Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn toán lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 84 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN HƢƠNG LAN




SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN LỚP 11




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2013




Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN HƢƠNG LAN



SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN LỚP 11

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy môn Toán
Mã số: 60140111


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI







THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn



Nguyễn Hƣơng Lan





Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Vũ
Thị Thái, người trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương
pháp dạy học đã truyền thụ cho em những kiến thức quý báu về phương pháp
dạy học môn Toán.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô đặc biệt là các thầy
cô giảng dạy bộ môn Toán và các học sinh hai lớp 11B và 11Ctrường THPT
Việt Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành quá trình thực nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ em trong thời gian học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Hƣơng Lan




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những cụm từ viết tắt trong luận văn v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Cấu trúc luận văn 3
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực 4
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học 4
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trung học phổ thông 5
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực 10
1.2. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 17
1.2.1. Mô hình quan điểm dạy học - phương pháp dạy học - kĩ thuật dạy học 17
1.2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực 18
1.3. Thực tế áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán ở
trường THPT 20
1.4. Chương trình sách giáo khoa và thực trạng dạy Toán lớp 11 THPT 21
1.4.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa lớp 11 21
1.4.2. Thực trạng dạy Toán lớp 11 THPT 22
Kết luận chương 1 23


Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 2. SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌCTÍCH
CỰC VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MÔN TOÁNLỚP
11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 24
2.1. Một số tiêu chí để lựa chọn các kĩ thuật dạy học 24
2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong thiết kế bài giảng
môn Toán lớp 11 24
2.2.1. Kĩ thuật (XYZ) 24

2.2.2. Kĩ thuật 3 lần 3 26
2.2.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn 29
2.2.4. Kĩ thuật lược đồ tư duy 32
2.2.5. Kĩ thuật KWL 36
2.3. Kế hoạch dạy học một số nội dung trong chương trình toán lớp 11
sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực 38
2.3.1. Giáo án 1 38
2.3.2. Giáo án 2 47
2.3.3. Giáo án 3 53
Kết luận chƣơng 2 64
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 65
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 65
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 65
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm 66
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 68
3.4.1. Đánh giá về mặt định tính 68
3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng 69
Kết luận chương 3 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74


Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1

GTLN
Giá trị lớn nhất
2
GTNN
Giá trị nhỏ nhất
3
KTDH
Kỹ thuật dạy học
4
NXB
Nhà xuất bản
5
PPDH
Phương pháp dạy học
6
PTLG
Phương trình lượng giác
7
SGK
Sách giáo khoa
8
THPT
Trung học phổ thông




Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Toán ở lớp 10 của học sinh hai lớp
11B và 11C trường THPT Việt Bắc 65
Bảng 3.2: Kết quả học tập của học sinh hai lớp 11B và 11C 69
Bảng 3.3: Số liệu thống kê của lớp 11B 70
Bảng 3.4: Số liệu thống kê của lớp 11C 71
Bảng 3.5: Kết quả số liệu thống kê của hai lớp 11B và 11C 71



Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Kĩ thuật “khăn phủ bàn” 29
Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm kết quả học tập môn Toán ở lớp 10 của học
sinh hai lớp 11B và 11C trường THPT Việt Bắc 66
Hình 3.2: Tỷ lệ phần trăm kết quả học tập nội dung giới hạn của hàm
số của học sinh hai lớp 11Bvà 11C 70



Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay trước yêu cầu của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước, để tránh nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế và
khoa học công nghệ thì việc cấp bách là phải nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Cùng với thay đổi về nội dung cần có thay đổi căn bản về

phương pháp dạy học.
Luật Giáo dục 2005, chương I, điều 24 có ghi: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh.
Quy định này đã trở thành định hướng cho việc đổi mới phương pháp
dạy học ở nước ta hiện nay. Tinh thần cơ bản của định hướng này là: Phương
pháp dạy học cần tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng có thể gọi tắt là
định hướng “hoạt động hoá người học”.
Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học có ý nghĩa
đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình
dạy học, kích thích tư duy sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Áp
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy học là một hướng
đang nhận được sự quan tâm của các nhà giáo dục và nhiều các thầy cô giáo,
tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo
dục và đào tạo phổ thông.
Nội dung môn Toán lớp 11 được xây dựng theo quan điểm hiện đại,
thực tiễn và có nhiều nội dung có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
vào việc dạy học.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán ở trường
THPT chúng tôi chọn đề tài là:
“Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy họcmôn Toán
lớp 11”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THPT và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học, xây dựng kế hoạch vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào
dạy học môn Toán lớp 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở
THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về Phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học
tích cực.
- Tìm hiểu thực trạng việc khai thác các kĩ thuật dạy học tích cực trong
dạy học Toán ở trường THPT.
- Lựa chọn một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy môn Toán lớp 11
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Việt Bắc Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết khai thác tốt những kĩ thuật dạy học tích cực, thì sẽ tạo được
hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực, sáng tạo và khả năng
hợp tác cũng như tự nghiên cứu của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học ở phổ thông.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
tới tâm lí học sinh THPT, tới đổi mới phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy
học tích cực.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- Phương pháp điều tra, quan sát: Tổ chức và điều tra về thực trạng sử
dụng các kĩ thuật dạy học ở một số trường THPT tỉnh Lạng Sơn.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo
dục về kĩ thuật dạy học tích cực.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: dạy thử nghiệm trực tiếp trên lớp.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
môn Toán lớp 11 trung học phổ thông.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

















Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1.1. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều thành tố trong một hệ thống
bao gồm: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, PPDH, thầy và hoạt động của
thầy, trò và hoạt động của trò, môi trường giáo dục… Trong đó PPDH là
thành tố trung tâm, giáo viên phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ
kiến thức, biết chế biến nó theo ý đồ sư phạm và biết cách truyền tải nó đến
với học sinh. Mặt khác học sinh là chủ thể trong học tập và tu dưỡng. Chủ thể
phải tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập.
Đổi mới PPDH cần phải được xác định như một trách nhiệm cụ thể của
toàn thể giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý và cán bộ phục vụ giáo dục trong
nhà trường, chứ không phải chỉ là việc riêng của giáo viên đứng lớp, mặc cho
họ là những người trực tiếp tổ chức tiến hành và điều khiển từngbài học, tiết
học, lớp học với học sinh của mình.
Việc đổi mới PPDH rất nên coi trọng, tuy nhiênkhông vì thế mà luôn bị
ám ảnh dẫn đến nặng nề trong công tác chuyên môn và đời sống thường ngày
ở trường, ở tổ chuyên môn. Đổi mới PPDH với mục tiêu gần gũi là chuyển
học sinh từ học thụ động sang học chủ động, tích cực là một quá trình đòi hỏi
sự nỗ lực, kiên trì và cả sự dũng cảm của mỗi cán bộ, giáo viên. Không vì
chạy theo thành tích mà làm vội, làm ẩu, nhìn vào đổi mới để làm những công
việc không đáng phải làm. Việc đổi mới vừa có thể diễn ra đồng loạt, vừa có
thể bắt đầu trọng điểm từ những yếu tố cốt lõi, tiền đề, có thể diễn ra trong
toàn thể giáo viên, nhưng cũng có thể bắt đầu từ một số giáo viên có năng lực
và kinh nghiệm dạy học, sau đó mở rộng dần.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Việc sử dụng công nghệ thông tin chỉ là một trong những biện pháp đổi
mới PPDH. Công nghệ thông tin cũng chỉ là một loại phương tiện dạy học.

Việc sử dụng chúng đạt hiệu quả hay không, có tác dụng thiết thực đến đổi
mới PPDH hay không tùy thuộc vào cách dạy của từng giáo viên cụ thể. Nếu
sử dụng loại phương tiện hiện đại này để thuyết trình bài học, thay cho việc
ghi bảng của giáo viên thì vẫn là cách dạy cũ làm cho học sinh thụ động trong
học tập. Việc sử dụng công nghệ thông tin để phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh trong học tập, thông qua tổ chức hợp lý hoạt động nhận thức của
học sinh là biện pháp đẩy nhanh việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông,
nâng cao chất lượng bài học.
ĐổimớiPPDH là nhucầu tất yếu của giáo viên, bởi vì đổimới là sự cải
tiến, nâng cao chất lượng PPDH đang sử dụng để đóng góp nâng cao chất
lượng hiệu quả của việc dạyhọc, là sự bổ sung, phối hợp nhiều PPDH để khắc
phục mặt hạn chế của phươngpháp đã và đang sử dụng nhằm đạt mục tiêu
dạyhọc, là thay đổiphươngpháp đã và đang sử dụng bằng phươngpháp ưu việt
hơn, đem lại hiệu quả dạyhọc cao hơn. Vì thế, đổimớiPPDH được xác định
trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ
đạo triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trung học phổ thông
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khoá VII (01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996),
được thể chế hoá trong Luật Giáo dục, được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2,[8] đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học và bồi dưỡng phương pháp tự học,


Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

PPDH hiện nay không thể tiếp tục truyền thụ theo kiểu áp đặt một chiều
từ người dạy mà phải sử dụng phươngphápdạy tích cực, phát huy tính tích cực
của học sinh. Đó là đổimớiPPDH còn được gọi là “Dạyhọc hướng vào người
học” hay “Dạy lấy người học làm trung tâm”.
“Dạyhọc hướng vào người học” là cụm từ được dùng để xác định sự
đổimới của PPDH hiện nay trong nhà trường. Đó là tư tưởng, là sự định
hướng cho dạy và học, phươngphápmới này khuyến khích học sinh tự học
hỏi, tự phát hiện kiến thức, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn.
* Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
a) Cải tiến các PPDH truyền thống
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là
những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có
nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc
cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao
hiệu quả của các PPDH này người giáo viên trước hết cần nắm vững những
yêu cầu và sử dụng thành thạo các kĩ thuật của chúng trong việc chuẩn bị
cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kĩ thuật mở bài, kĩ thuật trình
bày, giải thích trong khi thuyết trình, kĩ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu
trả lời trong đàm thoại, hay kĩ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các
PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH
truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những phương
pháp và kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Chẳng hạn, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong
thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
b) Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục

tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những
ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các
phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
c) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (hay còn là dạy học nêu vấn đề; dạy học
nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một
tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông
qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương
pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đềlà con đường cơ bản để phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy
học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
d) Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy
học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn
cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi
trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và
trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
e) Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá
trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản
phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động
tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực

hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội.
f) Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc
sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương
tiện dạy học và PPDH, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các
trường học được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự tạo của
giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
g) Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học. Các KTDH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những
KTDH chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kĩ thuật đặt
câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng
các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”,
“tia chớp”, “bể cá”, "XYZ", “3 lần 3”
h) Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học.
Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn
khác nhau thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy
học bộ môn. Ví dụ các PPDH học trong dạy học kĩ thuật như trình diễn vật
phẩm kĩ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kĩ thuật, thiết kế kĩ thuật,
lắp ráp mô hình, các dự án trong dạy học kĩ thuật. Thí nghiệm là một PPDH
đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên.Dạy học Giải bài tập là
PPDH đặc thù của bộ môn Toán.



Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
i) Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong
việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp
nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương
pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp
học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần
luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp
học tập trong bộ môn.
j) Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học
cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh.
Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều
kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo
hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục
lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát
huy cao năng lực tự học, học tập suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người học
được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm
định hướng chung cần được cụ thể hoá thông qua những quan điểm dạy học
khác, như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định
hướng hành động cũng như các phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể, nhằm
tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà
trường với xã hội. Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông; phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;



Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
phù hợp với lứa tuổi học sinh; phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy
học của nhà trường; phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy -
học; kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương
pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của
các PPDH truyền thống; tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị
dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.3.1. Dạy học theo nhóm
Hiện nay, bên cạnh những phương pháp dạy học như đàm thoại, giải
quyết vấn đề, dạy học theo lí thuyết tình huống v v mà lâu nay chúng ta đã
công nhận là những phương pháp dạy học tích cực, những phương pháp dạy
học giới thiệu dưới đây được đánh giá là khá mới mẻ. nhiều yếu tố tích cực,
khả thi, phù hợp với giai đoạn phát triển giáo dục hiện nay và hứa hẹn nhiều
triển vọng tốt đẹp. Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các
học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các
vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức
nhất định nào đó. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển
năng lực nhận thức và tư duy của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh.
Theo A.T.Francisco (1993): "Học tập nhóm là một phương pháp học
tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác
với nhau trong học tập".
* Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm
-Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì
yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không
ai hoàn hảo, làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng
người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu.



Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
- Dạy học nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy
học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết
kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một
cách tốt nhất.
- Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong
những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác
của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt
động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ,
hướng dẫn của giáo viên.
- Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn
kiến thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc
vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất.
Lợi ích của công việc dạy học nhóm.
1. Giúp học sinh làm việc hợp tác.
2. Cho phép học sinh học hỏi lẫn nhau.
3. Khuyến khích sự tham gia của học sinh.
4. Loại bỏ vết nhơ về thất bại của học sinh.
5. Cho phép học sinh tôn trọng điểm yếu và điểm mạnh của người khác.
6. Cho phép học sinh làm việc với nhịp độ riêng.
7. Tạo điều kiện cho công việc hợp tác.
8. Khuyến khích sự cùng ra quyết định.
9. Tạo điều kiện cho học sinh tập làm lãnh đạo.
10. Khuyến khích phát triển tính tự quản, khả năng xoay sở và tôn
trọng bản thân.
11. Khuyến khích tư duy cấp cao.
12. Là một phương pháp đặc biệt hữu hiệu cho hoạt động giải quyết
vấn đề.

13. Khuyến khích học sinh giải quyết vấn đề về bất đồng quan điểm.
14. Cải tiến các cuộc thảo luận và nói chuyện trong lớp.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
* Vai trò của giáo viên trong dạy học theo nhóm
Để đạt kết quả cao, giáo viên phải biết tổ chức nhóm, hướng dẫn cách
thực hiện, phân bố thời gian hợp lý, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi
chính thức đi vào hoạt động. Khi học sinh tiến hành hoạt động, giáo viên
chuyển từ vị trí người dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên
lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những
can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả. Muốn vậy khi giám sát hoạt động
nhóm, giáo viên cần: Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực
hiện. Không nên tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận, vì như
vậy học sinh sẽ không tập trung vào hoạt động. Lắng nghe quá trình trao đổi
của học sinh trong nhóm. Từ đó giáo viên có thể có những phát hiện thú vị về
khả năng đặc biệt của từng em, hướng thảo luận của từng nhóm để có điều
chỉnh kịp thời. Nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của
mình đúng thời gian quy định.
* Vai trò của học sinh trong dạy học theo nhóm
Tích cực hoạt động nhận thức của mình, biến người học từ đối tượng
tiếp thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, chủ động chiếm lĩnh tri thức
và nâng cao niềm tin của mình vào việc học tập.
1.1.3.2. Dạy học theo hợp đồng
Là một hình thức dạy học trong đó mỗi học sinh được giao một hoạt
động học tập bao gồm các nhiệm vụ, bài tập bắt buộc và tự chọn khác nhau
trong khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc lập về thứ tự thực
hiện các nhiệm vụ, thời gian cho mỗi nhiệm vụ và có lựa chọn hỗ trợ từ giáo
viên hoặc bạn bè hay không.

* Đặc điểm của dạy học theo hợp đồng
Học theo hợp đồng là một hình thức dạy học mang tính cá thể hóa, tạo
điều kiện phân hóa trình độ của học sinh, khuyến khích học sinh phát triển tối


Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
đa năng lực học tập, năng lực xã hội (năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp) và
tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập của mình. Hình thức dạy học này
khác với việc dạy học mang tính đồng loạt cho toàn thể lớp học, cho phép
giáo viên có thể quản lí và kiểm soát, thẩm định, đánh giá được năng lực học
tập của mỗi học sinh. Hình thức dạy học này tạo cơ hội học tập cho tất cả học
sinh trong lớp theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực.
Khi yêu cầu học sinh thực hiện một số các nhiệm vụ, bài tập theo một
thứ tự cố định thì chỉ có thể gọi là hình thức làm việc độc lập chứ không phải
là học theo hợp đồng. Học theo hợp đồng chủ yếu phù hợp với những nội
dung luyện tập, ôn tập. Đối với các nội dung lý thuyết thì hợp đồng chỉ được
thực hiện nếu các nhiệm vụ học tập không được yêu cầu thực hiện theo một
thứ tự nhất định. Học theo hợp đồng đôi khi bị nhầm với học cá nhân. Tuy
nhiên trong học theo hợp đồng không phải không có nhiệm vụ lắng nghe và
trình bày. Học theo hợp đồng có thể có hoạt động theo cặp, theo nhóm(có
thỏa thuận hướng dẫn rõ ràng). Các nhiệm vụ làm theo nhóm, các nhiệm vụ
bắt buộc và tự chọn có thể làm cho các hoạt động học theo hợp đồng phong
phú và hấp dẫn hơn vì khi đó học sinh có thể thể hiện khả năng sáng tạo của
mình, có thể xây dựng, thực hành các kỹ năng xã hội như kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thể hiện mình với người khác, kỹ năng trình
bày vấn đề
* Vai trò của giáo viên trong dạy học theo hợp đồng
Trong học theo hợp đồng, giáo viên là người: thiết kế, xây dựng các
nhiệm vụ, bài tập trong hợp đồng; tổ chức, hướng dẫn học sinh nghiên cứu

hợp đồng, kí kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và
nhịp độ học tập của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu dạy học; đánh giá, thẩm
định sản phẩm hoạtđộng học tập của học sinh.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
* Vai trò học sinh trong dạy học theo hợp đồng
Học sinh là người thực hiện nội dung học tập theo khả năng của mình:
học sinh có thể quyết định nhiệm vụ nào cần thực hiện trước và có thể dành
bao nhiêu thời gian cho nhiệm vụ đó. Học sinh phải tự giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của giáo viên hoặc học sinh
khác (nếu cần). Như vậy, học sinh có thể quyết định tạo ra một môi trường
học tập cá nhân phù hợp để đạt hiệu quả theo hợp đồng đã kí.
1.1.3.3. Dạy học theo dự án
Là dạy học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ
nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Học theo dự án cho phép học sinh phát triển tư duy logic; gắn lý thuyết
với thực tiễn cuộc sống; tăng cường giao tiếp; tạo ra mối liên hệ giữa các môn
học, liên trường, liên quốc gia…
Học sinh chuẩn bị kế hoạch hoạt động, khung thời gian và phân công
nhiệm vụ cho dự án của mình.
Học sinh thu thập dữ liệu (qua thư viện, internet, cộng đồng) và xử lý
dữ liệu, viết báo cáo, chuẩn bị trình bày và truyền đạt kết qủa.
* Đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình
huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời
sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và
khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học

tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý
tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài,
nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng
thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh
vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực
tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết
cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người học cần
tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó
cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ
tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó
khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo
nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các
thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ
năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo
viên cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm
này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý
thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm

vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử
dụng, công bố, giới thiệu.
* Vai trò của học sinh trong dạy học theo dự án
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương
pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng
của người lớn thông qua làm việc theo nhóm.
Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ
những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và
tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em.
Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể
trình bày, bảo vệ sản phẩm đó.
Học sinh cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông
qua dự án.
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá
dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý
trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng
trước đó.
* Vai trò của giáo viêntrong dạy học theo dự án
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò
trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy
học dự án, giáo viên là chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise)
chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình. Theo đó, giáo
viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn
ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về
một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án,

làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập
cho học sinh)…
Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy
học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường
thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.

×