Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã phúc hà thanh phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.83 KB, 26 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚC HÀ
Số: 01/ĐA-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phúc Hà, ngày 22 tháng 8 năm 2012
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết phải lập Đề án xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Chủ trương này có mục tiêu toàn diện: xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái;
giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Như vậy, chủ
trương xây dựng nông thôn mới mang tính nhân văn sâu sắc, vừa là mục tiêu, yêu
cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài, đòi hỏi phải tiến
hành đúng quy trình, đồng bộ, chắc chắn.
Là một xã thuần nông qua nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ trong công cuộc đổi mới nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên những kết quả đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương: Sản xuất nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế . Nông nghiệp, nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi,
trường học, điện, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời


sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp so với mặt bằng chung
của toàn thành phố, tỷ lệ hộ nghèo vẫn khá cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy,
việc tiến hành xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc gia là
hết sức quan trọng.
1
II. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng
dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Kế hoạch số 03-KH/BCĐ ngày 09/3/2011 của Ban chỉ đạo NQTW7 của
thành ủy Thái Nguyên về việc tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
nông thôn mới thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2010-2020.
- Các văn bản hướng dẫn và tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật về nông thôn mới
của các cấp, bộ, ngành liên quan.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phúc Hà lần thứ XI nhiệm kỳ 2010-2015.
- Nghị quyết chuyên đề số 17-NQ/ĐU ngày 09/9/2012 của BCH đảng bộ xã
Phúc Hà về xây dựng Nông thôn mới xã Phúc Hà giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến 2020.
UBND xã Phúc Hà xây dựng đề án triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới như sau:
III. Mục đích yêu cầu
- Xây dựng nông thôn mới mang tính chất của nông nghiệp đô thị được quy
hoạch thành các khu vực sản xuất tập trung sản xuất các sản phẩm mang tính hàng
hóa có giá trị kinh tế cao, gắn phát triển kinh tế với nâng cao đời sống văn hóa tinh

thần.
- Dựa trên đặc điểm, đặc trưng riêng của xã Phúc Hà, giải quyết tốt quan hệ
giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới. Quy
hoạch phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc
văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. Đặc điểm tự nhiên:
1. Vị trí địa lý:
- Phía Bắc: giáp xã Sơn cẩm - huyện Phú Lương
- Phía Nam: giáp xã Quyết Thắng
2
- Phía Đông: giáp phường Tân Long, phường Quan Triều.
- Phía Tây: Giáp xã An Khánh - huyện Đại Từ
2. Diện tích tự nhiên: Xã Phúc Hà có diện tích tự nhiên là 648,67ha.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu: Xã Phúc Hà một xã nằm ở phía tây bắc thành
phố Thái Nguyên. So với mặt bằng chung các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, xã
Phúc Hà có địa hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ các cánh đồng nhỏ.
Phúc Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa:
Xuân, Hạ, Thu, Đông. Song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-23
o
C. Chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5
0
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37
0
C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối là 3

0
C.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588giờ. Tháng 5-6 có số giờ nắng nhiều
nhất (khoảng 170-180giờ).
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007mm/năm, tập trung chủ yếu vào
mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó 7 tháng có số
ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ
ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió Đông Nam
và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Phúc Hà nói riêng và
thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
II. Tài nguyên:
1. Đất đai: Phúc Hà có tổng diện tích tự nhiên là 648,67 ha, trong đó nhóm
đất nông nghiệp 331,03 ha, chiếm 51,03%, nhóm đất phi nông nghiệp 296,00 ha,
chiếm 45,63%, đất chưa sử dụng là 21,64 ha, chiếm 3,34%.
2. Rừng: Toàn xã có 32ha rừng, chủ yếu là rừng trồng do nhân dân quản lý,
loại cây chủ yếu là Keo và Bạch đàn có giá trị kinh tế thấp.
3. Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các suối, hồ nhỏ và ao trong khu dân
cư. Hiện nay do quá trình phát triển của các khu dân cư hệ thống thoát nước thải
vẫn chưa hoàn thiện nên các ao, hồ ở một số khu vực dân cư trên địa bàn xã cũng
đã có dấu hiệu ô nhiễm. Đây là diện tích mặt nước không chỉ có vai trò trong nuôi
3
trồng thuỷ sản mà còn rất quan trọng trong việc điều hoà sinh thái cho khu các khu
dân cư.
- Nguồn nước ngầm: Đây là nguồn nước chủ yếu sử dụng trong sinh hoạt
của nhân dân. Hiện nay, chưa có khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất

lượng nước ngầm tại địa phương.
4. Khoáng sản: Trên địa bàn xã có trữ lượng than lớn, hiện nay đang được
công ty TNHH MTV than Khánh Hòa - VVMI quản lý và khai thác. Hoạt động
khai thác khoáng sản đã mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Tuy
nhiên hoạt động khai thác cũng gây ra một số hậu quả như ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của ngừơi dân.
III. Nhân lực:
1. Tổng số hộ: 1.150 hộ;
2. Tổng số nhân khẩu: 3.920 người, trong đó nữ: 2.018người;
3. Lao động trong độ tuổi: 2.387 người.
4. Trình độ văn hóa:
- Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp : 185 người
- Tốt nghiệp cấp 3 : 212 người
- Tốt nghiệp cấp 2 : 3.124 người
- Học hết cấp 1 : 399 người
5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 50%
6. Cơ cấu lao động: Lao động nông nghiệp 40,76%; lao động phi nông
nghiệp: 59,23%.
IV. Đánh giá tiềm năng của xã.
Vị trí địa lí: Phúc Hà có vị trí Phía Tây giáp với khu công nghiệp An Khánh;
phía Đông và phía Nam giáp với nội thành của thành phố Thái Nguyên. Đây là vị
trí khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế theo hướng thương mại, dịch vụ - Công
nghiệp, xây dựng - nông, lâm nghiệp.
Khoáng sản: Trên địa bàn xã có trữ lượng khoáng sản lớn, hoạt động khai
thác của các công ty sẽ đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách; giải quyết được
nhiều việc làm cho lao động địa phương; tạo động lực chuyển dịch và thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Lao động: xã Phúc Hà có nguồn lao động trẻ, dồi dào, lao động qua đào tạo
chiếm tỉ lệ lớn. Đây sẽ là động lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế của địa
phương.

4
Phần II.
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN XÃ PHÚC HÀ
A. Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM
I. Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch (Tiêu chí số 1):
1. Những quy hoạch đã có:
Hiện tại trên địa bàn xã đã có quy hoạch khu tái
định cư (tại xóm 2); quy hoạch mở rộng bãi đổ thải của công ty than Khánh Hòa (xóm
5, xóm 8, xóm 13); quy hoạch khu trung tâm hành chính và tái định cư Phúc Hà (xóm
7, xóm 8)
Đối với quy hoạch Tái định cư xóm 2 về cơ bản đã phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế của địa phương, các đầu mối kỹ thuật đã đấu nối với hiện trạng hạ tầng kỹ
thuật.
Đối với quy hoạch mở rộng bãi đổ thải của công ty than Khánh Hòa: do tính đặc
thù của quy hoạch là đổ thải đất đá nên quy hoạch này làm phá vỡ hiện trạng, ảnh
hưởng rất lớn đến các quy hoạch đang có và định hướng quy hoạch của địa phương.
2. Những quy hoạch còn thiếu cần phải xây dựng mới theo yêu cầu:
Cần phải xây dựng mới Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi
trường theo chuẩn mới, đảm bảo yêu cầu đưa ra định hướng phát triển về không
gian, về mạng lưới dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, xã hội nhằm khai thác các tiềm
năng thế mạnh vốn có, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo Chương
trình Nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đề ra.
Xây dựng quy hoạch các khu dân cư đảm bảo khoa học, văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa của địa phương.
3. Những quy hoạch cần phải bổ sung, điều chỉnh.
Đề nghị Tỉnh, Thành phố, công ty than Khánh Hòa điều chỉnh quy hoạch đổ
thải của công ty than Khánh Hòa đảm bảo yêu cầu khoảng cách an toàn cho khu
dân cư và không ảnh hưởng đến các quy hoạch của địa phương.
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
II. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội:

1. Tiêu chí số 2 - Giao thông:
1.1. Đường bộ:
* Đường Quốc lộ qua địa bàn xã: - Một phần của Quốc lộ 3 (tuyến tránh
thành phố Thái Nguyên) đi qua địa bàn song không có điểm đấu nối với các tuyến
đường của xã.
* Đường trục xã: tổng chiều dài 5.2 km đã cứng hóa nhưng đang xuống
cấp trần trọng, không đạt tiêu chí nông thôn mới. Mặt cắt đường 5m trong đó lòng
đường là 3m lề 1m x 2.
5
Tuyến Phúc Hà – Quyết Thắng :
+ Chiều dài: 2.4km.
+ Kết cấu bê tông; đang trong tình trạng xuống cấp
Tuyến Phúc Hà – Cẩm Sơn :
+ Chiều dài: 1.5km.
+ Kết cấu bê tông; đang trong tình trạng xuống cấp.
Tuyến Phúc Hà – Quan Triều :
+ Chiều dài: 1.3km.
+ Kết cấu bê tông; đang trong tình trạng xuống cấp.
* Đường trục xóm: mạng lưới chưa hoàn chỉnh đang xuống cấp, cần được
nâng cấp khắc phục.
+ Tổng chiều dài: 21.000m. Mặt cắt 3,5 m, lòng đường 2,5m, lề 0,5m x 2.
Giai đoạn 2003-2006 đã bê tông hóa được 19.700m = 93,8% nhưng chưa đảm bảo
tiêu chí nông thôn mới cụ thể:
- Đường xóm 1: tổng chiều dài: 645m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 2: tổng chiều dài: 246m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 3: tổng chiều dài: 900m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 4: tổng chiều dài: 2.295m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu

cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 5: tổng chiều dài: 330m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 6: tổng chiều dài: 2.785m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 7: tổng chiều dài: 2.163m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 8: tổng chiều dài: 2.560m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 10: tổng chiều dài: 900m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 11: tổng chiều dài: 1.700m, đang xuống cấp. Chưa đạt
yêu cầu so với tiêu chí NTM.
6
- Đường xóm 12: tổng chiều dài: 700m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 13: tổng chiều dài: 790m, đang xuống cấp. Chưa đạt yêu
cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 14A: tổng chiều dài: 1.590m, đang xuống cấp. Chưa đạt
yêu cầu so với tiêu chí NTM.
- Đường xóm 14B: tổng chiều dài: 1.250m, đang xuống cấp. Chưa đạt
yêu cầu so với tiêu chí NTM.
1.2. Đường sắt:
Trên địa bàn xã có tuyến đường sắt từ ga Quan Triều đi mỏ than Núi Hồng
chạy qua với chiều dài khoảng 500m, có 02 điểm giao nhau với đường giao thông
liên xã (không có rào chắn)
1.3. Đánh giá chung hệ thống giao thông qua địa bàn xã
- Hệ thống giao thông trên địa bàn xã hầu hết đã được bê tông hóa vào giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2006. Do thiết kế là đường giao thông nông thôn, tải
trọng dưới 10 tấn nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, xe có tải

trọng lớn qua lại nhiều đã làm cho hầu hết các tuyến đường liên xã, liên xóm
xuống cấp nghiêm trọng.
1.3.1. Hiện trạng về vận tải :
- Các phương tiện vận tải lưu thông qua địa bàn xã chủ yếu là vận chuyển
than, đá, xi măng, gạch, cát có tải trọng lớn, lưu lượng qua lại nhiều
1.3.2. Hiện trạng bến, bãi :
- Trên địa bàn xã chưa có bến, bãi đỗ xe
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
Toàn xã có 11 hồ chứa nước loại nhỏ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
tổng diện tích các hồ khoảng 8ha, trữ lượng nước khoảng 138.000m
3
. Do các hồ
chứa nước có diện tích nhỏ, không có nguồn nước tiếp ứng nên chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
- Hiện trạng kênh mương nội đồng xã quản lý
+ Số km kênh mương hiện có: 3.091m
+ Trong đó đã kiên cố hoá: 991m
+ Số km cần kiên cố hoá: 2.100m
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
7
3. Tiêu chí số 4 - Điện
Hiện nay xã Phúc Hà có 100% số hộ trên địa bàn xã dùng điện từ lưới điện
quốc gia, hệ thống đường dây trung hạ thế và trạm biến áp đã được Công ty điện
lực Thái Nguyên đầu tư cải tạo đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội. Hệ thống điện
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Toàn xã hiện có 05 trạm biến áp với công suất: 920KVA, trong đó số trạm
đạt yêu cầu: 0, số trạm cần nâng cấp: 05, số trạm cần xây dựng mới: 03
- Tổng chiều dài đường dây hạ thế: 17,2km. Trong đó: 02km đạt chuẩn;
13km cần được nâng cấp; 02km cần được xây dựng mới.

- Số hộ và tỷ lệ hộ được dùng điện thường xuyên, an toàn: 100%.
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
4. Tiêu chí số 5 - Trường học
a. Trường mầm non:
- Thực hiện việc di chuyển, địa phương đang xây dựng trường tại vị trí mới
một nhà 02 tầng với 06 phòng học trên khuôn viên có diện tích 4.000m
2
- Kế hoạch xây dựng: Tiếp tục đầu tư xây dựng cở vật chất (nhà hiệu bộ, bếp
ăn, các phòng chức năng, sân chơi, tường rào…) đạt chuẩn quốc gia
b. Trường tiểu học:
- Số phòng học đã có: 08 , số phòng chưa đạt chuẩn: 0
- Số phòng chức năng đã có: 0 , số còn thiếu: 06
- Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 2.000 m
2
, số còn thiếu 2.000m
2
.
- Kế hoạch xây dựng: Di chuyển đến vị trí mới tại khu quy hoạch trung tâm
hành chính của xã, Đầu tư xây dựng mới về cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
c. Trường Trung học cơ sở:
- Số phòng học đã có: 08, số phòng chưa đạt chuẩn: 08
- Số phòng chức năng đã có: 0 , số còn thiếu: 06
- Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 1.500 m
2
, số còn thiếu 1.000m
2
.
- Kế hoạch xây dựng: Di chuyển đến vị trí mới, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật

chất đạt chuẩn quốc gia là: 33%
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá
5.1. Hiện trạng trụ sở làm việc của xã và các cơ quan trong hệ thống chính
trị của xã.
8
Do phải di chuyển khỏi khu vực nguy hiểm có nguy cơ sạt lở bãi đổ thải của
công ty than Khánh Hòa. UBND xã đã thực hiện di chuyển đến trụ sở tạm tại xóm
10 xã Phúc Hà. Địa phương đang hoàn thiện các bước để đầu tư xây dựng trụ sở
mới tại khu trung tâm hành chính và tái định cư xã Phúc Hà.
5.2. Hiện trạng Nhà văn hóa và khu thể thao xã;
Xã có trung tâm văn hóa - thể thao nhưng chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích,
cơ sở hạ tầng, chưa có nhà văn hóa cần xây dựng mới đạt chuẩn theo quy định.
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
5.3. Hiện trạng nhà văn hoá xóm
Toàn xã hiện có 12/14 xóm có nhà văn hóa nhưng chưa đạt tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất, chưa có sân thể thao…
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn
- Trên địa bàn xã chưa có chợ, việc giao thương hàng hóa chủ yếu tập trung
ở các xã phường lân cận. Trong thời gian tới, cần xây dựng mới 01 chợ theo yêu
cầu đạt chuẩn tại khu vực đã được quy hoạch, diện tích 6.900m
2
, đáp ứng nhu cầu
giao thương của nhân dân trong xã.
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
Tiêu chí số 8 - Bưu điện
- Xã đã có điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ bưu chính viễn thông theo quy
định của ngành, điểm bưu điện xây mới năm 2009, diện tích 150m
2

.
- 100% số xóm trên địa bàn xã có thể truy cập Internet.
Trong thời gian tới Bưu điện văn hóa xã thực hiện di chuyển đến vị trí mới
tại khu hành chính và tái định cư xã Phúc Hà. Giai đoạn tới cần nâng cấp điểm bưu
điện về cơ sở vật chất, phương thức hoạt động để phục vụ nhân dân đặc biệt là nhu
cầu thông tin, tiếp cận khoa học kỹ thuật.
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
- Số lượng nhà tạm, nhà dột nát 0, tỷ lệ 0%.
- Số nhà kiên cố 345, tỷ lệ 30%.
- Số nhà bán kiên cố 517, tỷ lệ 45%.
- 100% số hộ có nhà ở có các công trình phục vụ sinh hoạt tối thiểu như:
bếp, các khu vệ sinh.
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
9
III. Kinh tế và tổ chức sản xuất
1. Kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất năm 2011: 255 tỷ đồng, trong đó:
+ Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản ): 68 tỷ đồng
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 56 tỷ đồng
+ Dịch vụ, thương mại: 132 tỷ đồng
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 26,6% (trong đó chăn
nuôi: 44%), thương mại dịch vụ 51,6 %, tiểu thủ công nghiệp: 21,8%.
2. Tiêu chí số 10 - Thu nhập bình quân đầu người/năm
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã: 16 triệu đồng
So với Bộ tiêu chí quốc gia NTM, tiêu chí này chưa đạt.
3. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo (theo tiêu chí mới):
- Toàn xã có 76 hộ nghèo, chiếm 6,8% so với tổng số hộ dân toàn xã (tiêu
chí NTM <10%).
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.

4. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động
- Tổng số nhân khẩu: 3.920người, trong đó nữ: 2.018người;
- Tổng số lao động trong độ tuổi 2.387 người, tỷ lệ 61 %; trong đó: nữ 1.228
người;
- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp là 979 người chiếm 41%; Công
nghiệp, xây dựng 23%; Thương mại, dịch vụ 36%.
- Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học: 10%; THCS:
73%; THPT: 17%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động:
+ Sơ cấp (3 tháng trở lên): 25%; Trung cấp: 70%; Đại học: 5%.
+ Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo: 80%.
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
5. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
- Trên địa bàn xã có 04 doanh nghiệp, 70 hộ kinh doanh. Các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, sản xuất trên địa bàn xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chế biến
than, dịch vụ đào xúc, san lấp mặt bằng, vận tải hàng hóa, kinh doanh tổng hợp với
quy mô vừa và nhỏ, tổng số lao động thường xuyên tham gia 300 người, thu nhập
bình quân của lao động từ 3 - 4 triệu đồng/người/tháng.
- Xã có 01 HTX lồng ghép với 01 tổ hợp tác dùng nước đảm nhiệm vai trò
10
điều tiết nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp.
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
IV. Về văn hóa - xã hội - môi trường
1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, 100% các cháu 6
tuổi vào lớp 1. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS =100%, trong đó học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc hoặc học nghề: 97,0%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%.
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
2. Tiêu chí số 15 - Y tế

- Năm 2008, Trạm y tế của xã được đầu tư xây dựng một nhà 02 tầng 13
phòng chức năng. Trạm Y tế xã đã đạt chuẩn quốc gia năm 2010;
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 36%;
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã được đảm bảo.
- Định hướng: di chuyển đến vị trí mới đã được quy hoạch
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
- Các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển
khai sâu rộng và được nhân dân toàn xã tích cực hưởng ứng thực hiện. Xã không
còn hộ đói, hộ nghèo giảm dần qua các năm, các tai tệ nạn xã hội không gia tăng,
nhân dân tích cực tham gia xây dựng đường làng, ngõ xóm, các công trình công
cộng Hàng năm, số hộ gia đình văn hóa đều đạt trên 85%. Số xóm đạt tiêu chuẩn
xóm văn hóa đều đạt trên 80%
- Đạt tiêu chí nông thôn mới.
4. Tiêu chí số 17 - Môi trường
Trên địa bàn xã hiện có 133 hộ thuộc các xóm 1, 2, 3 được sử dụng nước
sạch chiếm 11,5%, các hộ còn lại chủ yếu sử dụng nước giếng khoan, nước giếng
đào. 75% số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, 65% số hộ có hố tiêu tự hoại, 35% số hộ có
hố xí 2 ngăn.
Xã chưa thành lập được đội thu gom rác thải, việc xửu lý rác thải sinh hoạt
đang được nhân dân thực hiện bằng cách đốt, tự chôn lấp trong vườn, vứt ra những
nơi đất trống gây ô nhiêm môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan nông thôn.
Các tuyến đường liên xã, liên xóm hiện đang xuống cấp nghiêm trọng. Rãnh
thoát nước của đường liên xã nhiều đoạn bị vùi lấp, các tuyến đường liên xóm tuy
đã được bê tông hóa nhưng không có rãnh thoát nước. Do đó, nước mưa, nước thải
11
sinh hoạt bị tồn ứ, chảy ra đường gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến mỹ quan và môi
trường sống của nhân dân.
Trên địa bàn xã không có trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm. Tuy nhiên, có
nhiều hộ chăn nuôi gia đình với quy mô tương đối lớn, nằm gần khu dân cư, tuy đã

xây hầm bioga nhưng chất thải chăn nuôi vẫn chưa được xử lý triệt để, gây ô nhiễm
môi trường sống của nhân dân trong khu vực.
Bên cạnh đó, hoạt động khai thác than, đổ thải đất đá của công ty than Khánh
Hòa; hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần xi măng Quán Triều; các hoạt động
kinh doanh chế biến than của một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đã làm
cho môi trường không khí, đất sản xuất nông nghiệp bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Trên địa bàn xã có 05 nghĩa địa, tuy đã có quy chế quản lý nhưng việc quản
lý còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ,
việc chôn lấp tập trung còn lộn xộn,
chưa đáp ứng
được yêu cầu của tiêu chí nông thôn mới
- Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
5. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Xã có 19 chức danh cán bộ công chức và chuyên trách trong đó có 85%
cán bộ đã đạt chuẩn.
- Hệ thống tổ chức chính trị của xã được tổ chức đầy đủ từ xã đến xóm và
hoạt động có hiệu quả khá tốt.
Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới
6. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
Hàng năm Đảng ủy – UBND xã có kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, tình
hình anh ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Trong
năm không xảy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng,
trật tự an toàn giao thông đảm bảo.
So với tiêu chí 19 bộ tiêu chí quốc gia NÔNG THÔN MỚI: Đạt.
Kết quả so sánh với bộ tiêu chí quốc gia, xã Phúc Hà đã hoàn thành 10/19
tiêu chí gồm: Quy hoạch, Bưu điện, nhà ở dân cư, hộ nghèo, cơ cấu lao động,
hình thức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, an ninh trật tự.
Còn 09 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở
vật chất văn hóa, chợ, thu nhập, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội.

B. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa
bàn xã
1. Hiện nay, trên địa bàn xã đang triển khai 04 chương trình, dự án gồm:
12
- Dự án mở rộng bãi đổ thải và hành lang an toàn của công ty than Khánh
Hòa;
- Dự án đường vào khu công nghiệp An Khánh;
- Dự án Khu công nghiệp Quyết Thắng;
- Dự án Trung tâm hành chính và tái định cư xã Phúc Hà.
2. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện các chương trình, dự án:
* Thuận lợi:
- Ngoài dự án mở rộng bãi đổ thải của công ty than Khánh Hòa thì các dự án
còn lại sẽ đem đến cho địa phương những cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế,
tạo công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân
địa phương.
* Khó khăn:
- Khi thực hiện các dự án, diện tích đất bị thu hồi nhiều, đặc biệt là đất sản
xuất nông nghiệp, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
- Việc triển khai dự án nếu không được đầu tư, thực hiện đồng bộ sẽ ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế của địa phương, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt
của nhân dân.
- Dự án mở rộng đổ thải của Công ty than Khánh Hòa có quy mô lớn, diện
tích đất thu hồi nhiều, việc khai thác đổ thải ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
Phần III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phát triển

toàn diện, bền vững, có năng suất, chất lượng, chú trọng khai thác các sản phẩm
có lợi thế như cây rau, mầu
Khai thác triệt để tiềm năng lợi thế, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
thương mại, dịch vụ và mở rộng ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn với cơ cấu kinh
tế hợp lý, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, nhằm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và người lao động.
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp để xóa đói giảm nghèo, thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống
vật chất và tinh thần cho nông dân.
13
Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, thực hiện phương châm “nhà
nước và nhân dân cùng làm”, theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” và cùng hưởng lợi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Phúc Hà. với mục tiêu xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng hiện đại
theo quy hoạch; cơ cấu kinh tế và hình thức sản xuất hợp lý; gắn phát triển nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn môi trường sinh thái; an ninh trật tự
được đảm bảo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn:
(Công an TP): Từ năm 2012 – 2015 và đến năm 2020, mục tiêu đề án của
xã Phúc Hà đề ra đạt tiêu chí số 19 về an ninh trật tự được giữ vững theo yêu cầu
xây dựng nông thôn mới. Cần bổ xung nhiệm vụ, giải pháp, công tác đảm bảo an
ninh trật tự và đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng năm của tiêu chí số 19.
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Hoàn thành việc quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường
theo chuẩn mới.
- Hoàn thành việc quy hoạch phát triển các khu dân cư hiện có theo hướng
văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn.
- Xây dựng hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt tiêu chuẩn theo
cấp kĩ thuật của Bộ GTVT đạt 100%
- Đường trục thôn xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ
GTVT đạt 50%
- Đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt
50%
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
- Thành lập được đội thu gom rác thải, tuyên truyền vận động nhân dân thu
gom và sử lý rác thải theo quy định.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch đẹp.
14
II. Néi dung, quan ®iÓm, môc tiªu, NHIÖM Vô x©y dùng
n«ng th«n míi giai ®o¹n 2012 - 2020.
1. Quan điểm.
- Xây dựng nông thôn mới tại xã với phương châm dựa vào nội lực của địa
phương là chính, do cộng đồng dân cư làm chủ và tự lựa chọn các nội dung triển
khai, tự xây dựng kế hoạch thực hiện, giám sát và tổng kết, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới với nhiệm vụ cụ thể là thực hiện 19 tiêu chí theo
phân kỳ từng năm, từng giai đoạn và định hướng thực hiện đến năm 2020 theo quy
hoạch chung đã được ngành chức năng thẩm định và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Huy động tổng hợp các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới gồm:
chương trình dự án, cơ chế hỗ trợ của tỉnh, ngân sách của thành phố, ngân sách xã
và đối ứng của nhân dân.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội.

- Tập trung lãnh đạo chỉ đạo hoàn thành 10 tiêu chí còn lại, tiếp tục nâng cao
chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành 19 tiêu
chí, Phúc Hà đạt xã nông thôn mới.
2. Nhiệm vụ, giải pháp tổng quát
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của xã; kế hoạch mở rộng
của công ty than Khánh Hòa; các dự án triển khai trên địa bàn xã; các nguồn lực
của địa phương; vị trí địa lí xã Phúc Hà. Trong những năm tới, xã Phúc Hà cần tập
trung phát triển kinh tế - xã hội theo một số nôi dung chính như:
2.1. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Trên địa bàn xã có các dự án công nghiệp, dự án đô thị đã, đang và sẽ được
triển khai, cơ sở vật chất được đầu tư khang trang, sạch đẹp hơn. Đây là điều kiện
thuận lợi để nhân dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó, cần tập trung định hướng
cho nhân dân chuyển đổi nghề nghiệp, đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế theo
hướng thương mại, dịch vụ - Công nghiệp, xây dựng - nông, lâm nghiệp.
2.2. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi:
Với đặc điểm vị trí của xã phía Tây giáp khu công nghiệp An Khánh, phía
Đông và phía Nam giáp với nội thành của thành phố Thái Nguyên. Trong điều kiện
đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, sản xuất nông nghiệp cần tập trung
vào các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với thị hiếu và nhu
cầu của nhân dân nội thành. Nhanh chóng đưa xã Phúc Hà thành đô thị vệ tinh của
thành phố Thái Nguyên.
15
2.3. Đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tạo việc
làm:
Với nguồn lao động trẻ, dồi rào cần phải tích cực hơn nữa trong công tác
định hướng học nghề cho con em địa phương, đặc biệt là các hộ dân phải thực hiện
thu hồi đất phục vụ cho các dự án.
2.4. Huy động tối đa mọi nguồn lực tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.5. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân

2.6. Đổi mới hoạt động và nâng cao năng lực của các tổ chức chính trị xã
hội, tăng cường công tác đào tạo cán bộ, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công
việc trong thời kỳ mới.
3. Nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể theo từng giai đoạn
3.1. Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới: nhằm đáp ứng Tiêu
chí số 1 về Quy hoạch, làm cơ sở để triển khai các nội dung xây dựng nông thôn
mới của xã.
- Đến nay, địa phương đã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới, đây là bản
quy hoạch tổng thể, là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng và phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Năm 2013, tiếp tục thực hiện và hoàn thiện quy hoạch phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Hoàn thành kết cấu hạ
tầng nông thôn đáp ứng được tiêu chí xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở vững
chắc, tạo động lực cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.2.1. Giao thông:
* Đường liên xã: các tuyến đường liên xã tuy đã được bê tông hóa nhưng
hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng, cần phải đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến
đường này
- Tổng chiều dài cần nâng cấp: 5,2km (trong đó: Phúc Hà – Quan Triều =
1,3km; Phúc Hà – Quyết Thắng = 2,4km; Phúc Hà – Sơn Cẩm = 1,5km). Mặt
đường dải nhựa, rộng tối thiểu 5m
- Thời gian thực hiện: để tạo động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đề
nghị thành phố ưu tiên đầu tư nâng cấp tuyến đường liên xã Phúc Hà - Quyết
16
Thắng vào năm 2014; tuyến Phúc Hà -Quan Triều vào năm 2015; tuyến Phúc Hà -
Sơn Cẩm vào năm 2016.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 26 tỷ đồng

+ Giai đoạn 2012 - 2015: 18,5 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2015 - 2020: 7,5 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về giải phóng mặt bằng thi công: Địa phương vận động nhân dân tự
nguyện hiến đất để làm đường giao thông.
+ Về nguồn vốn: Nhà nước và nhân dân cùng làm
* Đường liên xóm: Toàn xã hiện có 21km đường liên xóm trong đó đã có
19,7km được bê tông hóa nhưng hiện nay đã xuống cấp chưa đáp ứng được tiêu chí
nông thôn mới. Cần tiếp tục bê tông hóa và nâng cấp các tuyến đường đã xuống
cấp
- Năm 2012 bê tông hóa 1,3km tuyến đường liên xóm 4, xóm 7, xóm 8. Mặt
đường bằng bê tông, chiều rộng tối thiểu 3m
- Từ năm 2013 đến năm 2018: phấn đấu mỗi năm nâng cấp 3,5km đường
liên xóm đáp ứng được tiêu chí nông thôn mới.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 34 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 18 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 16 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về giải phóng mặt bằng thi công vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để
làm đường giao thông.
+ Về nguồn vốn: Nhà nước 65%, nhân dân đối ứng 35%.
3.2.2. Thủy lợi:
- Tổng chiều dài kênh mương hiện có: 3.091m. Trong đó, đã kiên cố hoá:
991m.
- Phấn đấu đến năm 2015, thực hiện kiên cố hóa 1km kênh mương nội đồng
(tại cánh đồng Màu, và Đồng Bãi) đảm bảo tỷ lệ kiên có hóa >50%.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 1 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 1 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về nguồn vốn: Nhà nước 65%, nhân dân đối ứng 35%.

17
3.2.3. Điện:
Toàn xã hiện có 05 trạm biến áp, trong đó số trạm đạt yêu cầu: 0, số trạm
cần nâng cấp: 05, số trạm cần xây dựng mới: 03. Tổng chiều dài đường dây hạ thế:
15km. Trong đó: 02km đạt chuẩn; 13km cần được nâng cấp; 02km cần được xây
dựng mới.
- UBND xã đã cùng với điện lực thành phố Thái Nguyên khảo sát, đề nghị
lắp đặt thêm 03 trạm biến áp (tại khu vực xóm 8, xóm 11 và khu vực làng Nam
Tiền). Phấn đấu đến năm 2015, địa phương cùng với ngành điện hoàn thành việc
nâng cấp các trạm biến áp, xây dựng 03 trạm biến áp còn thiếu, nâng cấp đường
dây hạ thế đảm bảo tiêu chí nông thôn mới.
- Nguồn vốn, ngành điện đầu tư vật tư xây dựng, địa phương thực hiện giải
phóng mặt bằng.
3.2.4. Trường học:
Trên địa bàn xã có 3 trường học (mầm non, tiểu học, THCS) trong đó,
trường Tiểu học đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Cả ba trường học đều nằm trong
phạm vi nguy hiểm của bãi đổ thải đất đá của công ty than Khánh Hòa cần phải di
dời đến vị trí mới.
* Trường Mầm non: Hiện nay, trường mầm non Phúc Hà được đầu tư xây
dựng mới tại xóm 8, đang trong giai đoạn hoàn thiện. Trong những năm tới, tiếp
tục đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ như: nhà hiệu bộ, nhà bếp, nhà ăn, sân
chơi, tường rào, nhà để xe… phấn đấu đến năm 2015, trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 7 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 7 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về nguồn vốn: Công ty than Khánh Hòa, ngân sách thành phố và nhân dân
đóng góp.
* Trường Tiểu học, THCS: Phấn đấu đến năm 2015, địa phương sẽ cùng với
công ty than Khánh Hòa thực hiện việc di chuyển trường Tiểu học và THCS Phúc

Hà đến vị trí mới đã được quy hoạch tại khu hành và tái định cư xã Phúc Hà, xây
dựng cơ sở vật chất đảm bảo đạt chuẩn quốc gia và tiêu chí nông thôn mới, trường
THCS Phúc Hà đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 20 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 20 tỷ đồng
- Giải pháp vốn:
18
+ Về nguồn vốn: Công ty than Khánh Hòa, ngân sách thành phố và nhân dân
đóng góp.
3.2.5. Trụ sở cơ quan xã
Hiện trạng trụ sở làm việc của xã Phúc Hà là 02 dãy nhà 2 tầng gồm 17
phòng làm việc và 02 hội trường, đảm bảo được tiêu chí nông thôn mới. Do nằm
trong khu vực nguy hiểm của bãi đổ thải Công ty than Khánh Hòa nên phải di
chuyển đến địa điểm mới tại khu trung tâm hành chính và tái định cư xã Phúc Hà.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 14,9 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 14,9 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về nguồn vốn: Công ty than Khánh Hòa và ngân sách thành phố hỗ trợ
3.2.6. Cơ sở vật chất văn hóa
Hiện nay, địa phương mới có 01 sân thể thao nhưng diện tích và kết cấu xây
dựng chưa đạt tiêu chuẩn; chưa có nhà văn hóa của xã, chưa có khu vui chơi công
cộng đạt tiêu chuẩn. Toàn xã có 12/14 xóm có nhà văn hóa, nhưng chưa có sân thể
thao, khu vui chơi công cộng đạt tiêu chuẩn.
* Phấn đấu đến năm 2017, Thực hiện việc xây dựng nhà văn hoá và khu thể
thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL tại vị trí mới đã được quy hoạch.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 5,1 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 5,1 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về giải phóng mặt bằng: Công ty than Khánh Hòa
+ Về nguồn vốn: Ngân sách thành phố, Công ty than Khánh Hòa và ngân

sách địa phương
* Phấn đấu đến năm 2020, 100% số xóm có nhà văn hoá và khu thể thao
xóm đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 4,9 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 1,2 tỷ đồng (Xây dựng mới 02 nhà văn hóa và mua
sắm nội thất của 12 nhà văn hóa đã có)
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 3,7 tỷ đồng (xây dựng khu thể thao và tường rào
của nhà văn hóa các xóm)
- Giải pháp vốn
+ Về giải phóng mặt bằng thi công vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để
xây dựng khu thể thao.
19
+ Về nguồn vốn: Nhà nước 65%, nhân dân đối ứng 35%.
3.2.7. Chợ:
Chợ là một trong những yếu tố cấu thành đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay xã
Phúc Hà vẫn chưa có chợ, việc giao thương hàng hóa chủ yếu được tiến hành
ở các xã, phường lân cận đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu ngân sách của
địa phương, ảnh hưởng trục tiếp đến việc buôn bán, phát triển kinh tế của
nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2014, thực hiện xây dựng chợ nông thôn của xã
với diện tích 6.900m
2
tại vị trí đã được quy hoạch, năm 2015 sẽ đưa vào khai
thác và sử dụng.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 4,4 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 3 tỷ đồng (xây dựng nhà chợ chính)
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 1,4 tỷ đồng (xây dựng phòng làm việc của BQL,
kiot bán hàng, kệ bán hàng, đường bê tông, công trình vệ sinh, tường bao )
- Giải pháp vốn

+ Về nguồn vốn: Nhà nước 65%, nhân dân đối ứng 35%.
3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
3.3.1. Nâng cao thu nhập cho nhân dân:
Hiện nay, tỉ lệ hộ nghèo của xã là 6,6% đã đạt được tiêu chí NTM (<10%).
Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân mới đạt khoảng 16trđ/người/năm, thấp hơn so
với thu nhập bình quân của thành phố. Qua đó cho thấy, mức thu nhập của nhân
dân chưa cao, số lượng hộ cận nghèo còn nhiều, hộ khá và giàu còn ít.
Trong những năm tới, cần tập trung hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, nâng cao thu nhập cho người
dân. Phấn đấu đến năm 2015 thu nhập bình quân của nhân dân đạt
22trđ/người/năm, năm 2020 đạt 30trđ/người/năm.
3.4. Văn hóa, xã hội, môi trường
Các tiêu chí số 14 (giáo dục); tiêu chí 16 (văn hóa) xã Phúc Hà đã đạt được
yêu cầu của tiêu chí NTM.
Tiêu chí 15 (y tế): Tiêu chí này địa phương cũng đã đạt được tiêu chí nông
thôn mới, Trạm y tế của xã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010. Nhưng do nằm trong
khu vực nguy hiểm của bãi đổ thải Công ty than Khánh Hòa nên phải di chuyển
đến địa điểm mới.
- Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 5 tỷ đồng
20
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 5 tỷ đồng
- Giải pháp vốn
+ Về nguồn vốn: Công ty than Khánh Hòa và ngân sách thành phố hỗ trợ
Tiêu chí 17 (môi trường): hiện đang là một trong những tiêu chí khó thực
hiện tại địa phương, cụ thể như:
3.4.1. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường, không có các hoạt
động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch đẹp:
Trên địa bàn xã hơn 100 hộ sản xuất kinh doanh, 04 doanh nghiệp, 03 công
ty có các hoạt động liên quan đến môi trường cụ thể như:

- Công ty TNHH MTV than Khánh Hòa có hoạt động khai thác than tại khai
trường có diện tích hơn 200ha nằm trên địa bàn xã đã gây ô nhiễm nguồn nước,
không khí, tiếng ồn, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân.
+ Giải pháp: Yêu cầu công ty than Khánh Hòa thực hiện đúng quy hoạch sử
dụng đất đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; nghiêm túc thực hiện việc di
rời các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, khu vực ô nhiễm, tạo hành lang an toàn
xung quanh khu vực sản xuất và khu vực đổ thải; thực hiện các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.
- Công ty cổ phần xi măng Quán Triều có tuyến đường vận chuyển nguyên
liệu và tiêu thụ hàng hóa qua địa bàn xã phát tán bụi, tiếng ồn …Trạm trộn than
của công ty than Núi Hồng, hoạt động kinh doanh chế biến than của 02 doanh
nghiệp và 04 hộ cá nhân cũng đã gây phát tán một lượng lớn khí bụi và tiếng ồn ra
môi trường.
+ Giải pháp: Yêu cầu các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh nghiêm túc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường, tích cực thực hiện các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình sản xuất kinh doanh; thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về đất đai để hạn chế các hoạt động chế biến, kinh
doanh than tự phát, trái phép gây ô nhiễm môi trường.
- Bên cạnh đó, một số hộ chăn nuôi lợn với quy mô tương đối lớn (Khoảng
100 đầu lợn thịt) nằm xen lẫn trong các khu dân cư làm ô nhiễm môi trường sống,
gây bức xúc trong nhân dân.
+ Giải pháp: Khuyến khích các hộ dân đẩy mạnh đầu tư chăn nuôi phát triển
kinh tế hộ gia đình nhưng phải đảm bảo vệ sinh môi trường. Đối với một số loại vật
nuôi ảnh hưởng lớn đến môi trường nếu nuôi với số lượng lớn như gà, lợn… cần phải
thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường.
21
Với quy mô sản xuất lớn, đặc điểm sản xuất kinh doanh của các công ty, các
doanh nghiệp, các hộ sản xuất nêu trên, việc thực hiện các tiêu chí về môi trường
trên địa bàn xã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, để đảm bảo hoàn thành các tiêu
chí nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2019 các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa

bàn xã đạt tiêu chuẩn về môi trường theo quy chuẩn Việt Nam. Để thực hiện được
nhiệm vụ này đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các cấp, các ngành, các cơ quan
chức năng của thành phố cũng như các ban, ngành, đoàn thể của địa phương tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, kiên quyết yêu cầu các Công ty, Doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện các cam kết, các phương án bảo vệ môi trường; Tích cực vận động
nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh trồng cây xanh tại những nơi đất trống,
xung quanh khu vực sản xuất để điều hòa không khí và tạo cảnh quan môi trường.
3.4.2. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lí theo quy định.
Trên địa bàn xã hiện chưa có tổ vệ sinh môi trường, rác thải trong sinh hoạt
thường do nhân dân tự xử lý bằng cách chôn lấp, đốt, vứt ra các khu đất trống, các
dòng suối, khu vực bãi thải của công ty than Khánh Hòa… gây ô nhiêm môi
trường sống, tạo điều kiện phát sinh và lây lan dịch bệnh.
Do các hộ dân sống không tập trung, mật độ thấp, địa bàn rộng… Trong khi
đó, tổ vệ sinh môi trường hoạt động theo phương thức tự hạch toán thu chi (không
có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước) nên việc thành lập và hoạt động có hiệu quả
sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Phấn đấu đến năm 2017, địa phương sẽ thành lập và đưa
vào hoạt động có hiệu quả tổ vệ sinh môi trường đảm bảo đáp ứng được tiêu chí
nông thôn mới.
3.5. Hệ thống chính trị
Toàn xã hiện có 19 định biên, trong đó có 16 cán bộ đã đạt chuẩn theo quy
định.
Với quan điểm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ,
đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời kỳ mới, địa phương đã và đang
tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nâng cao tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ… Phấn đấu đến năm 2015, cán bộ xã
sẽ đạt chuẩn theo quy định.
III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN.
1. Tổng nguồn vốn: 117,2 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn:

+ Vốn ngân sách nhà nước: 46,88 tỷ đồng chiếm 40%
+ Vốn tín dụng: 35,16 tỷ đồng chiếm 30%
22
+ Vốn Dnghiệp, các thành phần Ktế khác: 23,44 tỷ đồng chiếm 20%
+ Vốn huy động từ cộng đồng dân cư: 11,72 tỷ đồng chiếm 10%
3. Phân kỳ vốn:
Đơn vị: tỷ đồng.
STT HẠNG MỤC
GIAI ĐOẠN
2013-2015
GIAI ĐOẠN
2015-2020
1 Giao thông 36,5 23,5
- Nâng cấp 5,2km đường liên xã (2,4km Phúc
Hà- Quyết Thắng; 1,3km Phúc Hà – Quan
Triều; 1,5km Phúc Hà – Sơn Cẩm)
18,5 7,5
- Từ năm 2013 -> 2018: mỗi năm nâng cấp
3,5km đường liên xóm.
18 16
2 Thủy lợi 1
- Thực hiện kiên cố hóa 1km kênh mương nội
đồng (tại cánh đồng Màu và đồng Bãi) và xây
mới 01 trạm bơm
1
3 Trường học 27
- Mẫu giáo mầm non, mẫu giáo (nhà hiệu bộ,
ctrình phụ trợ)
7
- Trường tiểu học (di chuyển, xây mới) 10

- Trường trung học cơ sở (di chuyển, xây mới) 10
4 Trụ sở cơ quan xã 14,9
5 Cơ sở vật chất văn hóa 1,2 3,7
- Xây dựng mới 02 nhà văn hóa và mua sắm
nội thất của 12 nhà văn hóa đã có
1,2
- Xây dựng khu thể thao và tường rào của nhà
văn hóa các xóm
3,7
6 Chợ 3 1,4
- Xây dựng nhà chợ chính 3
- Xây dựng phòng làm việc của Ban QL, kiot
bán hàng, kệ bán hàng, đường bê tông, công
trình vệ sinh, tường bao…
1,4
7
Y tế (Di chuyển trạm y tế xã đến địa điểm
mới)
5
PHẦN IV
23
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Công tác tuyên truyền
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nhà
nước về xây dựng nông thôn mới:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức và hành động, cùng nhau ra sức xây dựng xã ngày càng giàu đẹp,
đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên.
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:

Phát huy truyền thống tốt đẹp tình làng nghĩa xóm, bài trừ các tuệ nạn xã hội, thực
hiện nếp sống mới ở nông thôn.
- Triển khai hội nghị xây dựng nông thôn mới: Cần phải chỉ rõ những tiêu chí
đã đạt được, những tiêu chí chưa đạt được cần phải phấn đấu thực hiện, những ưu
điểm, tồn tại khó khăn của địa phương Trên cơ sở đó đề xuất mục tiêu giải pháp
cho giai đoạn 2012 – 2020 cho toàn bộ hệ thống chính trị và người dân trong xã
thảo luận và phản hồi, đây là giai đoạn để công khai cho người dân của địa phương
và cả hệ thống chính trị xã biết kế hoạch, giải pháp lộ trình triển khai thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
vận động toàn dân tham gia, nó không phải là chương trình mang tính đầu tư của
cấp trên, do đó rất cần có sự ủng hộ của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và
của toàn xã hội.
2. Phát huy vai trò của các chủ thể xây dựng nông thôn mới:
- Về Đảng, chính quyền, đoàn thể xã:
+ Triển khai quán triệt làm chuyển biến cả nhận thức và hành động trong hệ
thống chính trị từ xã đến xóm. Mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đồng thời
vận động nhân dân thực hiện góp phần đưa nền kinh tế xã nhà phát triển theo
hướng toàn diện, bền vững, xây dựng phát triển nông thôn khởi sắc, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
+ UBND xã phối hợp cùng Mặt trận và các đoàn thể, các ngành có liên quan
triển khai rộng rãi trong toàn thể nhân dân để nhân dân cùng tham gia thực hiện,
đồng thời tổ chức giám sát khi các công trình thi công.
+ Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
tích cực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn ở khu dân cư”, bổ sung theo
các nội dung mới phù hợp.
24
- Đối với xóm: cùng đoàn thể cơ sở tăng cường công tác vận động nhân dân
tham gia thực hiện, đồng thời có những đề xuất, kiến nghị về Ban quản lý xây

dựng nông thôn mới của xã.
II. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã do đồng chí chủ
tịch UBND làm Trưởng ban, đồng chí Phó chủ tịch HĐND và Phó chủ tịch UBND
xã làm phó ban, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể của xã, 14 bí thư chi bộ và 14
trưởng xóm trên địa bàn xã là các thành viên.
2. UBND xã đã ra quyết định công nhận Ban phát triển nông của 14 xóm trên
địa bàn xã do đồng chí Bí thư chi bộ làm trưởng ban, đồng chí Trưởng xóm làm
phó ban, trưởng các ban ngành đoàn thể cơ sở và các cá nhân có uy tín trong cộng
đồng dân cư làm thành viên.
3. Tổ chức Hội nghị triển khai đề án xây dựng nông thôn mới trong toàn hệ
thống chính trị và nhân dân, lấy ý kiến tham vấn cộng đồng và sự đồng thuận cao
của nhân dân về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, khu dân cư và
sử dụng đất.
4. Căn cứ vào đề án, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xây dựng kế hoạch
hành động với lộ trình, giải pháp thực hiện giai đoạn 2012 – 2020. Hàng năm có
xây dựng kế hoạch phát triển, giao các ngành có liên quan phụ trách từng tiêu chí,
chỉ tiêu cụ thể.
5. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện từng tiêu
chí, chỉ tiêu bằng biểu đồ, báo cáo những khó khăn vướng mắc xin ý kiến chỉ đạo
kịp thời.
Trên đây là đề án xây dựng Nông thôn mới xã Phúc Hà giai đoạn 2012-
2020. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý vị đại biểu để UBND
xã tổ chức, triển khai thực hiện đề án đạt hiệu quả cao.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
25

×