Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện công tác Marketing của Công ty Cổ phần Truyền Thông Quảng Cáo và Đầu tư Thắng Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 50 trang )

Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO VÀ
ĐẦU TƯ THẤNG THẮNG
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT
TRIỂN
1.1.1 Vài nét sơ lược về công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
QUẢNG CÁO VÀ ĐẦU TƯ THẮNG THẮNG
Tên viết bằng tiếng nước ngoài: THANG THANG INVESTMENT AND
ADVERTISING COMMUNICATION JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt : THANG THANG JSC
Ngày thành lập : 29/2/2008
Giấy chứng nhận ĐKKD số : 4103009502 do Sở kế hoạch và đầu tư
TPHCM cấp.
Vốn điều lệ :15.000.000.000 VND
Trong đó : Hiện kim là 15.000.000.000VND
Địa chỉ trụ sở chính : 40/34 Lữ Gia Cư xá Lữ Gia, Phường 15,
Quận 11, TPHCM.
Điện thoại :(08) 3866 9893 - 6296 5232
Fax : (08) 62965233
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 1
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Email :
Website : www.winwingift.com.vn
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Năm 1993: Khởi đầu từ hai xưởng sản xuất đồ nhựa, quy mô nhỏ lẻ tại Hóc
Môn, cung cấp cho khu vực Thành phố hồ chí minh.
- Năm 1995: Phát triển quy mô hơn, cung cấp đồ nhựa công,nông nghiệp. Phân
phối mạnh hai tỉnh miền Nam và miến Trung. Bên cạnh đó phát triển ra thị trường
miền Bắc.


Quy mô sản xuất ngày càng phát triển.
- Ngày 20/03/2006 Thành lập công ty TNHH Dịch vụ - Đào tạo Phát Trí.
+ Giám đốc : Bà Võ Thi Lai
+ Hội đồng quản trị : Ông Trương Đại Thành
Một số ngành nghề chính của công ty :
- Sản xuất và mua bán sản phẩm nhựa da dụng .
- Sản xuất và mua bán nón bảo hiểm,phụ tùng xe gắn máy.
- In bao bì .
- Chế tạo khuôn mẫu cơ khí.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Tư vấn đấu tư (trừ tư vấn tài chính,kế toán……
Vào ngày 29/02/2008: Đổi thành Công ty Cổ Phần Truyền thông –Quảng cáo-
Đầu tư Thắng Thắng
+ Giám đốc-Chủ tịch hội đồng quản trị : Ông Trương Đại Thành
+ Thành viên hội đồng quản trị : Bà Võ Thị Lai
Một số ngành nghề chính của công ty:
- Chế tạo khuôn mẫu cơ khí.
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 2
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
- Sản xuất và mua bán nón bảo hiểm.
- Tư vấn đấu tư (trừ tư vấn tài chính,kế toán).
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường.
- Dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ tiếp thị, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội chợ, triễn lãm thương mại.
- Kinh doanh quảng cáo thương mại………
Qua nhiều năm phấn đấu và khẳng định mình từ một cơ sở nhỏ nay công ty cổ
phần TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO VÀ ĐẦU TƯ THẮNG THẮNG đã trở
thành một doanh nghiệp khá nổi tiếng chuyên sản xuất nhiều mặt hàng quà tặng với
mẫu mã đa dạng, phong phú được nhiều người tiêu dùng và các doanh nghiệp lớn
biết đến.

1.2 Chức năng Nhiệm vụ, mục tiêu, tầm nhìn và định hướng, kế hoạch phát
triển.
1.2.1 Chức năng:
Công ty là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực Marketing
thông qua việc sản xuất mặt hàng quà tặng giúp cho các doanh nghiệp này quảng bá
hình ảnh, xây dựng thương hiệu, uy tín của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
Đồng thời giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn cho việc
quảng cáo, tiếp thị…
Nghiên cứu tìm ra các phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, mở rộng thị trường trong nước và xâm nhập thị trường nước ngoài và đưa
ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.2.2 Nhiệm vụ:
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 3
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. Tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật và nhà nước.
Thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán theo qui định của pháp luật.
Làm tròn nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước về việc kê khai và nộp thuế.
Tận dụng tốt công suất máy móc thiết bị, giảm tối thiểu thời gian ngừng máy
nhằm đạt hiệu quả sản xuất tốt nhất.
Tìm kiếm đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất cụ thể, đảm bảo chất lượng và
giao hàng đúng thời hạn.
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động theo qui định của pháp luật và
của nhà nước.
Đối với công ty: phải kinh doanh có lãi để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thêm
nhiều chi nhánh . Công ty phải luôn đổi mới mẫu mã và tính giá thành hạ để đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng
1.2.3 M ục tiêu
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty Cổ Phần Truyền Thông Quảng
Cáo Và Đầu Tư Thắng Thắng c ũng xác định mục tiêu cho mình ngay từ đầu thành

lập , những mục tiêu này đươc xây dựng dựa trên định hướng nghành nghề hoạt
động kinh doanh.
Mục tiêu của công ty là phát triển ngày càng lớn mạnh, gia tăng lợi nhuận, mở
rộng thị phần , tự khẳng định về chất lượng của mình để tiếp cận với thị trường thế
giới.
Chất lượng sản phẩm dù tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu phải ngang tầm
hoặc cao hơn chất lượng quốc tế.
hiện thực hoá khả năng phát triển tiêu thụ, thu hút khách hàng bằng cách tạo tín
nhiệm đối với khách hàng, đồng thời không ngừng nâng cao và hoàn thiện chất
lượng sản phẩm nhằm đảm bảo sự thoả mản đến mức tốt nhất với mọi yêu cầu của
khách hàng và xem khách hàng là tài sản quý của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 4
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
1.2.4 Tầm nhìn:
Tầm nhìn của công ty: “ Vì sức khỏe cộng đồng”. Công ty Cổ Phần Truyền
Thông Quảng Cáo Và Đầu Tư Thắng Thắng sẽ trở thành người bạn đồng hành
không thể thiếu của người lái xe ô tô trên đường. Phương châm hành động của công
ty : “ Ngày một tốt hơn” giúp cho người lái xe luôn an tâm và cảm thấy an toàn khi
ngồi trên xe, nhằm giảm thiểu những rủi ro, những tai nạn bất chợt xảy ra làm
ảnhhưởng đến sức khỏe cũng như sinh mạng của con người. Nón bảo hiểm Thắng
Thắng không ngừng lớn mạnh, vươn xa để tạo ra một môi trường kinh doanh
chuyên nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao hơn không những cho khách
hàng mà còn đem lại nguồn lợi cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
1.2.5 Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Hiện nay công ty chủ yếu sản xuất và phân phối sản phẩm tại miền Nam và
miền Trung, trong tương lai công ty dự định mở rộng chi nhánh ra khắp cả nước,
tiếp tục là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực Marketing. Và tất
nhiên là tiếp tục phấn đấu hơn nữa nhằm tạo niềm tin đối với khách hàng thông qua
chất lượng sản phẩm và uy tín trong kinh doanh. Công ty sẽ luôn nổ lực để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất so với các đối thủ cạnh tranh.

Không những phấn đấu trở thành nhà sản xuất hàng đầu về sản phẩm quà tặng
trong nước, mà sắp tới công ty sẽ là nhà nhập khẩu hàng hóa từ các nước như Trung
Quốc, Thái Lan…
1.2.6 Quá trình hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 5
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
1.2.61 Sản xuất sản phẩm đồ nhựa, nón bảo hiểm, văn phòng phẩm theo nhu cầu
của khách hàng.
1.2.62 In ấn hình ảnh, logo lên sản phẩm khuyến mãi.
1.2.6.3Dịch vụ môi giới sản phẩm khuyến mãi với những sản phẩm mà công ty
không trực tiếp sản xuất.Chịu trách nhiệm việc in ấn bao bì sản phẩm.
Ví dụ : sản phẩm pha lê -thủy tinh, gôm- sứ,đồ gỗ…
1.2.6.4Nhập khẩu sản phẩm của Trung quốc, Thái Lan theo nhu cầu của khách
hàng.
1.3 Giới thiệu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 6
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG Ty
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 7
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 8
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
TRỢ LÝ TỔNG
GIÁM ĐỐC
P. HÀNH
CHÁNH

NHÂN SỰ
P. CHĂM SÓC
KHÁCH
HÀNG
QUẢN ĐỐC
PHÂN
XƯỞNG
P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
CHUYÊN
VIÊN TÀI
CHÍNH
CHUYÊN
VIÊN KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
PHÂN
XƯỞNG 2
TRƯỞNG
PHÒNG
SƠN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
BỘ PHẬN KỸ
THUẬT
P.THIẾT
KẾ
P. SALES VÀ
MARKETING
TRƯỞNG

PHÂN
XƯỞNG 1
ĐÓNG
GÓI
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Lực lượng lao động của công ty bao gồm :
Nhân viên văn phòng: 20 người.
Công nhân trực tiếp sản xuất ở 3 phân xưởng: 115người.
Hội đồng quản trị (5 người): Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân
danh công ty trước pháp luật, thực hiện việc bầu ra Chủ tịch hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: Điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty.
Ban kiểm soát (3 người): Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh,trong
công tác kế toán thống kê và lập báo cáo tài chính.
Trợ lý Tổng giám đốc (1 người): Hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành
kinh doanh hàng ngày .
Phòng Sales và Marketing (3 người):
- Phòng Sale :Tìm kiếm khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng, đàm phán ký
kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng Marketing:
Cơ cấu tổ chức của Bộ phận Marketing:Bao gồm 1 trưởng Marketing, 1 nhân
viên lập kế hoạch Marketing,1 nhân viên nghiên cứu thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 9
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Nhân viên phòng Marketing cũng là nhân viên Sale của công ty. Làm nhiệm vụ
bán hàng.
+ Thực hiện công tác Marketing về sản phẩm , giá, phân phối, súc tiến.

+ Lập kế hoạch Marketing cho công ty.
+ Nghiên cứu thị trường: Nhân viên Marketing tìm hiểu giá các mặt hàng của
đối thủ cạnh tranh để có phương án quyết định giá bán.
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề: Để biết được tình hình hoạt
động của đối thủ cạnh tranh, dựa vào đó để công ty có những kế hoạch cũng như
biện pháp nhằm tránh được những rũi ro và phát triển công ty.
Phòng chăm sóc khách hàng (2 người):
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất từ đó có được
khách hàng trung thành và khai thác nguồn khách tiềm năng.
Phòng Kế toán Tài chính (1 kế toán trưởng, 1 chuyên viên kế toán và 1 chuyên
viên tài chính):
- Công việc hạch toán tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
chính xác, kịp thời, có hệ thống.
- Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, tổ chức việc quản
lý, cân đối và đề nghị bổ sung vốn kịp thời để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục.
Phòng hành chánh nhân sự (2 người):
- Quản lý và điều động cán bộ, công nhân viên theo sự phân công của cấp trên.
- Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
- Quản lý cơ sở vật chất.
- Soạn thảo các văn bản, quyết định quàn lý và theo dõi việc tổ chức,việc thực
hiện các quyết định đã ban hành.
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 10
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
- Biên tập văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ.
Quản đốc phân xưởng (1 người): quản lý việc sản xuất của 2 phân xưởng và 1
phòng sơn.
Bộ phận kỹ thuật(9 người): bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, sửa chữa,hướng dẫn sử
dụng nhằm đạt được công suất tối đa.

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu MS Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng danh thu 01 16,760,921,305 19,212,322,459 23,501,145,150
Các khoản giảm
trừ
02
Doanh thu thuần
(03=01-02)
03 16,760,921,305 19,212,322,459 23,501,145,150
Giá vốn hàng bán 04 13,974,945,533 16,284,527,100 19,570,045,802
Lợi nhuận gộp
(05=03-04)
05 2,785,975,772 2,927,795,359 3,931,099,348
Doanh thu hoat
động tài chính
06 2,564,789 15,129,780 25,250,424
Chi phí tài chính 07 453,308,016 560,652,589 676,101,195
Chi phí bán hàng 08 912,265,458 847,864,492 1,070,680,970
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 11
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
09 956,012,568 998,124,453 1,264,034,500
Lợi nhuận thuần
{10=05+(06-07)-
(08+09)
10 466,954,519 536,283,605 945,533,107
Thu nhập khác 11 67,766,523 17,245,000 2,754,763

Chi phí khác 12 1,256,235 2,456,265 8,569,500
Lợi nhuận
khác(13=11-12
13 66,510,288 14,788,735 -5,814,737
Tổng lợi
nhuận trước thuế
(14=10+13)
14 533,464,807 551,072,340 939,718,370
Chi phí thuế
TNDN hiện hành
15 32,007,888 27,533,617 42,300,616
Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
16
Lợi huận sau
thuế(17=14-15-
16)
17 501,456,919 523,518,723 897,417,754
Tổng chi phí
(18=
07+08+09+12+15
18
2,354,850,165 2,436,651,416 3,061,686,781
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 12
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
* BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG:
Doanh thu năm 2006 là 16,760,921,305 Đ tăng liên tục lên 23,501,145,150 Đ
năm 2008, tăng 6,740,223,845 Đ (tăng 1.4 lần).
Lợi nhuận từ 501,456,919 Đ năm 2006 tăng liên tục lên 897,417,754 Đ năm
2008, tăng 395,960,835 Đ (tăng 1.78lần).

Chi phí từ 2,354,850,165 Đ năm 2006 tăng liên tục lên 3,061,686,781 Đ năm
2008, tăng 706,836,616 Đ (tăng 1.3 lần).
Để có được sự tăng trưởng đáng kể như vậy là do trước kia công ty sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, từ đó thu hút được sự đầu tư của một số cá nhân và thay đổi
hình thức kinh doanh chuyển đổi thành công ty cổ phần, tăng thêm vốn điều lệ để
mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút chất xám, tiếp cận được với công nghệ hiện
đại, nắm bắt được cơ hội kinh doanh, nhu cầu của thị trường khi mà thị trường bắt
đầu nóng lên với sản phẩm “Nón bảo hiểm” vào trước năm 2006 và cuối năm 2007.
Bằng chính sách chất lượng, tạo ra sản phẳm có giá trị vượt trội và uy tín lâu
năm của mình, công ty đã thõa mãn được những khách hàng khó tính nhất. Đồng
thời làm cho đối thủ cạnh tranh khó lòng bắt chước và đuổi kịp.
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 13
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Một nguyên nhân nữa là công ty đã làm tốt công tác chăm sóc khách hàng mà từ
đó duy trì được một lượng lớn khách hàng trung thành. Có cơ hội khai thác thêm
nhiều khách hàng tiềm năng.
SẢN PH ẨM CỦA CÔNG TY
* Quà tặng tiêu biểu:
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 14
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
* Quà tặng phổ thông:
Lịch để bàn Móc khóa Túi đựng điện thoại
* Quà tặng sáng tạo
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 15
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 16
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
CH ƯƠNG II: CÔNG TÁC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO VÀ ĐẦU TƯ
THẤNG THẮNG

2.1 Phân tích môi trường Marketing của công ty Cổ Phần Truyền Thông
Quảng Cáo Và Đầu Tư Thắng Thắng:
2.1.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty
2.1.1.1 Môi trường kinh tế:
Kể từ khi bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế xã hội vào năm 1986, Việt Nam đã
trở thành một trong những nước phát triển nhanh nhất trên thế giới. Trong 15 năm
qua, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm vào khoảng 7 - 9% và là
nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai ở Đông Á. Cùng với tốc độ tăng
trưởng phi thường, Việt Nam đã giảm được hơn một nửa tỷ lệ nghèo từ 58% vào
năm 1990 xuống còn 19,5% vào năm 2004.
Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn “hưng thịnh” nên nhu cầu khách hàng
cao và đa dạng tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ta phát triển sản phẩm, nhiều
ngành nghề. Tuy nhiên, những năm gần đây đặc biệt là năm nay thì nền kinh tế của
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng rất khó khăn. Hàng loạt các tập đoàn lớn
của Mỹ về tài chính, ngân hàng đều bị phá sản, lạm phát thế giới cao ảnh hưởng
xấu đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát hiện nay của
nước ta rất cao khoảng 25% do chịu tác động của nền kinh tế thế giới, do vốn FDI
đổ vào Việt Nam cao, nhập siêu
Nhà nước kìm chế lạm phát bằng cách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất, giảm nhập
siêu dẫn đến các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh thì cũng
khó trong việc huy động vốn, mà hiện nay các công ty không muốn đầu tư nhiều do
lãi suất cao và kinh tế khó khăn, khó sinh lời.
2.1.1.2 M ôi trư ờng chính trị, pháp luật:
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 17
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Nền chính trị nước ta tương đối ổn định so với thế giới tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước an tâm kinh doanh,
đầu tư phát triển. Tuy nhiên luật pháp ta còn quá lỏng lẻo phức tạp khiến cho các
công ty khó khăn trong các thủ tục đăng ký kinh doanh, khai báo thuế, mất nhiều
thời gian, công sức, tiền của… và cũng tạo cho một số doanh nghiệp có cơ hội lách

luật vi phạm, như gây ô nhiễm môi trường của công ty Vedan Các cấp chính
quyền địa phương có cơ cấu không hợp lý, thái độ và năng suất làm việc không tốt
cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
2.1.1.3 Môi tr ư ờng , văn hoá, xã h ội
Văn hóa Việt Nam nghiên về tính truyền thống, mang đậm chất thuần phong mỹ
tục, tính nhân văn, đạo đức con người được đặt lên hàng đầu. Đất nước ta phát triển
rất nhanh, hiện nay ta đã thoát khỏi sự nghèo đói vì thế sự phân hóa giàu nghèo
cũng không chênh lệch lắm. Mức độ căng thẳng của công việc cũng ngày càng gây
gắt hơn nên nhu cầu về chất lượng dịch vụ cũng ngày càng cao hơn. Việt Nam hiện có
dân số đông thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 thế giới. Theo Tổng cục Thống kê, năm
2005, Việt Nam có khoảng 83, 1199 triệu người. Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân
tộc, với kết cấu dân số trẻ, năng động. Văn hóa của người Việt Nam là hướng ngoại
do đó họ có tư tưởng là hàng ngoại lúc nào cũng tốt hơn hàng nội, tâm lý mua hàng
theo đám đông (tức nhiều người mua hàng nào thì người mua hàng sẽ mua theo) và
quan niệm tiền nào của ấy, nên các công ty nội địa cũng gặp khó khăn trong việc
xâm nhập thị trường với những người có quan niệm đó. Đời sống của người dân
tăng cao do đó nhu cầu họ cũng khác dẫn đến việc tạo động lực các công ty kinh
doanh phải luôn thay đổi và phát triển ngành nghề, dịch vụ của mình tốt hơn.
2.1.1.4 Môi t rư ờng khoa học kỷ thuật
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 18
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của khoa học công nghệ ngày nay có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp trong đó có Winwingifts. Việc lắp đặt và thu mua những máy móc hiện đại
để làm tăng năng suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh đang là vấn đề quan tâm của
công ty, công nghệ hóa ngày càng tiên tiến đòi hỏi công ty phải không ngừng cải
tiến cơ sở hạ tầng các công nghệ về sản xuất, thiết kế luôn đổi mới, theo kịp tiến
trình hiện đại hoá mới có cơ hội đáp ứng được nhu cầu khó khăn của thị trường,
trang bị tốt hơn nữa về thiết bị cũng như chất lượng dịch vụ và giá cả của công ty
mình để có thể đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và cạnh tranh cùng đối thủ. Nếu

phát huy được những công nghệ mà công ty đầu tư sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp, giành được thị phần lớn trên thị trường
2.1.2Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty:
2.1.2.1 Nội bộ công ty:
Về nhân sự :
Số lượng công nhân viên vào khoảng 135 người. nhân viên được hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn trong lao động. Đa số nguồn nhân lực trong
công ty là nhân viên lâu năm, có tay nghề cao, đóng góp, gắn bó lâu dài với công ty
trong suốt thời gian qua.
Sản phẩm :
Sản phẩm của công ty có nhiều mẫu mã đa dạng dành cho người lớn và trẻ em
với giá cả, chất lượng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Do đó khách hàng sẽ
có nhiều lựa chọn khi đến với công ty.
Nhờ những tính năng và chất lượng đảm bảo nên sản phẩm ngày càng tăng khả
năng cạnh tranh đối với các thương hiệu Nón bảo hiểm của các công ty khác.
Về công nghệ và cơ sở vật chất :
Nhà máy của công ty với tổng diện tích 3000m gồm 5 khu vực: khu văn phòng;
khu vực sản xuất: xưởng máy, xưởng cơ khí; khu vực xưởng lắp ráp; khu vực kho;
khu vực nhân viên. Công suất hiện nay đạt trung binh 40 tấn sản phẩm/tháng, tương
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 19
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
đương với số lượng thành phẩm 45000 cái xuất xưởng/ tháng. Số lượng máy móc,
thiết bị gồm: máy thổi, máy ép nhập từ Đài Loan, Trung Quốc.
2.1.2.2 Thị trư ờng khách hàng:
Khách hàng của công ty là mọi thành phần dân cư trong và ngoài nước. Ngày
nay người ta ví khách hàng như thượng đế do đó đáp ứng nhu cầu khách và cung
cấp phục vụ là 2 yếu tố rất cần thiết và quan trọng để các công ty chú trọng tăng
cường phát huy giành lợi thế cạnh tranh cho công ty mình. Nhằm mục đích duy trì
lợi thế trên thị trường, doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh bán hàng, mở rộng thị
trường ở các tỉnh, tìm thêm các nhóm khách hàng mới, quảng bá, lôi kéo khách

hàng đến với công ty. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn tổ chức một đội ngũ
marketing, đội ngũ bán hàng với phong cách phục vụ tận tâm, chuyên nghiệp sẽ làm
khách hàng “ Hài lòng khi đến, vui vẻ khi đi”. Đó là mục tiêu và hành động mà
doanh nghiệp luôn muốn hướng tới ngày một tốt hơn vì khách hàng.
2.1.2.3 Đối tác cung ứng:
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế cạnh tranh cho tất
cả các doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo tốt và đều đặn nguồn và hàng hóa,
nguyên vật liệu cung ứng và phân phối cho doanh nghiệp. Đối với Winwingifts
nguyên vật liệu chủ yếu lấy từ nguồn cấp ở TP. Hồ Chí Minh và nhập khẩu từ
Indonesia, Thailand, Trung Quốc, Đài Loan…
2.1.2.4 Các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty chuyên sản xuất mũ bảo hiểm, các
mặt hàng quà tặng, có lịch sử lâu đời và mới hình thành trong những cơn sốt thị
trường mới đây, với hơn 20 đối thủ cạnh tranh trong ngành sản xuất Nón bảo hiểm
nhưng đáng lo nhất là công ty Chí Thành, Nghĩa Phát, An Trần, Protec là các doanh
nghiệp lớn nổi tiếng, được nhiều người tiêu dùng biết đến, hệ thống sản xuất vào
loại hiện đại nhất ở thị trường Việt Nam hiện nay, chất lượng sản phẩm thuộc loại
tốt nhất theo các tiêu chuẩn ISO hàng việt nam chất lượng cao nên khả năng cạnh
tranh của công ty là tương đối mạnh. Không riêng gì những đối thủ trong nước mà
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 20
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
còn có các đối thủ nước ngoài cũng khá mạnh, sức cạnh tranh cũng rất lớn là Vtis –
mobile, Protec…tạo ra mối đe dọa lớn cho công ty về khả năng cạnh tranh sẽ
không bằng họ.
2.2 Ch i ến luợc Marketing tại công ty Cổ Phần Truyền Thông Quảng Cáo
Và Đầu Tư Thắng Thắng
2.2.1 Chiến lược sản phẩm
Bên cạnh việc sản xuất Nón bảo hiểm, công ty còn phát triển thêm các sản phẩm
cùng lĩnh vực ngành nhựa như: đồng hồ, quạt nhựa, móc khóa, áo mưa, khung hình,
khung soi mặt để khai thác kênh phân phối đồng thời hỗ trợ bán hàng. Đây là

những dòng sản phẩm rất thích hợp để các doanh nghiệp dùng làm quà tặng, khuyến
mãi nhân dịp cuối năm hoặc quảng bá sản phẩm của mình. Công ty rất tự hào và
vinh dự đã góp một phần tạo nên sự thành công của môt số thương hiệu nổi tiếng
như: VNPT, Tôn hoa Sen, Báo Tuổi Trẻ, HTVC, Bất động sản Gia Hòa, Gạch men
Đăng Hà, Đông Á Bank, CLIPSAL, Acer, Hp – Compad, Oishi, Bavapen, Dược
phẩm B, Anh văn Hội Việt Mỹ VUS, Thông qua nhiều quà tặng ấn tượng.
Để thực hiện mục tiêu chung trở thành “ Nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam và
Châu Á về Nón bảo hiểm nhựa” với phương châm hoạt động “ Ngày một tốt hơn”,
sản phẩm nhựa công ty phải đạt mức cao về: Chất lượng, mẫu mã, chủng loại, tính
năng sản phẩm, sản lượng, thị phần, uy tín trong kinh doanh được nâng cao; Quan
tâm đến môi trường và xã hội. Đảm bảo được chất lượng ổn định của sản phẩm.
Sáng tạo mẫu mã và tính năng nhằm đáp ứng kịp với yêu cầu của thị trường. Tung
ra thị trường mẫu mã mới, không ngừng cải tiến sản phẩm theo nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng nhằm đảm bảo lợi nhuận kinh doanh. Các mẫu sản phẩm cũ đã hết
khấu hao sẽ được bán với giá rẻ khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm của
công ty chia làm hai dòng: “Dòng cao cấp” được thiết kế tỉ mỉ, bao bì ấn tượng, vật
tư chọn lọc, nhắm đến những khách hàng thành thị và xuất khẩu đến những thị
trường khó tính. “Dòng tiết kiệm” với giá cả thật cạnh tranh nhắm tới việc bán số
lượng lớn với những mẫu mã truyền thống nhằm khai thác phân khúc thị trường
bình dân, nông thôn. Dòng sản phẩm tiết kiệm sản xuất với chi phí thấp nhờ vào
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 21
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
việc tiết kiệm các khoản bao bì, hình thức bên ngoài chứ không giảm phẩm cấp và
chất lượng dịch vụ. Vì vậy, dòng sản phẩm tiết kiệm của công ty không bị liệt vào
hàng “dỏm” , hàng “kém chất lượng” trên thị trường. Mỗi dòng sản phẩm có nét
nhận biết riêng, trước hết qua thương hiệu và bao bì.
Công ty tuân thủ sự nhất quán trong thiết kế, màu sắc để tạo nên ấn tượng rõ
ràng về sản phẩm. Người trẻ thích chọn mua những mũ bảo hiểm với kiểu dáng,
mẫu mã thời trang, đẹp mắt và tạo sự trẻ trung thoải mái, tiện lợi khi đội (loại mũ
nửa đầu). Vì thế yếu tố kiểu dáng trẻ trung được họ chú ý nhiều hơn yếu tố thương

hiệu. Đây là những khách hàng dễ thay đổi nên họ sẽ sỡ hữu nhiều mũ bảo hiểm.
Người trung niên, lớn tuổi thường chọn mua mũ bảo hiểm có thương hiệu, an
toàn, chắc chắn mà không để ý nhiều đến kiểu dáng, mẫu mã thời trang và họ sẵn
sàng trả tiền cao để sở hữu loại mũ bảo hiểm vừa ý. Đây là những khách hàng khó
tính và ít có sự thay đổi.
Công ty luôn sẵn sàng thiết kế sản phẩm theo ý tưởng, sở thích, in logo công ty
của khách hàng vào sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng cho các mặt hàng, quà
tặng cho các chương trình hội nghị, khuyến mãi, event…nhằm phát huy khả năng
sáng tạo, sự đa dạng, phong phú của sản phẩm.
Công ty tôn trọng quyền lợi của khách hàng, tạo lập và giữ gìn uy tín trong kinh
doanh bằng sự hợp tác và trung thực trong thời gian dài. Lắng nghe phản hồi của
khách hàng để chất lượng sản phẩm, dịch vụ “ Ngày một tốt hơn”.
2.2.2 Chiến lược giá
Trong các biến số của Marketing thì biến số về Giá cả khá quan trọng và phức
tạp được nhiều công ty chú trọng vì nó trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực
tế. Đặc biệt là những sản phẩm thuộc những ngành kinh tế mới phát triển như ngành
Mũ bảo hiểm chỉ mới bắt đầu phát triển tại nước ta trong những năm gần đây, thì
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 22
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
hoạt động Marketing về chính sách Giá cả luôn đặt lên hàng đầu ở các công ty, nhà
sản xuất. Điều này cho thấy tầm nhìn và năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong ngành này khá quyết liệt và gây gắt.
Trong giai đoạn 03 tháng cuối năm 2007, khi mà nghị quyết 32 của chính phủ
chính thức có hiệu lực (15/12/2007) bắt buột mọi người phải đội mũ bảo hiểm khi
đi môtô, xe máy đã tạo ra một cơn sốt về Mũ bảo hiểm với nhu cầu tăng vọt đã kéo
theo hiệu ứng Giá bán của các mặt hàng này tăng cao đột biến. Nhiều nhà sản xuất,
doanh nghiệp trong ngành Nhựa kể cả trong nước lẫn nước ngoài đã lao vào thị
trường Việt Nam nhằm giành lấy phần lợi nhuận cao trong lúc này. Họ một mặt đẩy
mạnh sản xuất, một mặt kiềm chế lượng hàng bán ra thị trường nhằm nâng giá bán
lên cao vào thời điểm gần cuối năm 2007. Không chỉ có nhà sản xuất, doanh nghiệp

nâng giá bán mà các Nhà phân phối, đại lý, cửa hàng đều đồng loạt tăng giá trên tất
cả các mặt hàng Mũ bảo hiểm. Tất nhiên sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn, phân vân cho
người tiêu dùng khi phải lựa chọn cho mình một mũ bảo hiểm bảo đảm chất lượng
và phù hợp với túi tiền. Giá cả lúc này vẫn là yếu tố được chú ý đầu tiên và quan
trọng nhất trong quyết định mua của người tiêu dùng. Cuộc chiến về Giá cả giữa
các doanh nghiệp trong ngành Mũ bảo hiểm trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết.
Xác định mức giá bán phù hợp với nhu cầu, tâm lý tiêu dùng:
Tâm lý mua hàng của người tiêu dùng bị tác động rất lớn từ nhiều nguồn thông
tin như báo đài, bạn bè, người thân nên họ càng chú ý đến giá khi đi mua. Điều này
đã tạo ra những tâm lý và hành vi mua hàng khác nhau giữa các lứa tuổi.
Dựa trên tâm lý người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ (khách hàng mục tiêu) qua
nhiều nghiên cứu tổng quát thị trường mục tiêu, công ty đã lựa chọn
phương thức
phương thức


định giá theo giá trị cảm nhận của người tiêu dùng
định giá theo giá trị cảm nhận của người tiêu dùng với những thuyết phục mang
tính lợi ích gia tăng cao mà người mua nhận được khi sử dụng mũ bảo hiểm
ADONEX. Điều cốt lõi của
chính sách định giá thâm nhập
chính sách định giá thâm nhập này được công ty thực
hiện qua việc truyền thông điệp nhẹ nhàng, ý nghĩa đánh mạnh vào giá trị xúc cảm,
sở thích và cái tôi riêng của khách hàng mục tiêu (giới trẻ) trên một số phương tiện
truyền thông đại chúng thông dụng: báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Website,
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 23
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Khẳng định và cam kết: “Bảo hành chất lượng, an tâm với Giá bán tốt nhất”
Khung giá bán cho từng dòng mũ bảo hiểm:
- Mũ bảo hiểm người lớn:

Loại nửa đầu (giới trẻ): 80.000 đ – 100.000 đ
Loại cả đầu (trung niên, lớn tuổi): 100.000 đ – 120.000 đ
- Mũ bảo hiểm trẻ em: 40.000 đ – 60.000 đ
Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán được công ty Thắng Thắng xây dựng linh hoạt nhằm
giúp cho chính sách định giá thâm nhập phát huy hiệu quả cao để khẳng định cho
khách hàng mục tiêu hiểu rõ, cảm nhận đúng định vị thương hiệu mũ bảo hiểm
ADONEX
Bao gồm các phương thức thanh toán sau:
Đối với Nhà phân phối, Đại lý:
- Thanh toán trả chậm theo từng Lô hàng.
- Thanh toán tiền mặt trực tiếp.
- Thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng.
Đối với khách hàng là tập thể, doanh nghiệp:
- Thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp (chủ yếu).
- Thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng.
Chính sách chiết khấu cho nhà phân phối, đại lý:
Chính sách chiết khấu gia tăng theo số lượng từng lô hàng. (Từ 15% đến 40%).
Chính sách ký gửi hàng bán: Đại lý hưởng phần tiền lời dôi ra khi bán hàng cho
Công ty theo khung giá thị trường (lợi nhuận dôi ra = Giá lẻ - Giá gốc).
* Định giá khuyến mại:
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 24
Baùo caùo tốt ngiệp GVHD Traàn Höõu Traàn Huy
Công ty tung ra các Phiếu giảm giá (10%) trên báo cho những khách hàng đọc
báo Sinh viên, Thanh Niên, Tuổi Trẻ vào mua mũ bảo hiểm tại hệ thống các đại lý,
nhà phân phối của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 12/2007.
Đây là một cách tạo sự chú ý, ấn tượng lớn cho nhiều bạn trẻ, người tiêu dùng
chú ý đến nhãn hiệu mũ bảo hiểm ADONEX. Bởi vì trong thời điểm này (12/2007)
là lúc mà nhiều người đi mua và các nhà sản xuất, doanh nghiệp bán mũ bảo hiểm
đều đồng loạt nâng giá bán lên cao làm cho người tiêu dùng phân vân khi mua một

cái cho phù hợp với túi tiền. Cách thức khuyến mại độc đáo này của nhãn hàng
ADONEX đã đạt được hiệu quả nổi bật, đánh đúng vào tâm lý đại đa số người mua
mũ bảo hiểm vào thời điểm đó giúp cho ADONEX bán được nhiều hàng hơn.
Định giá phân biệt:
Giá bán cho Sinh viên các trường Đại học, cao đẳng thấp hơn 10%.
Giá bán cho cặp vợ chồng, tình nhân, bạn bè đi mua cùng giảm 05%.
Giá mũ bảo hiểm được đặt hàng làm theo yêu cầu cao hơn 10% - 15%.
Bảng báo giá của công ty về sản phẩm Nón bảo hiểm được áp dụng từ ngày
01/05 → 31/05/2008
STT
TÊN SẢN
PHẨM
H ÌNH ẢNH MÃ HÀNG
ĐƠN GIÁ
ĐƠN GIÁ
CÓ VAT
SVTH: Nguyễn Thị Trang TRANG 25

×