Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã cao ngạn thanh phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.42 KB, 34 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ CAO NGẠN
Số: /ĐA-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cao Ngạn, ngày tháng năm 2012
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ CAO NGẠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
CÁC CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020.
- Kế hoạch số 03-KH/BCĐ ngày 09/3/2011 của Ban chỉ đạo NQTW7 về việc
tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2010-2020.
- Các văn bản hướng dẫn và tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật về nông thôn mới của
các cấp, bộ, ngành liên quan.
- Quyết định số 68/QĐ-BTV ngày 30/3/2011 của Ban thường vụ Đảng ủy
xã Cao Ngạn về việc thành lập Ban tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới
xã Cao Ngạn.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Cao Ngạn lần thứ XXII nhiệm kỳ 2010-2015.
- Nghị quyết số 132/NQ-ĐU ngày 22/12/2011 của Đảng bộ xã Cao Ngạn về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ trong việc thực hiện chủ trương xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020.


Ban tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Cao Ngạn xây dựng đề án
triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới như sau:
1
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. Đặc điểm tự nhiên:
1. Vị trí địa lý:
Xã Cao Ngạn nằm ở phía Bắc thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Bắc giáp xã Hóa Thượng.
+ Phía Đông giáp Thị trấn Chùa Hang huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Nam giáp phường Quang Vinh – thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Tây giáp phường Tân Long – thành phố Thái Nguyên và xã Sơn Cẩm
huyện Phú Lương.
2. Diện tích tự nhiên:
Xã Cao Ngạn có diện tích tự nhiên: 851,76 ha.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu:
Địa hình đặc trưng trung du miền núi phía Bắc, ruộng bậc thang nhỏ lẻ, bị chia
cắt bởi các gò, đồi nhỏ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm bốn mùa Xuân -
Hạ - Thu – Đông, thường được chia thành mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng
10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
II. Tài nguyên:
1. Đất đai:
+ Đất nông nghiệp: 622,54 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 216,61 ha.
+ Đất chưa sử dụng: 12,61 ha.
2. Mặt nước:
Có 5 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản trong đó có 3 ha có khả năng nuôi trồng
thủy sản, hiện đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản là 3 ha.
Như vậy xã có nguồn tài nguyên đất dồi dào để phát triển nông nghiệp, công
nghiệp và quỹ đất ở, sinh hoạt cho dân cư, không thích hợp để phát triển nuôi trồng

thủy sản.
III. Nhân lực:
1. Tổng số hộ: 1.895 hộ. Trong đó: Hộ nông nghiệp = 1.325 hộ = 69,9%; Hộ
phi nông nghiệp = 569 hộ = 30,1%
2
2. Tổng số nhân khẩu: 7.122 người, trong đó nữ: 3.697 người.
3. Lao động trong độ tuổi: 5.073 người, trong đó nữ: 2.373 người.
4. Trình độ văn hóa: 95% có trình độ từ tiểu học trở lên.
5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 15 %
6. Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 3.650 người (71,94 %); Công
nghiệp, xây dựng 19,51%; Thương mại, dịch vụ 8,55%.
Xã Cao Ngạn có nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp, cần quan tâm đến việc đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động.
IV. Đánh giá tiềm năng của xã.
Xã Cao Ngạn có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có đường nối quốc lộ 1B với
quốc lộ 3 chạy qua, là nơi giáp ranh với các huyện lân cận là Phú Lương, Đồng Hỷ,
đây là lợi thế để giao thương buôn bán, dịch vụ và giao lưu văn hóa. Xã có nguồn
nhân lực dồi dào, nhiều đất sản xuất, lại nằm bên cạnh sông Cầu là vùng ven của thành
phố Thái Nguyên, đây là tiềm năng để hình thành khu vực lao động, sản xuất hàng hóa
nông nghiệp phục vụ thành phố như rau, hoa, quả, phát triển dịch vụ nông nghiệp kết
hợp giải trí, nghỉ ngơi, ăn uống.
Phần II.
THùC TR¹NG X· THEO 19 TI£U CHÝ N¤NG TH¤N MíI
A. Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM
Được phân theo từng nhóm với 19 Tiêu chí được sắp xếp thứ tự theo Bộ Tiêu
chí quốc gia như sau:
I. Nhóm 1: Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch (Tiêu chí số 1):
- Công tác quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch về không gian phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất, sinh hoạt, chỉnh trang dân cư, văn hóa đảm bảo môi trường, mỹ quan. Các

nội dung và công việc cụ thể đã được trình bày trong đề án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã Cao Ngạn giai đoạn 2010 - 2015 định hướng đến năm 2020. (Đề án đã
được thành phố phê duyệt).
Trong quá trình thực hiện cần sự ủng hộ, góp sức và quyết tâm của toàn dân,
các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, sự quan tâm của nhà nước, cấp trên và sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị xã Cao Ngạn.
Đạt tiêu chí 1 theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM
3
II. Nhóm 2: Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (gồm 8 tiêu chí, từ Tiêu chí số 2 đến
Tiêu chí số 9).
1. Tiêu chí số 2 - Giao thông:
- Đường Quốc lộ qua địa bàn xã : đường nối quốc lộ 1B với quốc lộ 3 qua xóm
Quyết Thắng, Ao Vàng , dài 1.758 m.
- Đường trục chính của xã: (Yêu cầu theo tiêu chí: lòng đường ≥ 3,5 m, mặt
đường (cả lề) ≥ 6 m). Gồm 2 trục:
* Trục thứ nhất: Theo hướng từ đường tròn Núi Voi vào, bắt đầu từ đường vào
xóm Phúc Lộc qua xóm Phúc Thành, Hợp Thành, Thành Công, Quyết Thắng, Gốc
Vối 1 đến hết Tiểu đoàn 23 giáp xã Hóa Thượng (bao gồm đường 379 cũ).
+ Tổng chiều dài: 3.624 m
+ Lòng đường: đoạn bê tông = 3,5 m, đoạn nhựa = 4,5 m.
+ Mặt đường (cả lề): 6 m
+ Đã bê tông và rải nhựa: 2.300 m trong đó cần nâng cấp: 0
+ Chưa bê tông cần nâng cấp: 1.324 m
* Trục thứ 2: Từ ngã tư ông Kiên (xóm Hợp Thành) đi qua trung tâm xã, qua
xóm Cầu Đá, Thác Lở đến ngã ba xóm Cổ Rùa chia làm 2 nhánh, nhánh 1 ra đến cầu
Lò Ngói cạnh trung tâm dạy nghề Đồng Hỷ và nhánh 2 ra xóm Phúc Lộc, qua nhà văn
hóa xóm đi đường tròn Núi Voi gặp trục thứ nhất tại cổng ông Thành Vĩnh.
+ Tổng chiều dài: 4.910 m
+ Lòng đường: 3 - 5 m
+ Mặt đường: 4 - 6 m

+ Đã bê tông: 4.760 m trong đó cần nâng cấp 3.560 m
+ Chưa bê tông cần nâng cấp 200 m
Tổng đường trục xã = 8.534 m, cần nâng cấp: 5.084 m (cả phần đường đất)
- Đường trục chính xóm, liên xóm: Yêu cầu theo tiêu chí: lòng đường ≥ 3,5 m,
mặt đường (cả lề) ≥ 5 m (Ban đầu: lòng đường ≥ 3 m, mặt đường (cả lề) ≥ 4 m ). Gồm
06 đường:
* Đường số 1: Từ ngã ba Gốc Vối (cửa nhà Hoa Giáp) đến bến cát sỏi dài 900
m, rộng 6 m hiện là đường dải nền cứng cần được bê tông hóa.
* Đường số 2: Từ trung tâm xã qua xóm Làng Vàng, Tân Phong, Gò Chè, xóm
Vải đến ngã ba đầu xóm Cổ Rùa.
4
+ Tổng chiều dài: 5.400 m
+ Lòng đường: 2,5 – 3 m
+ Mặt đường: 4 m
+ Đã bê tông: 4.200 m trong đó cần nâng cấp 4.200 m
+ Chưa bê tông cần nâng cấp: 1.200 m
* Đường số 3: từ cổng điểm bưu điện xã qua nhà văn hóa xóm Tân Thành đến
đường nối quốc lộ 3 - quốc lộ 1B đoạn Ao Vàng.
+ Tổng chiều dài: 900 m
+ Chiều rộng: 3 – 4 m
Hiện trạng là đường đất cần được bê tông hóa.
* Đường số 4: Từ ngã ba cạnh trường tiểu học qua xóm Cầu Đá, Phúc Thành
gặp trục đường 379 cũ
+ Dài: 1.100 m; rộng 3 - 4 m
+ Đã bê tông: 600 m; trong đó cần nâng cấp 600 m
+ Chưa bê tông cần nâng cấp: 500 m
* Đường số 5: từ ngã 3 Gốc Vối qua xóm Gốc Vối 2 đến ngã ba xóm Hội Hiểu.
+ Dài: 1.300 m; rộng 6 m
+ Lòng đường: 3,5 m đã bê tông đạt chuẩn
*Đường số 6 : Từ cửa nhà văn hóa xóm Tân Thành qua cổng gạch Tuynen đến

đường giao thông xóm Tân Phong (trước cửa nhà Bảo Thìn)
+ Dài : 1.000 m ; rộng 2 - 3 m
Hiện trạng là đường đất cần bê tông hóa.
Tổng đường liên xóm : 10.600 m, cần nâng cấp 9.300 m (cả đường đất)
- Đường ngõ xóm: Yêu cầu theo tiêu chí: lòng đường ≥ 3,5 m, mặt đường (cả
lề) ≥ 5 m . Theo thống kê các xóm hiện có
Tổng chiều dài đường các xóm : 30.000 m ; trong đó đã bê tông : 7.000 m,
lòng đường từ 2,5 - 3 m, mặt đường từ 3,5- 4 m.
- Đường trục chính nội đồng:
Đường trục nội đồng còn lại (không tính các đoạn đã tính vào đường giao
thông xóm do đặc thù dân cư xen kẽ vói khu đồng ruộng) : 8.000 m, rộng từ 1,5-2,5
m, đường đất chưa nền cứng
5
* Đánh giá theo tiêu chí 2 :
2.1 Tỷ lệ đường trục xã đạt chuẩn: 3.450 m/8.534 m = 40,4% chưa đạt theo yêu
cầu là 100%.
2.2 Tỷ lệ đường liên xóm đạt chuẩn : 1.300 m/10.600 m = 12,2% chưa đạt theo
yêu cầu là 50%.
2.3 Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa trong đó có 50%
được cứng hóa : đã có 18.000 m/30.000 m = 60% được cứng hóa (dải nền cứng trở
lên), tuy nhiên tỷ lệ sạch và không lầy lội vào mùa mưa chỉ đạt khoảng 90% (đường
ngõ xóm bao gồm đường trong xóm và cả các đường vừa là giao thông xóm vừa là
đường nội đồng theo đặc thù của xã là ruộng đồng ở xen khu dân cư).
2.4 Tỷ lệ đường nội đồng được cứng hóa (nội đồng chính còn lại không kể
đường nội đồng đã nêu trên) : 0 m/8.000 m = 0%. Chưa đạt yêu cầu là 50%.
Chưa đạt tiêu chí 2 theo Bộ tiêu chí NTM
2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
- Hiện trạng kênh mương nội đồng xã quản lý
+ Số km kênh mương hiện có: 23.000 m
+ Trong đó đã kiên cố hoá: 12.200 m = 53,04% (không có mương tiêu).

+ Số km cần kiên cố hoá: 10.800 m
- Trạm bơm : toàn xã có 5 trạm bơm tưới (không có bơm tiêu) là Đoàn Kết,
Hồng Phong 1, Hồng Phong 2, Gốc Vải, Phúc Lộc, được trang bị 11 máy bơm động
cơ 15, công suất 200m
3
/h/máy.
Các công trình thủy lợi được quản lý và vận hành thông qua các tổ thủy nông,
có sự tham gia của người dân, được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm.
* Đánh giá mức độ đạt được so với Tiêu chí 3.
Theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia NTM cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh, có từ 50% kênh mương được kiên cố thì xã đạt tiêu chí thủy lợi theo
chuẩn.
Tuy nhiên để đáp ứng tốt hơn phục vụ sản xuất và dân sinh cần được nâng cấp
các trạm bơm, đặc biệt là trạm Phúc Lộc cần chuyển vị trí mới vì hiện nay thường
thiếu nước vào mùa khô, kiên cố hoá số kênh mương còn lại là mương đất, sửa chữa
nâng cấp toàn bộ tuyến mương xây nay đã xuống cấp. Đồng thời kiện toàn lại các tổ
thủy nông hiện đang quản lý điều hành nước tại các trạm để hoạt động có hiệu quả
hơn nữa.
6
3. Tiêu chí số 4 - Điện
- Theo Điện lực Đồng Hỷ, Xã Cao Ngạn được cấp điện từ đường dây 35 kv,
380, 381 từ E6.2 Quán Triều sang trạm cắt Cao Ngạn, từ trạm cắt Cao Ngạn có các lộ
35 kv, 374,376,371 TC-Cao Ngạn.
- Số trạm biến áp: Có 6 trạm biến áp: Cao Ngạn 1, Cao Ngạn 2, UBND Cao
Ngạn, Gốc Vối, Xóm Vải, Cổ Rùa với tổng công suất 1080KVA với tổng chiều dài
đường dây hạ thế 31,631 km, trong đó số trạm đạt yêu cầu: 6 trạm, số trạm cần nâng
cấp: 6 trạm, số trạm cần xây dựng mới: 2 trạm
- Số hộ và tỷ lệ hộ được dùng điện thường xuyên, an toàn : 98%.
Đạt tiêu chí 4 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Để đáp ứng nhu cầu dân sinh và sản xuất trong giai đoạn tiếp theo cần nâng cấp

toàn bộ các trạm biến áp công suất lên gấp đôi hiện tại, xây dựng mới 2 trạm biến áp
vừa phục vụ sản xuất và dân sinh tại khu vực Gò Chè và Phúc Thành, cung cấp thêm
các nguồn điện 3 pha phục vụ sản xuất.
4. Tiêu chí số 5 - Trường học
4.1 Trường mầm non:
- Số phòng học đã có: 06 phòng, số phòng chưa đạt chuẩn : 0
- Số phòng chức năng đã có: 0, số còn thiếu: 06 phòng
- Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có: 400 m
2
, số còn thiếu: 300 m
2
.
- Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà hiệu bộ, nhà bảo vệ, nhà xe, sân bê tông,
hàng rào,
4.2 Trường tiểu học: đạt chuẩn giai đoạn 1
- Số phòng học đã có: 12 phòng, số phòng chưa đạt chuẩn: 0
- Số phòng chức năng đã có: 02, số còn thiếu: 02
- Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có: 800 m
2
, số còn thiếu: 500 m
2
.
- Cơ sở vật chất còn thiếu khác: nhà hiệu bộ, nhà bảo vệ.
4.3 Trường Trung học cơ sở:
Đang tiến hành chuyển vị trí mới, xây dựng mới toàn bộ cơ sở vật chất đạt
chuẩn.
Chưa đạt tiêu chí 5 theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá
7
5.1. Tiêu chí 6.1: Cơ sở vật chất văn hoá cấp xã

- Hiện trạng trụ sở làm việc của xã và các cơ quan trong hệ thống
chính trị của xã.
Trụ sở làm việc của Đảng ủy - HĐND - UBND và các đoàn thể của xã đã được
xây dựng mới là 1 nhà 3 tầng gồm 1 tầng làm hội trường và 2 tầng có 8 phòng làm
việc, ngoài ra đang sử dụng 4 phòng làm việc tại dãy nhà cấp 4 cũ. Trong giai đoạn
tiếp theo cần xây dựng thêm 1 nhà làm việc quy mô tối thiểu 8 phòng, hoàn thiện
khuôn viên gồm sân bê tông, hàng rào, cổng cơ quan và các công trình phụ trợ khác.
- Hiện trạng Nhà văn hóa và khu thể thao xã;
Nhà văn hóa và khu thể thao trung tâm của xã chưa có, cần xây mới đạt chuẩn
quy định.
Trung tâm VHTT xã đã có quy hoạch sử dụng đất chưa?( nếu có diện tích là
bao nhiêu? Bổ sung rõ)
Bổ sung phần luân chuyển tủ sách, các cụm loa truyền thanh, trang âm loa máy,
mạng Internet?
Chưa đạt tiêu chí 6.1 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
5.2 Tiêu chí 6.2: Cơ sở vật chất văn hoá cấp xóm:
- Nhà văn hoá thôn, xóm: yêu cầu theo tiêu chí NVH có tổng diện tích ≥ 300
m
2
(trong đó hội trường có diện tích ≥ 120 m
2
)
+ Số nhà văn hoá đã có: 16/17, số chưa đạt chuẩn 16, trong đó : Số trung tâm
cần nâng cấp: 12 nhà, số trung tâm cần xây mới: 01 nhà văn hóa xóm Hợp Thành.
Trong đó có 4 nhà văn hóa có hội trường đủ diện tích từ 120 m
2
, 9 nhà văn hóa
có hội trường từ 80-100 m
2
, 3 nhà văn hóa có hội trường ≤ 60 m

2
. 100% số Nhà văn
hóa chưa có cơ sở vật chất đảm bảo.
- Khu thể thao thôn, xóm: Yêu cầu theo tiêu chí có tổng diện tích ≥ 1.500 m
2
+ Số khu thể thao đã có: 01 (tại xóm Hội Hiểu - diện tích = 6.000 m
2
) , số
đạt chuẩn: 01, số chưa đạt chuẩn: 16, trong đó: Số khu cần nâng cấp: 0, số cần xây
mới: 16.
Khu thể thao tại xóm Hội Hiểu do đâu quản lý, đã có quy hoạch chưa?
Phòng tập thể thao đơn giản đã có chưa?
Chưa đạt tiêu chí 6.2 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
* Đánh giá chung: Chưa đạt tiêu chí 6 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
8
6. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn
- Hiện tại xã chưa có chợ cần xây mới 01 chợ theo yêu cầu đạt chuẩn, diện tích
≥ 3.000m
2
, đáp ứng nhu cầu giao thương của nhân dân trong xã.
Chưa đạt tiêu chí 7 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
7. Tiêu chí số 8 - Bưu điện
- Xã đã có điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ bưu chính viễn thông theo quy
định của ngành, điểm bưu điện xây mới năm 2009, diện tích 150m
2
.
- 100% các xóm có ít nhất 01 máy vi tính, có thể truy cập Internet.
Trong giai đoạn tiếp theo cần nâng cấp điểm bưu điện về cơ sở vật chất để đáp
ứng phục vụ nhân dân đặc biệt là nhu cầu thông tin, tiếp cận khoa học kỹ thuật. Nâng
cấp NVH xóm để trở thành nơi truy cập Internet chung cho nhân dân trong xóm.

Đạt tiêu chí 8 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
8. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
- Số lượng nhà tạm, nhà dột nát: 40 nhà, tỷ lệ 2,1%.
- Số nhà kiên cố: 350, tỷ lệ 18,4 %.
- Số nhà bán kiên cố 1.505, tỷ lệ 79,5 %.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng (diện tích nhà ở ≥
14m
2
/người, tuổi thọ nhà ở ≥ 20 năm, có các công trình đảm bảo sinh hoạt tối thiểu
như điện, nước, bếp, khu vệ sinh, giao thông, cảnh quan…): 475 nhà, tỷ lệ 25 % (yêu
cầu trên 75%)
Chưa đạt tiêu chí 9 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
III. Kinh tế và tổ chức sản xuất (từ tiêu chí 10 đến 13)
1. Kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất ước đạt năm 2011: 106 tỷ đồng. Trong đó:
+ Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản ): 59 tỷ đồng
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 32 tỷ đồng
+ Dịch vụ, thương mại: 15 tỷ đồng
- Thu từ các nguồn chính sách xã hội và các nguồn khác: 20 tỷ đồng
Tổng thu nhập toàn xã ước đạt: 126 tỷ đồng
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 55,6% (trong đó chăn
nuôi), thương mại dịch vụ 14,2%, tiểu thủ công nghiệp 30,2%.
9
2. Tiêu chí số 10 - Thu nhập bình quân đầu người/năm
- Thu nhập bình quân đầu người/năm bao gồm các khoản thu từ tiền lương,
tiền công và tiền thu từ sản xuất (đã trừ chi phí) và thu khác (không tính tiết kiệm,
vay, thu nợ…) phải bằng từ 1,2 - 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người/năm khu
vực nông thôn của tỉnh (năm 2011: tỉnh Thái Nguyên = 21 triệu)
- Thu nhập bình quân đầu người/năm: Năm 2011 = 18 triệu đồng = 85,7%
Chưa đạt tiêu chí 10 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

3. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo (theo tiêu chí mới):
- Số hộ nghèo theo tiêu chí mới tại thời điểm lập đề án là 145 hộ/1895 hộ =
7,65% (yêu cầu < 10%).
Đạt tiêu chí 11 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
4. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động
- Tổng số nhân khẩu: 7.122 người, trong đó nữ: 3.697 người;
- Tổng số lao động: 5.073 người, tỷ lệ 71,2 %; trong đó: nữ 2.633 người;
- Số lao động trong độ tuổi: 4.573 người, tỷ lệ 90,14%; trong đó nữ: 2.373
người.
- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 71,94 %; Công nghiệp, xây dựng
19,51 %; Thương mại, dịch vụ 8,55 %.
- Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 25%; THCS
37%; THPT 38%
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động:
+ Sơ cấp nghề (3 tháng trở lên) 15 %;
+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp =
61% (yêu cầu ≤ 45%)
Chưa đạt tiêu chí 12 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
5. Tiêu chí 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
- Đối với kinh tế trang trại hiện nay xã có gần 60 trại gà quy mô từ 1.000-8.000
con/lứa/trại, chủ yếu là nuôi gia công cho CP, có 7 trại lợn nuôi hỗn hợp cả lợn nái,
lợn thịt quy mô từ 100-500 con/lứa nuôi tư nhân.
- Đối với làng nghề: có 01 làng nghề bún, bánh Gò Chè
- Số lao động làm việc trong các trang trại bình quân là 4 người/trại, thu nhập
đạt 2 triệu đồng/người/tháng.
10
- Số lao động trong làng nghề khoảng 100 lao động đạt thu nhập bình quân ≥
1,5 triệu đồng/người/tháng.
- 100% các trang trại chưa có giấy chứng nhận trang trại.
- Xã không có các HTX và tổ hợp tác được công nhận có hoạt động hiệu

quả.
Chưa đạt tiêu chí 13 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
IV. Về văn hóa - xã hội - môi trường
1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học (tối thiểu là
bổ túc) = 81,8%: Đạt (yêu cầu >70%).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (tối thiểu là chứng chỉ nghề từ 3 tháng trở lên) =
15%: Chưa đạt (yêu cầu >20%).
Chưa đạt tiêu chí 14 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
2. Tiêu chí số 15 - Y tế
- Mức độ đạt chuẩn của Trạm y tế là 96,5/100 điểm, chưa đạt chuẩn, còn thiếu
các công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật phụ trợ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế >50% (so với yêu cầu
>20%): Đạt.
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã được đảm bảo.
Chưa đạt tiêu chí 15 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM
3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
- Các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
được triển khai sâu rộng và được nhân dân toàn xã hưởng ứng thực hiện. Xã không
còn hộ đói, hộ nghèo giảm, các tai tệ nạn xã hội không gia tăng, nhân dân tích cực
tham gia xây dựng đường làng, ngõ xóm, các công trình công cộng hàng năm đạt trên
70% số hộ gia đình văn hóa.
- Số xóm đạt tiêu chuẩn Làng văn hóa theo quy định là 5/17 xóm = 29%. Chưa
đạt theo yêu cầu ≥ 70%.
Chưa đạt tiêu chí 16 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
4. Tiêu chí số 17 - Môi trường
11
Nguồn nước sinh hoạt trong dân cư chủ yếu là nguồn nước từ giếng đào, giếng
khoan và một phần từ nước máy, các hộ kinh doanh, chăn nuôi và làng nghề phần lớn

chưa xử lý được môi trường gây ô nhiễm không khí, canh tác nông nghiệp còn lạc
hậu, làm dụng phân bón, thuốc trừ sâu gây ô nhiễm đất, nguồn nước. Các khu dân cư
chưa có hệ thống thu gom rác thải, nước thải để phân loại, xử lý, các khu nghĩa địa
chôn lấp tập trung còn lộn xộn, chưa có quy chế quản lý.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia: 84,5%: Đạt
(yêu cầu ≥ 70%)
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 60%.
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 40%.
- Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh, sạch, đẹp: Chưa đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định: Chưa đạt.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường: chưa đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch: Chưa đạt.
Chưa đạt tiêu chí 17 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
5. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Đội ngũ cán bộ, công chức xã có đầy đủ về số lượng, về chất lượng cơ bản có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, các chức danh chủ chốt có trình độ chính trị
từ sơ cấp trở lên: Đạt yêu cầu.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Đạt.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên: Đạt
Đạt tiêu chí 18 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
6. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
- An ninh, trật tự xã hội trên địa bàn được đảm bảo, duy trì thường xuyên. Lực
lượng công an xã được tổ chức, củng cố hoạt động có hiệu quả hàng năm đều đạt
“Đơn vị tiên tiến”. Được sự lãnh chỉ đạo của Đảng ủy, UBND có kế hoạch, biện pháp
tuyên truyền được nhân dân hưởng ứng không để xảy ra mất an ninh chính trị, cơ bản
kiềm chế và giảm thiểu tình hình vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Tuy nhiên trên địa bàn xã vào cuối năm 2011 và năm 2012 vẫn xảy ra một
số vụ gây rối trật tự.

12
(Theo công an TP: tháng 12 năm 2011 tại Gốc Vối xã Cao Ngạn xẩy ra vụ gây
rối trật tự. Tháng 8 năm 2012 công an TP bắt tạm giam 2 đối tượng về gây rối trật tự,
trong đó bắt 1 trưởng xóm, 1 công an viên).
Không đạt tiêu chí 19 theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
B. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa
bàn xã
1. Các chương trình dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn xã.
* Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Hiện nay trên địa bàn xã có cụm công nghiệp nhỏ Cao Ngạn do UBND tỉnh
Thái Nguyên quy hoạch diện tích 79 ha tại khu vực các xóm Ao Vàng, Hội Hiểu, Gốc
Vối 2. Tuy nhiên mới có 2 doanh nghiệp đang hoạt động là Trung tâm Thương Mại
Thiêm Thanh và Trường dạy nghề Thái Hà, tỷ lệ lấp đầy KCN là rất thấp, chưa xây
dựng điểm tái định cư, chưa tạo được nhiều việc làm cho lao động địa phương, công
tác đền bù thu hồi đất còn gây nhiều bức xúc.
* Về giao thông - thủy lợi

- Chương trình hỗ trợ đối ứng làm đường bê tông đang tạm dừng nên còn nhiều
xóm dù đã có kế hoạch nhưng chưa được làm.
- Kênh mương chỉ được hỗ trợ sửa chữa, hỗ trợ xây mới đối ứng đóng góp quá
cao nên vẫn chưa hoàn thiện được hệ thống kênh mương.
* Về các công trình xã hội

Nguồn vốn để đầu tư hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng xã hội như nhà
làm việc UBND, trạm y tế, trường học… còn thiếu và chưa tập trung dẫn đến xây
dựng kéo dài, chưa tạo được môi trường làm việc tốt.
* Về các chương trình hỗ trợ sản xuất

Chưa có nhiều chương trình hỗ trợ cho phát triển sản xuất như nguồn vốn ưu

đãi, các mô hình dự án, các lớp dạy nghề, phát triển làng nghề và kinh tế trang trại.
2. Tình hình lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, những khó
khăn, thuận lợi khi thực hiện:
Đã có một số chương trình, dự án được lồng ghép để thực hiện chủ yếu là xây
dựng cơ bản như: trường học, trạm y tế… tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương được
hưởng các công trình với mức đối ứng thấp. Tuy nhiên, số lượng các dự án được lồng
ghép còn ít, thiếu các chương trình dự án về hỗ trợ sản xuất , chuyển đổi lao động, việc
làm, cơ cấu kinh tế.
3. Tổng các nguồn lực theo các Chương trình, dự án đã và đang tiếp tục đầu
tư trên địa bàn, cơ cấu nguồn vốn:
13
Trong 3 năm trở lại đây từ năm 2009 - 2012, tổng các nguồn lực đầu tư theo
các chương trình, dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn xã ước khoảng: 22,6 tỷ
đồng. Gồm:
- Xây dựng trụ sở UBND xã: 3 tỷ
- Trường Tiểu học: 2 tỷ
- Trường Mầm non: 2,7 tỷ
- Trường THCS: 5 tỷ
- Trạm Y tế: 2 tỷ
- Đường giao thông: 6,3 tỷ
- Thủy lợi: 1,6 tỷ
Trong đó chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ của thành phố, tỉnh, trung ương: 20,6 tỷ
= 91,1%, địa phương đối ứng bằng nguồn đóng góp của nhân dân : 2 tỷ = 8,9%
4. Những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nội lực từ cơ sở để thực
hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, và kinh nghiệm được rút ra:
* Khó khăn, hạn chế:

- Kinh tế còn chậm phát triển.
- Thu nhập của người dân còn thấp.
- Nhiều cơ chế còn cứng nhắc, chưa sát thực tiễn.

* Những kinh nghiệm được rút ra:

- Đầu tư các chương trình phải gắn với lợi ích của người dân.
- Lồng ghép nhiều chương trình với nhau, có cơ chế linh động cho phù hợp với
thực tế.
- Trước hết cần đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân.
C. Đánh giá chung
1. Những tiềm năng, lợi thế:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Có tiềm năng về đất đai, để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đặc biệt là
phát triển nông nghiệp hàng hóa và các ngành nghề trong thôn.
+ Thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông để phát triển công nghiệp, thương mại,
dịch vụ.
14
+ Có hệ thống điện, thủy lợi, đường giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt văn hóa xã hội của nhân dân.
- Về đặc điểm nguồn nhân lực: có nguồn nhân lực dồi dào để phát triển kinh tế.
2. Những khó khăn, hạn chế:
- Kết cấu cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
- Kinh tế còn kém phát triển, thu nhập thấp.
- Chưa có nhiều sự hỗ trợ từ các chương trình, dự án, các doanh nghiệp về đầu
tư.
- Không có các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản.
- Không có lợi thế về đất đai để phát triển các cây con đặc sản.
- Trình độ dân trí có mặt bằng thấp, có nhiều dân tộc thiểu số dẫn đến nhiều
khác biệt về tư duy, tập quán, nhận thức cả về phát triển kinh tế và văn hóa xã hội.
3. Khái quát những mặt đã đạt được và chưa được trong xây dựng nông
thôn trên địa bàn xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia:
3.1 Các tiêu chí đã đạt theo bộ tiêu chí QG: 07 tiêu chí, gồm:

+ Tiêu chí 1: Quy hoạch
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
+ Tiêu chí 4: Điện
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
+ Tiêu chí 11: Hộ nghèo
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự
3.2 Các tiêu chí chưa đạt: 12 tiêu chí, gồm:
+ Tiêu chí 2: Giao thông:
- Đường trục xã đạt chuẩn so với yêu cầu: 40% / 100%
- Đường liên xóm đạt chuẩn so với yêu cầu: 12,2%/ 50%
- Ngõ xóm: 90%/ 100% sạch và không lầy lội
- Đường nội đồng được cứng hóa: 0%/ 50%
+ Tiêu chí 5: Trường học: Mới có trường tiểu học đạt chuẩn giai đoạn 1
15
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Nhà tạm, nhà dột nát: còn 2,1% / yêu cầu không còn
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn: 25%/ 75%
+ Tiêu chí 10: Thu nhập: Mới đạt 85,7%
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn
61% so với yêu cầu dưới 45%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
+ Tiêu chí 14: Giáo dục:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 15%/ >20%
+ Tiêu chí 15: Y tế: Thiếu các công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật phụ trợ
+ Tiêu chí 16: Văn hóa: Số làng văn hóa đạt 29% so với yêu cầu ≥70%
+ Tiêu chí 17: Môi trường

4. Đánh giá chung:
Mặc dù còn nhiều khó khăn, hạn chế như: kinh tế chậm phát triển, thu nhập của
người dân thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém…Tuy nhiên bước vào xây dựng nông
thôn mới , xã Cao Ngạn cũng có những thuận lợi nhất định đó là: đã đạt được 7/19 tiêu
chí theo chuẩn, có đội ngũ cán bộ, công chức tương đối đầy đủ, đang được thành phố
quan tâm đầu tư, hỗ trợ…
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đã xác định bắt tay vào xây
dựng nông thôn mới là thời cơ lớn để phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từng
bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Mặt khác, đây cũng là thách thức đòi hỏi phải có sự đoàn kết, nhất trí, tận tâm, tận
lực của cả hệ thống chính tri, toàn thể nhân dân, con em địa phương mới có thể thực
hiện thành công được.
Qua hơn 2 năm triển khai, thực hiện từ năm 2010 đến nay cho thấy còn nhiều
tồn tại, hạn chế đó là:
- Sự nắm bắt, triển khai chỉ đạo, điều hành thực hiện của cấp ủy, chính quyền
còn hạn chế, lúng túng.
16
- Chưa có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các chủ trương, kế hoạch chưa
được cụ thể hóa.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân chưa sâu, chưa sát và chưa rộng.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại này do đây là chủ trương mới
của Đảng và nhà nước, các văn bản hướng dẫn, công tác triển khai còn nhiều bất cập,
thiếu các mô hình điểm để rút kinh nghiệm thực tiễn và chỉ ra cách làm. Khả năng
nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức còn hạn chế, có sự chồng chéo về công việc,
nhân dân trong xã có mặt bằng dân trí còn thấp, kinh tế còn yếu, tâm lý trông chờ, ỷ lại
và chưa thực sực quan tâm đến xây dựng nông thôn mới.
Trong thời gian tiếp theo cần nâng cao hơn nữa năng lực nhận thức, chỉ đạo,
điều hành, và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị , đẩy mạnh tuyên truyền vận động
nhân dân đồng lòng hưởng ứng để thực hiện thành công việc xây dựng nông thôn mới.
Phần III

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và
toàn thể nhân dân là cuộc vận động trên tất cả các lĩnh vực. Xây dựng NTM phải phù
hợp với các Nghị quyết của Đảng bộ xã Cao Ngạn, do Đảng lãnh đạo.
- Chủ thể chính xây dựng nông thôn mới là chính người dân vì vậy mọi việc
dân phải được biết, được bàn, do dân làm và dân được hưởng thụ, trước hết phải tuyên
truyền, giải thích để nhân dân nhận thức rõ ràng, đúng đắn, vận động, huy động nguồn
nội lực to lớn từ nhân dân.
- Tranh thủ sự đầu tư của cấp trên, huy động mọi nguồn lực trong xã hội như
các doanh nghiệp, đơn vị (kể cả bộ đội), các nhà hảo tâm để xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới mang tính chất của nông nghiệp đô thị được quy
hoạch thành các khu vực sản xuất tập trung sản xuất các sản phẩm mang tính hàng hóa
có giá trị kinh tế cao, gắn phát triển kinh tế với nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
- Dựa trên đặc điểm, đặc trưng riêng của xã Cao Ngạn, giải quyết tốt quan hệ
giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới. Quy
17
hoạch phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, văn minh những vẫn giữ được bản sắc văn
hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
- Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa
2. Mục tiêu tổng quát:
- Hoàn thành 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

3. Mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2012-2015: triển khai xong và nâng cao nhận thức cho cán bộ xóm
đồng thời từng bước thực hiện toàn bộ các đồ án quy hoạch, đề án xây dựng NTM, đề
án phát triển sản xuất, đạt tối thiểu 12 tiêu chí NTM.
b) Giai đoạn 2016-2020: cơ bản thực hiện xong các đồ án, đề án và hoàn thành
19 tiêu chí NTM.
c) Giai đoạn sau 2020: Tiếp tục thực hiện và duy trì các kết quả đạt được.
(Chi tiết theo Biểu số 02 kèm theo)
II. Thời gian, địa điểm triển khai, thực hiện
- Thời gian: từ lúc các đồ án, đề án được phê duyệt đến hết năm 2020.
- Địa điểm: tại xã Cao Ngạn và cụ thể đến các xóm trên địa bàn.
III. Nguyên tắc thực hiện
- Giữ vững các tiêu chí đã đạt được, tiếp tục thực hiện các tiêu chí còn lại.
- Dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia NTM và đặc thù của địa phương.
- Có sự đầu tư của Nhà nước, giúp đỡ của thành phố và các ban ngành cấp
trên.
- Gắn với nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị ở xã, xóm.
- Phát huy dân chủ ở cơ sở.
- Phát huy nội lực và vai trò chủ thể của người dân, tranh thủ các nguồn ngoại
lực.
- Trong kế hoạch cần phân rõ loại công việc do xã tổ chức quản lý; loại
công trình, công việc giao cho thôn; loại công việc giao cho hộ tự lo; loại công việc
18
giao cho các đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp đảm nhận (chưa làm
rõ trong dự thảo đề án).
- Làm rõ các công việc cần kêu gọi đầu tư của tư nhân, doanh nghiệp hoặc
kêu gọi tài trợ bên ngoài (chưa làm rõ trong dự thảo đề án).
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm 1 : Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1)
Căn cứ đồ án quy hoạch NTM xã Cao Ngạn giai đoạn 2012-2015 và định

hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt, UBND xã triển khai thực hiện trên toàn địa
bàn xã, có hướng dẫn, chỉ đạo, phân công cán bộ theo dõi và có đánh giá tổng hợp
kết quả. Tổng nhu cầu kinh phí cho việc lập các đồ án, đề án khoảng 1 tỷ đồng do
nguồn ngân sách nhà nước, thành phố đảm bảo.
Giao cho ban quản lý XDNTM và tổ quy hoạch triển khai, thực hiện
2. Nhóm 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn (từ tiêu chí 2
đến tiêu chí 9)
2.1 Giao thông
* Năm hoàn thành tiêu chí : 2020
* Giai đoạn 2012-2015: Làm mới và nâng cấp đường các loại:
- Đường trục xã: Nâng cấp và làm mới 5,58 km trong đó có 1,52 km đường đất.
Gồm:
+ Nâng cấp 3,56 km đường bê tông chưa đạt chuẩn từ cổng tiểu học đến giáp
trung tâm dạy nghề Đồng Hỷ và từ xóm Cổ Rùa qua Phúc Lộc ra đường tròn Núi Voi.
+ Nâng cấp 1,52 km đường đất gồm đoạn từ ngã tư ông Kiên đến ngã ba xóm
Gốc Vối 1 và đoạn từ Cổ Rùa sang Phúc Lộc.
+ Làm mới đường đạt chuẩn đoạn 0,5km từ ngã ba Nguyên Đam qua Đăng
Kiểm.
- Đường liên xóm: Nâng cấp 3,5 km đường đất thành đường bê tông đạt chuẩn
gồm các đường: đường số 1 từ ngã ba Gốc Vối đến bến cát sỏi, đường số 2 đoạn qua
xóm Làng Vàng, đường số 3 từ bưu điện xã đến đường tránh ở xóm Ao Vàng, đường
số 4 đoạn qua Phúc Thành.
- Đường ngõ xóm: Cứng hóa toàn bộ ngõ xóm chính đạt chuẩn, 100% không
lầy lội vào mùa mưa, trong đó bê tông hóa 5 km ngõ xóm chính tại các xóm Gốc Vối
1, Gốc Vối 2, Quyết Thắng, Làng Vàng.
19
- Đường nội đồng: Cứng hóa 6 km đường nội đồng khu vực xóm Vải, Cổ Rùa,
Thác Lở, Gò Chè.
* Giai đoạn 2016-2020 làm mới và nâng cấp đường các loại:


- Đường liên xóm: Nâng cấp 5,8 km đường gồm 4,8 km đường bê tông hiện có
chưa đạt chuẩn là tuyến từ trung tâm xã qua Làng Vàng, Tân Phong, Gò Chè, xóm
Vải đến Cổ Rùa và tuyến từ ngã ba cạnh tiểu học qua Cầu Đá đến Phúc Thành, bê
tông hóa đoạn đường đất 1km từ Tân Thành qua Tuynen đến đường giao thông xóm
Tân phong.
Làm mới đường đạt chuẩn từ ao Cầu Đá cũ qua mầm non, Đồng Cháy đến
đường xóm Gò Chè dài 1,2 km và đường từ xóm Phúc Lộc qua khu tiểu thủ CN, dân
cư mới cạnh xóm Phúc Thành đến đường xóm Phúc Thành dài 1,2 km.
- Đường ngõ xóm: Bê tông hóa các đường ngõ xóm còn lại khoảng 18 km.
- Cứng hóa các đường nội đồng chính còn lại khoảng 2 km.
Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 60 tỷ đồng
- Giai đoạn 2012-2015: 20 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016-2020: 40 tỷ đồng.
* Giải pháp vốn

- Về giải phóng mặt bằng thi công vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để
làm đường giao thông.
- Về nguồn vốn: Nhà nước hỗ trợ 75%, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nhà
hảo tâm 15%, nhân dân đóng góp 10%.
Giao cho ban kinh tế và cán bộ giao thông của UBND xã, trưởng ban XDNTM
các xóm triển khai thực hiện.
2.2 Thủy lợi
Hoàn thiện toàn bộ hệ thống các công trình thủy lợi đến năm 2020.
* Giai đoạn 2012-2015: Nâng cấp các hạng mục sau:
- Nâng cấp (sửa chữa) tuyến mương đã xây nhưng đang bị hư hỏng nhiều,
khoảng 5 km, kiên cố 2 km mương đất.
- Nâng cấp 3 nhà trạm bị hư hỏng.
* Giai đoạn 2016-2020: Nâng cấp và xây mới các hạng mục:

- Sửa chữa 5 km mương xây cũ, kiên cố 9 km mương đất.

- Chuyển vị trí trạm bơm Phúc Lộc và xây mới 0,5 km mương.
20
* Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 18 tỷ đồng
- Giai đoạn: 2012-2015: 6 tỷ
- Giai đoạn: 2016-2020: 12 tỷ.
* Giải pháp vốn: Nhà nước hỗ trợ 80% bao gồm hỗ trợ xây mới bằng đối ứng
và hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp bằng nguồn cấp bù thủy lợi phí; các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, nhà hảo tâm 10%, nhân dân 10%.
Giao cho ban kinh tế và cán bộ thủy lợi của UBND xã, trưởng ban XDNTM
các xóm triển khai thực hiện.
2.3 Điện
* Giai đoạn 2012-2015

Đề nghị nâng cấp 6 trạm biến áp hiện có nâng công suất từ 180 KVA lên 350
KVA.
* Giai đoạn 2015-2020

Đề nghị xây mới 2 trạm biến áp 350 KVA tại khu vực Gò Chè và Phúc Thành.
* Phần vốn do ngành điện đảm bảo.
Giao cho ban văn hóa xã hội và cán bộ chuyên môn phối hợp triển
khai thực hiện
Theo Điện lực ĐỒng Hỷ, trong kế hoạch 2013-2015 sẽ nâng công suất các
trạm biến áp đầy tải như: Cao Ngạn 1, Cao Ngạn 2, bổ sung chống quá tải các nhánh 1
pha 2 dây.
Kế hoạchtừ 2015-2020 Điện lực sẽ đặt các trạm biến áp chống quá tải cho Cao
Ngạn 1 tại xóm Gò Chè, Cao Ngạn 2 tại xóm Hội Hiểu, tiếp tục nâng công suất máy
theo nhu cầu phụ tải và nâng cấp dây dẫn lưới điện trung hạ thế.
2.4 Trường học
* Hoàn thành tiêu chí đến năm 2015. Cụ thể như sau
- Năm 2013: Trường Mầm non, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

- Năm 2014: Trường Trung học cơ sở đạt chuẩn.
* Các hạng mục cần làm và khái toán vốn

- Trường mầm non: Xây dựng 06 phòng chức năng, 01 nhà hiệu bộ, nhà xe,
sân chơi, hàng rào, cổng trường, thiết bị vui chơi ngoài trời dự kiến kinh phí: 6,5
tỷ đồng.
21
- Trường tiểu học: Xây dựng 02 phòng chức năng, 01 nhà hiệu bộ, sân chơi,
bãi tập, thư viện, bếp ăn, cải tạo phòng học, thiết bị dạy học dự kiến kinh phí: 3 tỷ
đồng.
- Trường trung học cơ sở: Xây mới toàn bộ ở vị trí mới, dự kiến kinh phí: 15
tỷ đồng.
Tổng nhu cầu vốn dự kiến: là 24,5 tỷ đồng
* Giải pháp vốn

Nhà nước hỗ trợ từ các chương trình, dự án của Chính phủ, tỉnh, thành phố =
90%, nguồn xã hội hóa giáo dục = 10%.
Giao cho ban văn hóa xã hội của UBND xã và hiệu trưởng 3 trường triển khai
thực hiện.
2.5 Cơ sở vật chất văn hóa
* Năm hoàn thành tiêu chí: 2020.

* Giai đoạn 2012-2015

- Xây dựng mới nhà văn hóa và trung tâm thể thao xã đạt chuẩn, hoàn thiện
khuôn viên trụ sở UBND xã, nhà để xe
- Xây dựng mới nhà văn hóa xóm Hợp Thành theo chuẩn.
* Giai đoạn 2016-2020

- Xây thêm 01 nhà làm việc 2 tầng gồm 8 phòng làm việc và xây mới khu thể

thao của các xóm còn thiếu. Cụ thể là:
+ Nâng cấp 10 hội trường nhà văn hóa 10 xóm chưa đảm bảo diện tích từ 120
m
2
trở lên gồm: Làng Vàng, Tân Phong, Xóm Vải, Thác Lở, Phúc Lộc, Cầu Đá, Phúc
Thành, Thành Công, Tân Thành, Quyết Thắng. Riêng 2 xóm Quyết Thắng, Phúc
Thành nâng cấp cả khuôn viên đạt ≥ 300m
2
.
+ Xây dựng 15 khu thể thao các xóm đảm bảo diện tích từ 1.500m
2
trở lên.
Trong đó 3 xóm Gốc Vối 2, Cổ Rùa, Thác Lở mở rộng diện tích tại chỗ đã có NVH để
xây dựng sân thể thao, sao cho diện tích xây dựng nhà văn hóa (≥ 300m
2
) và khu thể
thao (≥ 1.500m
2
) đạt tổng ≥ 1.800m
2
. Còn lại 12 xóm là: Gốc Vối 1, Làng Vàng, Tân
Phong, Gò Chè, Xóm Vải, Phúc Lộc, Cầu Đá, Phúc Thành, Thành Công, Tân Thành,
Quyết Thắng, Hợp Thành tìm địa điểm mới để xây dựng khu thể thao đảm bảo diện
tích 1.500m
2
. (Lưu ý 2 xóm Gốc Vối 1 và Gò Chè do diện tích nhà văn hóa rộng có
thể bố trí một phần cho thể thao nên chỉ cần xây dựng khu thể thao mới ≥ 1.000m
2-
.
22

+ Nâng cấp toàn bộ cơ sở vật chất nhà văn hóa, khu thể thao, quy chế hoạt động
của các xóm.
* Khái toán vốn:
- Tổng nhu cầu kinh phí: 14 tỷ đồng
Trong đó:
+ Nhà làm việc và khuôn viên UBND: 3 tỷ
+ Nhà văn hóa xã xây mới: 3 tỷ
+ Trung tâm thể thao xã: xây mới: 2 tỷ
+ Xây mới và nâng cấp NVH xóm: 2 tỷ
+ Khu thể thao các xóm: 4 tỷ
- Giai đoạn 2012-2015 = 6,5 tỷ đồng
- Giai đoạn 2015-2020 = 7,5 tỷ đồng
* Giải pháp vốn:
- Nhà nước hỗ trợ từ nguồn đầu tư hạ tầng cơ sở và các chương trình dự án =
80%.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhà hảo tâm hỗ trợ = 10%.
- Nhân dân đóng góp = 10%.
Giao cho ban văn hóa xã hội, cán bộ chuyên môn của UBND xã và trưởng ban
XDNTM các xóm triển khai, thực hiện.
2.6 Chợ nông thôn:
* Năm hoàn thành tiêu chí: 2015.
- Các công việc phải làm:
+ Giải phóng, san mặt bằng.
+ Làm nhà chợ, kiốt bán hàng, đường đi lại, điện nước và các công trình phụ
trợ khác, tổng diện tích xây dựng ≥ 3.000 m
2
.
- Nhu cầu vốn: 5 tỷ đồng.
- Giải pháp vốn:


Nhà nước hỗ trợ giải phóng sản ủi mặt bằng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
chợ. Nhân dân ủng hộ để giải phóng mặt bằng.
Giao cho ban kinh tế triển khai, thực hiện
23
2.7 Bưu điện.
* Giai đoạn thực hiện : 2012-2015.
* Công việc cần làm:

- Đề nghị ngành Bưu chính, Viễn thông trang bị đầy đủ cở sở vật chất cho điểm
Bưu điện văn hóa xã hoạt động tốt.
- Trang bị máy vi tính, truy cập Internet cho các nhà văn hóa xóm.
* Nhu cầu và giải pháp vốn:

- Vốn để nâng cấp điểm Bưu điện văn hóa xã đề nghị ngành Bưu chính, viễn
thông xây dựng và hỗ trợ.
- Vốn trang bị máy vi tính và đầu nối Internet tại 17 điểm dân cư: 200 triệu
đồng do Nhà nước hỗ trợ từ nguồn dành cho văn hóa xã hội cộng đồng.
Giao cho ban văn hóa xã hội, cán bộ chuyên môn của UBND xã và trưởng ban
XDNTM các xóm triển khai, thực hiện.
2.8 Nhà ở dân cư.
* Năm hoàn thành tiêu chí: 2020.
* Giai đoạn 2012-2015:

- Không còn nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn đạt ≥ 40 % (tăng thêm 15 %) so với hiện tại.
* Giai đoạn 2016-2020:
Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn đạt ≥ 75 % (theo tiêu chí).
* Các giải pháp áp dụng:

- Nguồn vốn xóa nhà dột nát, nhà tạm do Nhà nước hỗ trợ từ các chương trình,

dự án, sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện, xã hội, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và
các đoàn thể quần chúng, đồng thời có sự nỗ lực của gia đình, anh em, dòng họ ước
khoảng 2 tỷ đồng (40 nhà x 50 triệu/ 1 nhà).
- Đối với việc xây dựng nhà ở đạt chuẩn do các hộ gia đình tự thực hiện bằng
nội lực. Hệ thống chính trị đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, phát động thi
đua để nhân dân thực hiện.
Giao cho ban văn hóa xã hội, cán bộ chuyên môn của UBND xã, các tổ chức
đoàn thể xã và trưởng ban XDNTM các xóm triển khai, thực hiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
24
Gồm 4 tiêu chí về thu nhập, hộ nghèo cơ cấu lao động và tổ chức sản xuất
phải gắn liền và quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự hỗ trợ của các tiêu chí
khác. Mục tiêu cao nhất là nâng cao thu nhập của người dân trong đó chuyển dịch cơ
cấu lao động và tổ chức sản xuất là điều kiện tiên quyết để đạt mục tiêu, giảm hộ
nghèo bền vững là thước đo hiệu quả của việc nâng cao thu nhập. Thời gian hoàn
thành nhóm tiêu chí đến năm 2020.
3.1 Nhiệm vụ:
- Nâng cao thu nhập bình quân đầu người / năm bằng 1,2 - 1,5 lần mức bình
quân chung khu vực nông thôn của tỉnh. Hiện nay mới đạt khoảng 18 triệu / 21 triệu =
85,7 % ,so với yêu cầu của tiêu chí tại thời điểm lập đề án thì phải đạt mức > 25 triệu
( = 1,4 lần mức đang có). Ước tính đến năm hoàn thành tiêu chí (2020) cần đạt trên 35
triệu, mỗi năm cần tăng thêm khoảng ≥ 2,5 triệu đồng.
- Giảm hộ nghèo bền vững đến năm 2015 còn < 2%, mỗi năm giảm ≥ 2 %.
- Cơ cấu lao động cần giảm tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp hiện nay là 61 % xuống còn ≤ 45 %, mỗi năm giảm ≥ 2 %.
- Phát triển mạnh kinh tế hợp tác, HTX và kinh tế trang trại.
3.3. Các nhóm giải pháp:
* Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu:
- Hoàn thiện hệ thống giao thông bao gồm cả giao thông nội đồng, thủy lợi,
điện sản xuất, cải tạo đồng ruộng để phục vụ sản xuất nông nghiệp, CN - tiểu thủ CN,

thương mại dịch vụ.
- Xây dựng chợ để giao thương hàng hóa, phát triển thương mại.
* Phát triển sản xuất.
- Nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa có giá trị kinh tế cao, phát triển
các cây, con đặc sản, hoa, cây cảnh và nông nghiệp sinh thái (đã có QH khu sản xuất
lúa, rau, hoa quả : 100 ha.).
- Công nghiệp, tiểu thủ CN: Thu hút đầu tư phát triển CN, tiểu thủ CN (đã
có QH khu tiểu thủ CN 12 ha) thu hút nhiều lao động là giải pháp chính để giảm tỷ
lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khai thác ưu thế về công nghiệp như kỹ
thuật, công nghệ, chế biến….để phát triển nông nghiệp và các ngành nghề khác.
- Thương mại, dịch vụ: Đẩy mạnh kinh doanh thương mại, phát triển dịch vụ
tận dụng lợi thế giao thông, phục vụ các khu CN, nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng của
người dân thành phố.
25

×