Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

hội liên hiệp phụ nữ tỉnh thái nguyên với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới (2008-2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM NHUNG

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH THÁI NGUYÊN
VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(2008 – 2012)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM NHUNG

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH THÁI NGUYÊN
VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(2008 – 2012)
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS
Nguyễn Xuân Minh đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tinh thần cho tác giả
trong q trình hồn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lịch sử trƣờng
ĐHSP Thái Nguyên, Phòng tƣ liệu Viện sử học Việt Nam, Thƣ viện Quốc
gia… đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tác giả trong q trình học tập và hồn
thành Luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn những đánh giá, nhận xét của Hội đồng khoa học
bảo vệ Luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Thái Nguyên với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới (2008-2012), dƣới
sự hƣớng dẫn của TS Nguyễn Xuân Minh là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác đều đƣợc tác giả trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng chấm Luận văn và Nhà trƣờng
về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Nhung

XÁC NHẬN CỦA TRƢỞNG KHOA CHUN MƠN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................................ i

Lời cam đoan ........................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài .................................. 4
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 5
5. Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 5
6. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 6
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN HỘI
LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................ 7
1.1. Vài nét về tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế ...................................................... 7
1.1.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 11
1.2 Khái quát quá trình ra đời và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 13
Chƣơng 2. HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH THÁI NGUYÊN VỚI
PHONG TRÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................... 22
2.1. Chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên về xây dựng nông thôn mới ......................................................... 22
2.1.1. Chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng về xây dựng nông thôn mới.............. 22
2.1.2. Sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng nông thôn mới ........ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv

2.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên tham gia xây dựng nông thôn mới ... 52

Chƣơng 3. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG PHONG TRÀO
PHỤ NỮ THÁI NGUYÊN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................... 59
3.1. Thành tựu .................................................................................................... 59
3.1.1. Về hoạt động tuyên truyền, vận động ..................................................... 59
3.1.2. Về hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
gắn với xây dựng nông thơn mới ....................................................................... 61
3.1.3. Về hoạt động xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của hội viên phụ nữ .................................................................................... 63
3.1.4. Về hoạt động dạy nghề, tƣ vấn, hỗ trợ phụ nữ; chuyển giao và ứng
dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn. ................................... 65
3.1.5. Về hoạt động xây dựng và phản biện xã hội ........................................... 67
3.1.6. Về hoạt động xây dựng và tổ chức Hội, chú trọng đào tạo, nâng cao
chất lƣợng cán bộ Hội các cấp ........................................................................... 68
3.2. Hạn chế ........................................................................................................ 69
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ


Ban chỉ đạo

CP

Chính phủ

CNH-HĐH
NQ
LHPN
TW
UBND


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nghị quyết
Liên hiệp Phụ nữ
Trung ƣơng
Ủy ban nhân dân
Quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định về vai trò của phụ nữ: "Non sơng

gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già ra sức dệt thêu mà thêm tốt
đẹp rực rỡ" [38, Tr.10]. Ngƣời còn trao tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng:
"Anh hùng - Bất khuất - Trung hậu - Đảm đang". Xuyên suốt lịch sử giữ nƣớc
và xây dựng đất nƣớc, phụ nữ Việt Nam có vai trị hết sức quan trọng. Dù
trong hồn cảnh nào, thời đại nào, ngƣời phụ nữ Việt Nam cũng luôn vừa là
hậu phƣơng, vừa là tiền tuyến vững chắc. Ngày nay, đất nƣớc đang trong thời
kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, càng khơng thể thiếu vắng vai trị
của ngƣời phụ nữ.
Trong lĩnh vực xây dựng nơng thơn mới, cũng không thể thiếu bàn tay
của ngƣời phụ nữ. Xây dựng nơng thơn mới là q trình phát triển nơng thơn
một cách có định hƣớng, phù hợp với giai đoạn đất nƣớc đẩy nhanh tiến trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Hơn 70% sống ở khu vực nơng thơn, hơn ai
hết, phụ nữ vừa là chủ thể vừa là ngƣời trực tiếp thụ hƣởng những thành quả
tốt đẹp do nông thôn mới mang lại. Nhiệm vụ phụ nữ trong xây dựng nông
thôn mới là tăng cƣờng năng lực và đóng góp phát triển nơng thơn bền vững.
Sự vào cuộc tích cực của chị em sẽ tác động rất lớn tới thành cơng của chƣơng
trình. Vì vậy, xác định tham gia xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm và
nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Hội Phụ nữ trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức đƣợc điều đó, Đảng và Nhà nƣớc ngày càng quan tâm phát
huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ để Hội thực sự là tổ chức đoàn kết các
tầng lớp phụ nữ, phát động và hƣớng dẫn các phong trào để năng lực của phụ
nữ đƣợc tăng cƣờng. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của cơng cuộc cơng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2

hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, "tình hình phụ nữ và

cơng tác phụ nữ còn đặt ra với nhiều thách thức mới" [20, Tr.1]. Do vậy,
nghiên cứu, tổng kết, đánh giá những thành cơng, hạn chế trong q trình tổ
chức và hoạt động của Hội sẽ làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng, qua đó
rút ra những bài học kinh nghiệm q báu, góp phần hồn thiện chủ trƣơng,
chính sách của Đảng.
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, trung du Bắc Bộ, có nhiều tộc ngƣời sinh
sống. Trong bất cứ thời kì lịch sử nào, phụ nữ Thái Nguyên cũng có những
đóng góp quan trọng cho sự phát triển của tỉnh. Thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khố X về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn mà cốt lõi là xây dựng nông thôn mới, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Thái Nguyên đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng trong quá trình tổ chức vận
động phụ nữ "chung sức xây dựng nông thôn mới". Nhƣng ở Thái Ngun
"bạo lực gia đình có nhiều diễn biến phức tạp, nhận thức về bình đẳng giới
cịn hạn chế do trình độ dân trí khơng đồng đều, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số" [10,
Tr.1].
Vì vậy, tìm hiểu việc tổ chức thực hiện phong trào xây dựng nông thôn
mới của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 2008 đến năm 2012 nhằm tổng kết
thực tiễn, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, đúc rút kinh nghiệm; khẳng định,
vị trí, vai trị quan trọng của Tỉnh Hội Phụ nữ với tƣ cách là một bộ phận trong
hệ thống chính trị của tỉnh, là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Với những lí do trên, tơi chọn đề tài: "Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái
Nguyên với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới (2008 – 2012)" làm Luận
văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





3

- Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam nói chung đã có nhiều cơng trình đƣợc cơng bố:
Năm 1970, Nxb Phụ nữ cho xuất bản cuốn "Văn kiện Đảng về công tác
vận động phụ nữ (1930 – 1969", Đây là cuốn sách tập hợp các trích đoạn các
văn kiện hay nghị quyết của Đảng về công tác vận động phụ nữ từ khi thành
lập Đảng đến năm 1969. Cuốn sách trình bày các quan điểm, đƣờng lối của
Đảng về cuộc vận động phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng.
Năm 1995, Nxb Phụ nữ lạ cho ra đời cuốn sách "Những quan điểm cơ
bản trong công tác vận động phụ nữ". Các tác giả đã phân tích những quan
điểm cơ bản của Đảng trong công tác vận động phụ nữ tham gia cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc.
- Luận văn thạc sĩ:
"Đảng với cuộc vận động phụ nữ 1930 – 1945" (2008) của Nguyễn Thị
Hà, lƣu tại Thƣ viện Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, là một
cơng trình nghiên cứu có hệ thống q trình phát triển phong trào phụ nữ
trong cuộc vận động giải phóng dân tộc giai đoạn 1930 – 1945.
Tác giả Trần Thị Minh Hải trong tác phẩm "Đảng với cuộc vận động phụ
nữ từ năm 1986 đến năm 2009’’ (2010), đã nêu lên những quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vận động phụ nữ; làm rõ sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác vận động phụ nữ,từ đó rút ra
những kinh nghiệm phục vụ thực tiễn.
Trong Luận văn thạc sĩ "Tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010" (2011), tác giả Đoàn Thị Yến
đã trình bày quá trình xây dựng hệ thống tổ chức và hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm 1997
đến năm 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





4

Năm 2002, BCH Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên cho phát hành
cuốn Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Thái Nguyên (1930 - 2000)" . Các tác giả
trình bày khái quát về lịch sử phát triển phong trào phụ nữ tỉnh từ năm 1930
đến năm 2000. Tổ chức và hoạt động của Hội cũng đƣợc đề cập tƣơng đối có
hệ thống.
Ngồi những cơng trình khoa học nêu trên, cịn có nhiều cuộc hội thảo
khoa học và các hoạt động liên quan đến đề tài Luận văn. Đáng chú ý là, ngày
29/3/2012, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Gia Lâm (Thành phố Hà Nội) phối
hợp với Phòng Kinh tế huyện tổ chức Hội thảo khoa học: " Vai trò phụ nữ
trong Chương trình xây dựng nơng thơn mới". Hội thảo làm rõ những khó
khăn, thuận lợi trong việc phát huy vai trò của cán bộ, hội viên khi tham gia
chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới; những cách làm hay và kết quả bƣớc
đầu trong thực hiện chƣơng xây dựng nông thôn mới.
Ngày 6/7/2012, tại Thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Ngun), Văn
phịng điều phối Trung ƣơng Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới phối hợp với tỉnh Thái Nguyên tổ chức Hội thảo về chƣơng trình
xây dựng nơng thơn mới các tỉnh phía Bắc. Hội thảo có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm ra giải pháp tháo gỡ vƣớng mắc, giúp các tỉnh có cơ sở pháp lí
chỉ đạo thống nhất để thực hiện thành cơng mục tiêu của chƣơng trình.
Tất cả những cơng trình khoa học nêu trên đã đề cập ở mức độ khác nhau
về hoạt động và vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng do Đảng tổ
chức và lãnh đạo. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có một cơng trình khoa học
nào đề cập có hệ thống về vấn đề Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên với
phong trào xây dựng nơng thơn mới dƣới góc độ khoa học Lịch sử.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5

Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình tham gia cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn khơng gian: Tỉnh Thái Ngun với diện tích 3.541,67 km, gồm
9 đơn vị hành chính, 180 xã.
Giới hạn thời gian: Từ khi có Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 7 (8/2008)
đến năm 2012. Tuy nhiên, để làm nổi bật hoạt động của phụ nữ Thái Nguyên
trong phong trào xây dựng nông thôn mới, Luận văn đề cập hoạt động của Hội
trong những năm trƣớc đó.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau:
- Các văn kiện của Đảng, các bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.
- Các báo cáo tổng kết, sơ kết của Tỉnh Hội Phụ nữ Thái Nguyên.
- Các sách và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài.
- Tài liệu khảo sát thực tế tại tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tơi sử dụng phƣơng pháp luận sử
học Mác – Lênin; sử dụng phƣơng pháp lịch sử kết hợp với phƣơng pháp
logic là chủ yếu. Ngoài ra, các phƣơng pháp so sánh, thống kê cũng đƣợc vận

dụng trong Luận văn.
5. Đóng góp của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6

- Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Thái Nguyên trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần tổng kết và khẳng định tính
đúng đắn, sáng tạo trong cơng tác lãnh đạo của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh nói
riêng và hệ thống chính trị của tỉnh nói chung. Từ đó rút ra một số kinh
nghiệm có thể tham khảo vận dụng trong những năm tiếp theo.
- Luận văn có thể làm tài liệu giáo dục truyền thống cho các thế hệ phụ
nữ tỉnh Thái Nguyên.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chƣơng nội dung:
Chƣơng 1: Khái quát lịch sử ra đời và phát triển Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 2: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên với phong trào xây
dựng nông thôn mới
Chƣơng 3: Thành tựu và hạn chế trong phong trào phụ nữ Thái Ngun
xây dựng nơng thơn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





7

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Vài nét về tỉnh Thái Nguyên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi - trung du, nằm trong vùng Đơng Bắc
Việt Nam, có diện tích 3.541,67 km. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp
tỉnh Tuyên Quang, phía tây nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía nam giáp Hà Nội,
phía đơng nam giáp tỉnh Lạng Sơn.
Tỉnh Thái Ngun có 9 đơn vị hành chính, gồm thành phố Thái Nguyên,
thị xã Sông Công và 7 huyện (Định Hoá, Đại Từ, Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng
Hỷ, Phú Bình, Phổ n). Tồn tỉnh có 180 xã, phƣờng, thị trấn, trong đó có
125 xã vùng cao và miền núi. Trong các xã vùng cao và miền núi, có 42 xã
thuộc diện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn và các xã An tồn khu đƣợc
hƣởng Chƣơng trình 135/CP của Chính phủ.
Địa hình tỉnh Thái Ngun chủ yếu là đồi núi. Diện tích đồi núi cao trên
100m chiếm 2/3 diện tích tồn tỉnh. Vùng có độ cao dƣới 100m chiếm 1/3
diện tích. Đất nơng nghiệp chiếm 21,6% và đất đồi rừng chiếm 47,1%
tổng diện tích.
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Lƣợng mƣa trung bình
hằng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1. Mùa mƣa thƣờng có bão, lũ, sâu bệnh... ảnh hƣởng xấu đến phát triển
nơng, lâm nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8

Thái Ngun có nhiều sơng, suối phân bố tƣơng đối đều trên địa bàn
tỉnh, trong đó lớn nhất là sơng Cầu và sông Công. Sông Cầu bắt nguồn từ
huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy xuống địa bàn Thái Nguyên qua các huyện
Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình và Phổ
Yên, tạo nên trục đối xứng về cả lãnh thổ và hƣớng dốc của tỉnh. Dƣới thời
Pháp thuộc, sông Cầu là tuyến giao thông chủ yếu và quan trọng để địch vận
chuyển lực lƣợng, vũ khí, lƣơng thực và phƣơng tiện chiến tranh từ phía Nam
lên phía Bắc tỉnh. Sơng Cơng bắt nguồn từ xã Điềm Mặc (Định Hoá) chảy
theo hƣớng bắc nam qua huyện Đại Từ, một phần thành phố Thái Nguyên
xuống huyện Phổ Yên, hợp lƣu với sông Cầu ở xã Thuận Thành (Phổ n).
Trên sơng Cơng có hồ Núi Cốc, hằng năm cung cấp nƣớc cho trên 12.000 ha
lúa hai vụ của các huyện phía nam tỉnh. Ngồi ra, Thái Ngun cịn có nhiều
sông ngắn và nhỏ nhƣ: sông Đu, sông Nghinh Tƣờng, sông Chu, sông Khe
Mo...và nhiều suối nhỏ khác. Các sông, suối Thái Nguyên hằng năm cung cấp
cho đồng ruộng một khối lƣợng phù sa lớn, làm đất đai thêm phì nhiêu, mầu
mỡ, giữ đƣợc độ ẩm quanh năm, thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây
lƣơng thực và hoa màu.
Thái Nguyên là cửa ngõ giao thông của nhiều tỉnh miền núi Đơng Bắc,
có các tuyến quốc lộ chạy qua. Các Quốc lộ 3, Quốc lộ 1B, Quốc lộ 19 cùng
hệ thống tỉnh lộ, huyện lộ tƣơng đối thuận lợi cho việc giao lƣu bn bán, trao
đổi hàng hố giữa các vùng miền trong cả nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay ở phần
lớn các huyện miền núi, đƣờng giao thông từ các huyện đến các xã cịn nhiều
khó khăn.

Thực hiện chƣơng trình "Điện khí hố nơng nghiệp, nơng thơn" của
Đảng và Nhà nƣớc, từng bƣớc đƣa lƣới điện quốc gia về các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít ngƣời, tỉnh Thái Nguyên đã đạt thành tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9

đáng kể. Từ chỗ chƣa có điện thắp sáng (năm 1983), hai mƣơi năm sau (2003)
145/145 xã của tỉnh đã có điện lƣới quốc gia. Thực hiện Nghị quyết TW 7
khố 10 về "Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn" tính đến tháng 9 năm 2009,
Thái Nguyên đã tiếp nhận xong lƣới điện hạ áp nông thôn 91 xã, đến tháng 7
năm 2010 đã hồn thành cơng tác cải tạo tối thiểu cho 100% lƣới điện hạ áp
nông thôn các xã.
Thái Ngun có hai cơng trình thuỷ nơng lớn là đập Thác Huống
(huyện Phú Bình) đảm bảo nƣớc cho 2.400 ha lúa của huyện Phú Bình và 2.500
ha lúa của tỉnh Bắc Giang và cơng trình thuỷ nơng hồ Núi Cốc. Ngồi ra, cịn có
cơng trình thuỷ lợi hồ Gị Miếu đảm bảo cho 850 ha canh tác thuộc các xã Cát
Nê, Ký Phú, Vạn Thọ và Văn Yên (huyện Đại Từ) cùng với hơn 2000 hồ chứa
nƣớc lớn nhỏ, hằng trăm trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Thái Nguyên. Trong
những năm gần đây, tốc độ cơ giới hố nơng nghiệp ngày càng tăng, việc sử
dụng máy móc thay thế lao động chân tay cũng khá phổ biến, nhƣ: máy làm
đất nhỏ, máy vận chuyển, máy xay xát, máy bơm điện, máy sao chè cải tiến,
máy tẽ ngô... Đặc biệt, Thái Ngun cịn đẩy mạnh hoạt động khuyến cơng
hƣớng về nơng thơn nhằm ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại trong sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nơng thơn góp phần nâng cao
năng suất, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm. Đây là một trong những hoạt động

hết sức quan trọng và cần thiết để tỉnh Thái Ngun thực hiện Chƣơng trình
xây dựng nơng thơn mới.
Từ năm 1997, tỉnh Thái Ngun thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp và giành đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất nơng nghiệp
của tỉnh vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng bền vững, từng bƣớc tạo ra đƣợc vùng
sản xuất nơng nghiệp hàng hố tập trung gắn với cơng nghiệp chế biến và tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10

thụ sản phẩm, nhƣ chuyên canh sản xuất lƣơng thực, vùng cây chè chất lƣợng
cao, vùng cây ăn quả, rừng nguyên liệu. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp diễn ra trên nhiều lĩnh vực giữa trồng trọt và chăn nuôi, chuyển dịch
mùa vụ, chuyển đổi cây trồng, chuyển đổi giống vật ni, chuyển sử dụng đất
có hiệu quả, khoa học kĩ thuật đƣợc ứng dụng một cách mạnh mẽ góp phần
tăng giá trị sản phẩm của ngành.
Là tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế lâm nghiệp, trong những
năm 1986 – 2010, Thái Nguyên đã thực hiện tốt việc phủ xanh đất trống, đồi
trọc cũng nhƣ đầu tƣ khoa học kĩ thuật vào trồng và bảo vệ rừng. Việc trồng
cây gây rừng, giao đất, giao rừng cho nhân dân đƣợc tỉnh thực hiện một cách
triệt để. Diện tích trồng rừng ngày càng tăng, năm 2010 là 7.184 ha. Đặc biệt
là sự chuyển dịch từ phát triển lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã
hội với rất nhiều chƣơng trình, dự án phát triển lâm nghiệp theo phƣơng thức
Nhà nƣớc và nhân dân cùng tham gia thực hiện.
Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp tỉnh vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế: Cơ
sở hạ tầng kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy đã đƣợc đầu tƣ, song chƣa đảm
bảo nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp để đối phó với những điều kiện thời tiết

bất lợi; mạng lƣới giao thông cũng nhƣ chất lƣợng đƣờng giao thông (nhất là
giao thơng nơng thơn) cịn thấp, gây nhiều khó khăn trong đi lại và lƣu thơng
hàng hố; hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp bị hƣ hỏng nhiều;
hệ thống chợ nông thôn đƣợc đầu tƣ, mở mang nhƣng không đồng đều; sản
phẩm nông nghiệp thiếu đa dạng; lực lƣợng cán bộ quản lí kĩ thuật nơng
nghiệp từ tỉnh đến cơ sở rất mỏng, nên một số chủ trƣơng, chính sách chuyển
đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nƣớc chậm đƣợc cụ thể hoá hoặc chƣa đến đƣợc
với ngƣời nơng dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11

Những thành tựu và hạn chế trong sản xuất nông, lâm nghiệp nói trên
đều có tác động lớn đến quá trình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nơng thơn
mới của tỉnh Thái Nguyên nói chung và hoạt động của Hội Phụ nữ nói riêng.
1.1.2. Điều kiện xã hội
Dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2012 là "1.131.3000 ngƣời (trong đó nữ là
572.400 ngƣời, chiếm khoảng 50,6%)". Đây là nguồn cung cấp lực lƣợng lao
động dồi dào, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Trên địa
bàn tỉnh có 34 thành phần dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó 8 thành
phần dân tộc số dân trên 1000 ngƣời (Kinh, Tày, Sán Dìu, Dao). Tộc ngƣời
Kinh chiếm số lƣợng đông nhất, gồm nhiều bộ phận hợp thành: ngƣời dân bản
địa và một bộ phận di cƣ từ vùng đồng bằng lên (nhiều nhất là trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954). Địa bàn cƣ trú của ngƣời Kinh rộng
khắp, từ vùng núi trung du phía Nam đến các vùng hẻo lánh phía Bắc tỉnh,
trong đó tập trung chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên và các huyện, thị phía

Nam. Tộc ngƣời Tày có số dân đông thứ hai sau ngƣời Kinh, chiếm khoảng
10,69% dân số của tỉnh, tiếp đó là tộc ngƣời Nùng chiếm 5,13% dân số. Đồng
bào dân tộc thiểu số sống tập trung đơng ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Có nhiều xóm tỉ lệ ngƣời dân tộc thiểu số chiếm từ 60% đến 90%. Đây là
những vùng có vị trí chiến lƣợc đặc biệt về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phịng, mơi trƣờng sinh thái, có tiềm năng về nơng, lâm nghiệp, thuỷ điện,
khống sản, du lịch và là vùng căn cứ cách mạng. Tuy nhiên, đây là vùng kinh
tế phát triển còn chậm, khoảng cách chênh lệch khá lớn so với vùng miền
khác, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, tỉ lệ hộ nghèo và cận
nghèo cịn cao, trình độ dân trí thấp, chịu những tƣ tƣởng tập quán lạc hậu
(làm chuồng gia súc dƣới gầm nhà sàn, tảo hôn, đẻ nhiều con...). Điều này ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12

hƣởng không tốt đến phong trào của phụ nữ ở địa phƣơng, nhất là hoạt động
tuyên truyền vận động.
Hằng ngàn năm nay, phụ nữ các dân tộc trong tỉnh Thái Nguyên dù trên
danh nghĩa không phải là trụ cột gia đình nhƣng là ngƣời phải đảm nhận
phần lớn cơng việc gia đình, từ việc lao động nặng nhọc đến việc nội trợ,
nuôi dạy con cái.
Dƣới chế độ phong kiến, phụ nữ Việt Nam nói chung và phụ nữ Thái
Nguyên nói riêng (đặc biệt là phụ nữ các huyện miền núi) hồn tồn khơng có
quyền trong xã hội cũng nhƣ trong gia đình. Tình trạng vơ quyền của phụ nữ
trong gia đình cũng hết sức trầm trọng vì tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ. Trong
hôn nhân, tục đa thê phổ biến ở tất cả các dân tộc, các làng xã trong tỉnh. Đối

với các cô gái đến tuổi lấy chồng đều không đƣợc quyền lựa chọn, việc cha
mẹ đặt đâu con ngồi đấy là điều hiển nhiên đƣợc thừa nhận. Điều cha mẹ cơ
gái quan tâm nhất là tình trạng của cải của chàng rể tƣơng lai và quan trọng
hơn cả là của hồi môn. Đặc biệt là đối với tộc ngƣời Dao, tiền cheo cƣới lớn
gấp nhiều so với các tộc ngƣời khác.
Cùng với lễ giáo phong kiến, ở Thái Nguyên vào cuối thế kỉ XVIII và
đầu thế kỉ X IX, nạn giặc giã cƣớp bóc xảy ra, nhất là các huyện miền núi của
tỉnh đã đẩy nhân dân vào cảnh đói khát, bệnh tật. Nạn nhân của thảm hoạ này
đầu tiên là trẻ nhỏ và phụ nữ. Vào khoảng năm 1870, hàng ngàn tàn quân của
đảng Thái Bính thiên quốc cùng với bọn thổ phỉ, lục lâm hoạt động ở Quảng
Đông, Quảng Tây và Vân Nam (Trung Quốc) bị quân triều đình Mãn Thanh
đánh dẹp đã chạy vào tỉnh Thái Nguyên, chiếm cứ vùng Định Hoá làm sào
huyệt. "Từ năm 1870 đến 1885, chúng gây bao nỗi kinh hoàng trong nhân
dân, cho quân đi cướp bóc của cải, đốt nhà, phá làng, giết người, hãm hiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13

phụ nữ ở khắp nơi trong tỉnh...Phải thừa nhận rằng người Trung Quốc đã
cướp nhiều phụ nữ Thổ (Tày) tới mức còn phải lâu nữa sự sinh con đẻ cái mới
tăng lên được. Khơng chỉ có phụ nữ Tày bị cướp mà phụ nữ Dao cũng bị săn
đuổi, bắt cóc. Từ khi nạn cướp đoạt phụ nữ đem bán thì thực hiếm thấy một
người Mán (Dao) có vợ. Phải chăng đối với họ, phụ nữ chỉ là thứ xa hoa"[6,
Tr.9].
1.2 Khái quát quá trình ra đời và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh Thái Nguyên
Khi thực dân Pháp đặt ách nô dịch lên Việt Nam (1884), nhân dân Việt

Nam bị đẩy vào vịng nơ lệ. Đánh chiếm Thái Nguyên vào năm 1884, thực
dân Pháp bắt đầu bóc lột nhân dân các dân tộc trong tỉnh Thái Nguyên. Hậu
quả của những chính sách đó làm cho đời sống của nhân dân, đặc biệt là
ngƣời phụ nữ vô cùng cực khổ khi mà ruộng đất bị thực dân Pháp cƣớp để lập
đồn điền. " Từ năm 1887 đến ngày 28/1/1937, thực dân Pháp đã cướp của
nông dân Thái Nguyên 44.725 ha ruộng. Hàng vạn nông dân mất ruộng đất bị
phá sản, rơi vào tình cảnh khốn cùng hoặc phải làm tá điền cho chúng, hoặc
rời bỏ quê hương đi làm cu li trong các hầm mỏ...Chỉ tính 8 đồn điền lớn ở 5
huyện (Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ, Đại Từ, Định Hố) năm 1911 có 1852
hộ nơng dân, gồm 3310 lao động, trong đó có 1.590 là phụ nữ tá điền. Đến
năm 1924, chỉ riêng hai huyện Phú Bình và Phổ Yên số tá điền đã lên gần
30.000 trong đó hơn 50% là phụ nữ"[6, Tr.11]. Dƣới chế độ thực dân phong
kiến "không một chỗ nào người phụ nữ thốt khỏi những hành động bạo
ngược. Ngồi phố, trong nhà, giữa chợ hay thôn quê, đâu đâu họ cũng vấp
phải những hành động tàn nhẫn của bọn cai trị, sĩ quan, cảnh binh, nhân viên
nhà đoan, nhà ga"[19, Tr.43].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14

Khơng cịn con đƣờng nào khác, nhân dân, trong đó có đơng đảo phụ nữ
đã đứng lên đấu tranh. Phong trào yêu nƣớc chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên
tục. Năm 1885, nhân dân các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ, Võ Nhai
đã hƣởng ứng mạnh mẽ cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế (Bắc Giang).
Dƣới sự chỉ huy của Hoàng Hoa Thám, nghĩa quân mở nhiều đợt hoạt động,
tấn công quân Pháp ở Thái Nguyên, gây cho kẻ thù nhiều thiệt hại. Nghĩa
quân đi đến đâu cũng đƣợc nhân dân các dân tộc trong tỉnh hậu thuẫn, giúp đỡ

(trong đó có vai trị to lớn của phụ nữ). Trong cuộc khởi nghĩa của binh lính
Thái Nguyên (1917), cơng sức, vai trị của phụ nữ ở Thái Ngun rất quan
trọng. Nghĩa quân khi lui về vùng nông thôn, phụ cận đƣợc nhân dân ở những
vùng này (phần lớn là phụ nữ) giúp đỡ về lƣơng thực, thực phẩm, cất giấu,
chăm sóc, dẫn đƣờng. Khơng chỉ là lực lƣợng hậu thuẫn quan trọng của nghĩa
quân, một số phụ nữ các dân tộc trong tỉnh đã vƣợt lên dƣ luận, vƣợt lên quan
niệm đạo lí phong kiến lạc hậu "tam tòng" để sung vào hàng ngũ nghĩa quân,
sát cánh cùng nam giới cầm vũ khí giết kẻ thù.
Tình hình trên đây một mặt phản ánh sinh động về thái độ của phụ nữ các
dân tộc tỉnh Thái Nguyên đối với giặc ngoại xâm, đối với lợi ích quốc gia, dân
tộc; mặt khác đó là tấm gƣơng thức tỉnh những ai thờ ơ với vận mệnh của Tổ
quốc, thức tỉnh những ai xem thƣờng khả năng của phụ nữ.
Lịch sử đã chứng minh, phụ nữ Việt Nam trong suốt quá trình phát triển
của lịch sử dân tộc luôn là những ngƣời nồng nàn yêu nƣớc, sẵn sàng dấn thân
vào sự nghiệp đánh giặc cứu nƣớc và xây dựng quê hƣơng. Phụ nữ các dân
tộc ở Thái Nguyên cũng có đầy đủ khả năng làm nên sự nghiệp không thua
kém nam giới. Nhƣng dƣới sự áp bức nặng nề của chế độ phong kiến, phụ nữ
ít có cơ hội để phấn đấu, cống hiến. Chỉ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15

phụ nữ mới có điều kiện phát huy hết tài năng và đức hạnh của mình, góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nƣớc.
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời .Đảng sớm nhận rõ, phụ
nữ là lực lƣợng quan trọng của cách mạng và đề ra nhiệm vụ: phải giải phóng

phụ nữ, gắn liền giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Đảng chủ trƣơng phụ
nữ phải tham gia các đồn thể cách mạng (Cơng hội, Nơng hội) và thành lập
tổ chức riêng cho phụ nữ để lôi cuốn các tầng lớp phụ nữ tham gia cách mạng.
Qua từng thời kì cách mạng, có các tổ chức phụ nữ: Hội Phụ nữ giải phóng
(1930 – 1931), Hội Phụ nữ dân chủ (1936 – 1939), Hội Phụ nữ phản đế (1939
– 1941), Đoàn Phụ nữ Cứu quốc (6 – 1941), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
(20 – 10 – 1946), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (6 – 1976). Điều này thể
hiện sâu sắc quan điểm của Đảng đối với vai trò của phụ nữ trong cách
mạng, đối với tổ chức phụ nữ, đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Trƣớc Cách mạng tháng Tám 1945, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, trực tiếp là các tổ chức cơ sở Đảng trong tỉnh, phụ nữ Thái Nguyên
đã phát huy truyền thống yêu nƣớc và cách mạng của quê hƣơng, tích cực
tham gia các phong trào đánh Pháp, đuổi Nhật. Cuối năm 1941, đế quốc Pháp
tập trung lực lƣợng đánh phá phong trào cách mạng Võ Nhai - một trong hai
trung tâm căn cứ địa cách mạng của cả nƣớc ở vùng Việt Bắc. Chính trong
điều kiện bị địch khủng bố ác liệt đó, tổ phụ nữ Cứu quốc ở Võ Nhai đã bí
mật ra đời, tuyên truyền, vận động chị em tham gia cách mạng. Từ cuối năm
1944, hàng trăm phụ nữ thuộc đủ các thành phần giai cấp, tôn giáo, dân tộc
trong tỉnh đã hăng hái tham gia các Hội Cứu quốc, tự vệ chiến đấu, góp phần
cùng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong tỉnh và Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nƣớc, ngay sau ngày Nhật
đảo chính Pháp (9/3/1945). Các cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra sơi nổi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




16

chính quyền cách mạng đƣợc thành lập ở nhiều nơi, tiến tới giải phóng tồn

tỉnh vào tháng 8/1945.
Sau ngày cách mạng tháng Tám thành công, phụ nữ Thái Nguyên cùng
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh hăng hái tham gia xây dựng bảo vệ chế độ dân
chủ cộng hoà. Hƣởng ứng phong trào "Tuần lễ vàng", xây dựng "Quỹ Độc lập",
phụ nữ Thái Nguyên tự nguyện quyên góp vàng bạc, tiền của, nhiều chị cịn góp
nhẫn cƣới, hoa tai là những kỉ vật riêng tƣ, ủng hộ cho Nhà nƣớc cách mạng.
Trong những năm đầu toàn quốc kháng chiến, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thái
Nguyên ra đời (9/1947), dù hội viên cịn rất ít, chỉ khoảng 130 ngƣời, nhƣng
nhờ sự hoạt động sơi nổi, tích cực và có hiệu quả, tổ chức Hội ngày càng lớn
mạnh, tập hợp ngày càng đông đảo lực lƣợng phụ nữ tham gia. Các phong trào
"Mùa đơng binh sĩ", "Vận động đóng góp đảm phụ quốc phòng", "Hội mẹ
chiến sĩ", "Hũ gạo kháng chiến"...đƣợc giới phụ nữ tham gia tích cực, tiêu
biểu là bà Bá Huy đã có những hành động thiết thực giúp đỡ, chăm sóc
thƣơng binh, gia đình liệt sĩ. Bà đã hăng hái giúp đất ruộng, trâu bị, thóc lúa
và tiền bạc để lập một an dƣỡng đƣờng cho thƣơng binh. Biết đƣợc nghĩa cử
cao đẹp của bà Bá Huy, ngày 27 – 7 – 1947, Bác Hồ đã gửi thƣ khen ngợi:
"Anh em thương binh đã hy sinh xương máu để giữ gìn Tổ quốc, bà đã hy sinh
tiền của để giúp đỡ anh em thương binh. Như thế là bà đã giúp sức vào cơng
việc giữ gìn Tổ quốc...Tơi thay mặt Chính phủ và anh em thương binh cảm ơn
bà, và ngợi khen bà. Đồng thời tôi cũng cảm ơn các phụ lão, các vị thân hào
và toàn thể nam nữ đồng bào ở vùng đó, đã giúp cơng, giúp của với bà, để lập
nên an dưỡng đường "BÀ BÁ HUY"" [ 1, Tr. 232 ].
Sự tham gia đóng góp sức ngƣời, sức của của phụ nữ Thái Nguyên cùng
với tồn qn, tồn dân đã góp phần đƣa đến thắng lợi cuộc kháng chiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





17

chống thực dân Pháp, đánh dấu bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
(7/5/1954) và Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954).
Trong suốt 21 năm kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc, việc nƣớc, việc
nhà đặt lên hai vai ngƣời phụ nữ. Phong trào "Ba đảm đang" do Trung ƣơng
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động (tháng 3 - 1965) đã lôi cuốn gần 10
vạn chị em phụ nữ Thái Nguyên tích cực và sôi nổi tham gia. Qua phong trào
"Ba đảm đang", phụ nữ Thái Nguyên đã khẳng định vị trí quan trọng, khả
năng to lớn của mình trong sự nghiệp chống Mĩ, cứu nƣớc. Trên mặt trận sản
xuất nông nghiệp, phụ nữ Thái Nguyên đã phát huy tinh thần cần cù, tích cực,
ngày đêm bám đồng, bám ruộng, "chắc tay cày, tay súng", giành nhiều thắng
lợi. Trên mặt trận chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mĩ đã có gần hai vạn chị em tham gia dân quân, tự vệ, dân phòng,
sát cánh cùng bộ đội làm trận địa cứu thƣơng, tải đạn, tuần tra, canh gác, giữ
gìn trật tự trị an. Nhiều chị đã trực tiếp cầm súng chiến đấu với máy bay Mĩ
trên các trận địa phịng khơng. Hàng trăm chị đã gia nhập Đội 91 thanh niên
xung phong chống Mĩ, cứu nƣớc, làm nhiệm vụ đảm bảo giao thông vận tải
trên các địa bàn trọng yếu thƣờng bị máy bay địch ném bom, bắn phá.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát huy truyền thống
"Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang", phụ nữ Thái Nguyên đẩy mạnh
các phong trào "Người phụ nữ mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", "Ni con
khoẻ, dạy con ngoan", "Xố đói giảm nghèo", "Phụ nữ giúp nhau phát triển
kinh tế gia đình"...đã giành đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
Đáp ứng nguyện vọng của đồng bào các dân tộc Bắc Thái và phù hợp với
xu thế chung, tháng 11/1996, tại kì họp thứ X, Quốc hội Khố IX nƣớc Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Nghị quyết tách tỉnh Bắc Thái thành hai
tỉnh: Bắc Kạn và Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





18

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, tháng 12/1996 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ra quyết định thành lập Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên và chỉ định Ban Chấp hành lâm thời
gồm 21 uỷ viên. Ngày 1/1/1997, tỉnh Hội Phụ nữ Thái Nguyên chính thức
hoạt động theo địa giới hành chính mới.
Tháng 3/1997, Đại hội Đại biểu phụ nữ tỉnh Thái Nguyên đƣợc tổ chức.
Một trong những mục tiêu, phƣơng hƣớng mà Đại hội xác định là: Quan tâm
củng cố tổ chức Hội, nâng cao vai trò đại diện của tổ chức Hội, đoàn kết tập
hợp hội viên, chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ - trẻ em, để từ
đó "phấn đấu xây dựng người phụ nữ Thái Ngun có sức khoẻ, có kiến thức,
có lịng nhân hậu, năng động sáng tạo, biết làm giàu chính đáng, quan tâm
đến lợi ích của xã hội và cộng đồng, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần, nâng cao uy tín, địa vị xã hội của phụ nữ, xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ" [3, Tr.13].
Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên trong nhiệm kì
1997 - 2002 là tiếp tục "đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng
cao chất lượng hoạt động của các cấp Hội, chăm lo lợi ích thiết thực cho
phụ nữ - trẻ em, tập hợp quần chúng phụ nữ thực hịên có hiệu quả 5
chương trình cơng tác trọng tâm của Hội; xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, cán
bộ Hội, kiện toàn tổ chức, hoạt động của Hội hướng về cơ sở, quan tâm giúp
đỡ cơ sở vùng dân tộc" [3, Tr.14].
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên tiếp tục đề ra mục tiêu, phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ trong những năm 2001 - 2006 là: "Xây dựng và phát triển tổ
chức Hội vững mạnh. Nâng cao năng lực và trình độ mọi mặt, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của phụ nữ; thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng

nam - nữ; xây dựng người phụ nữ Thái Nguyên yêu nước, có tri thức, năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




×