyền lại, ôn lại những gì đã biết
* Kết quả học tập: “ Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của người
học về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo
dục” (James Madison University, 2003: James O. Nichols, 2002). Hay “Kết
quả học tập là kết quả của một môn học, một chuyên ngành hay của cả một
khóa đào tạo.”, “Kết quả học tập của sinh viên bao gồm các kiến thức , kĩ
năng, thái độ mà học có được. Các kiến thức, kĩ năng này được tích lũy từ các

15

môn học khác nhau trong suốt quá trình học được qui định cụ thể trong
chương trình đào tạo".
Những quan niệm này tuy cách nói khác nhau nhưng tất cả đều cho
rằng kết quả học tập là gồm các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học

có được trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
* Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của quá trình dạy học. Bản chất của kiểm tra - đánh giá là thu thập
các thông tin định tính và định lượng, xử lý các thông tin đó và xác định xem
mục tiêu của chương trình đào tạo, của môn học có đạt được hay không và
nếu đạt được thì ở mức độ nào. Kiểm tra - đánh giá là định hướng tới đích
cuối cùng để người dạy hướng dẫn người học cùng vươn tới và cũng là để
người học tuỳ theo năng lực của bản thân tìm cách riêng cho mình hướng tới.
Với nghĩa này, kiểm tra - đánh giá sẽ định hướng cách dạy của thầy và cách
học của trò sao cho hiệu quả nhất, nghĩa là cùng hướng tới việc đạt mục tiêu.
Ngoài ra, các thông tin khai thác được từ kết quả kiểm tra - đánh giá sẽ rất
hữu ích cho việc điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và phương pháp học
của trò, đồng thời giúp các nhà quản lí có những thay đổi cần thiết trong việc
tổ chức quá trình đào tạo (như điều chỉnh chương trình đào tạo, nội dung đào
tạo, hình thức tổ chức dạy - học).
Nếu xem chất lượng của quá trình dạy - học là sự “trùng khớp với mục
tiêu” thì kiểm tra - đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của qui
trình đào tạo.
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục
Xét về mặt quản lý, có thể hiểu quản lý hoạt động KTĐG kết quả học
tập là những tác động của chủ thể quản lý lên quá trình KTĐG kết quả học tập
của người học, nhằm làm cho hoạt động KTĐG được chính xác, khách quan,
trung thực, phản ánh đúng chất lượng dạy – học, từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp để cải thiện thực trạng chất lượng dạy – học, cũng như chất lượng

×